Bài giảng Kiểm toán căn bản - Bài 5: Tổ chức kiểm toán
5.1.1. Mục tiêu và trình tự tổ chức công tác kiểm toán
Tổ chức nói chung là mối liên hệ giữa các yếu tố
trong một hệ thống. Mức độ liên hệ này được xác
định qua biên độ giao động từ 0 đến 1. Ở mức độ 0,
các yếu tố trong hệ thống không tồn tại bất kỳ mối
liên hệ nào. Khi đó hệ thống rơi vào tình trạng tan
rã hay vô tổ chức. Ở độ 1, ngược lại, các yếu tố
quan hệ chặt chẽ, khoa học và hệ thống hoạt động ở
mức độ tối ưu. Như vậy, ở tất cả các tổ chức, các
chủ thể luôn kì vọng tổ chức của mình đạt được cấp
độ 1.
Kiểm toán là một hệ thống, khi vận hành hệ thống
này để thực hiện hai chức năng cơ bản là xác minh và bày tỏ ý kiến thì cần phải lưu ý
đến mối liên hệ giữa các yếu tố để hệ thống đạt được mục tiêu một cách tốt nhất. Các
yếu tố đó là các phương pháp kiểm toán thuộc 2 nhóm: kiểm toán chứng từ (gồm kiểm
toán cân đối, đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic) và kiểm toán ngoài chứng từ (gồm
kiểm kê, điều tra, thực nghiệm). Tùy thuộc vào quan điểm của từng Kiểm toán viên
mà cách kết hợp các yếu tố trong tổ chức có thể khác nhau khi kiểm toán các đối
tượng cơ bản
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kiểm toán căn bản - Bài 5: Tổ chức kiểm toán
iệp Việt Nam hiện hành. Báo cáo hoặc biên bản kiểm toán là hình thức biểu hiện các chức năng kiểm toán và thể hiện kết luận kiểm toán. Biên bản kiểm toán thường được sử dụng trong kiểm toán nội bộ hoặc trong từng phần kiểm toán báo cáo tài chính (biên bản kiểm tra tài sản, biên bản xác minh tài liệu hay sự việc). Biên bản kiểm toán thường cần có những yếu tố cơ bản sau: 1. Khái quát lý do (mục tiêu) kiểm toán. 2. Nêu cụ thể cơ cấu, chức trách của những người tham gia. 3. Khái quát quá trình kiểm toán đặc biệt những diễn biến không bình thường. 4. Tổng hợp kết quả kiểm toán. 5. Kết luận kiểm toán (kèm theo các bằng chứng kiểm toán). 6. Nêu kiến nghị. 7. Ghi rõ thời gian lập biên bản. 8. Tên và chữ ký của những người phụ trách. Báo cáo kiểm toán là hình thức biểu hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về báo cáo tài chính được kiểm toán phục vụ yêu cầu của những người quan tâm cụ thể. Nội dung cơ bản của một báo cáo cũng cần có những yếu tố cơ bản: Bài 5: Tổ chức kiểm toán TXKTKI03_Bai5_v1.0015105212 101 1. Nơi gửi. 2. Đối tượng kiểm toán. 3. Cơ sở thực hiện kiểm toán. 4. Kết luận kiểm toán. 5. Nơi lập và ngày lập báo cáo. 6. Chữ ký của kiểm toán viên. Kèm theo báo cáo kiểm toán có thể có “Thư quản lý” gửi cho người quản lý để nêu lên những kiến nghị của kiểm toán viên trong công tác quản lý. Ví dụ: Xem nội dung của Thư quản lý. 5.2. Tổ chức bộ máy kiểm toán Tổ chức kiểm toán bao gồm 2 phân hệ: tổ chức công tác kiểm toán và tổ chức bộ máy kiểm toán. Tổ chức bộ máy kiểm toán với những mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động linh hoạt nhằm thích ứng với đặc điểm của đối tượng và khách thể kiểm toán trong các cuộc kiểm toán cụ thể và hướng tới việc thực hiện các chức năng của kiểm toán. Phần này giới thiệu từ ý nghĩa, nguyên tắc và nhiệm vụ của tổ chức bộ máy kiểm toán đồng thời đề cập chi tiết các nội dung về tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ, tổ chức bộ máy kiểm toán độc lập và tổ chức bộ máy kiểm toán nhà nước. Nội dung chính: Nguyên tắc và nhiệm vụ tổ chức bộ máy kiểm toán. Tổ chức các bộ máy kiểm toán: tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ, tổ chức bộ máy kiểm toán độc lập, tổ chức bộ máy kiểm toán nhà nước. 5.2.1. Nguyên tắc và nhiệm vụ tổ chức bộ máy kiểm toán Nguyên tắc Phải xây dựng đội ngũ kiểm toán viên đủ về số lượng và bảo đảm yêu cầu, chất lượng phù hợp với từng bộ máy kiểm toán. Hệ thống bộ máy kiểm toán phải bao gồm các phân hệ chứa đựng các mối liên hệ trong – ngoài khác nhau phù hợp với nguyên tắc chung của lý thuyết tổ chức và phù hợp với quy luật của phép biện chứng về mối liên hệ. Tổ chức bộ máy kiểm toán phải quán triệt nguyên tắc chung của mọi hệ thống tổ chức bộ máy: tập trung, dân chủ thích ứng với từng bộ phận kiểm toán. Nhiệm vụ Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kiểm toán phù hợp với từng đơn vị kiểm toán. Xác định kiểu liên hệ trong từng mô hình kiểm toán. Xác định mối liên hệ giữa các yếu tố cơ bản cấu thành hệ thống bộ máy kiểm toán – kiểm toán viên. Bài 5: Tổ chức kiểm toán 102 TXKTKI03_Bai5_v1.0015105212 5.2.2. Tổ chức các bộ máy kiểm toán Tổ chức bộ máy kiểm toán độc lập Bộ máy kiểm toán độc lập là tổ chức của các kiểm toán viên chuyên nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác có liên quan. Đây là tổ chức duy nhất có thu phí kiểm toán. Mô hình tổ chức bộ máy kiểm toán độc lập: Văn phòng kiểm toán tư được hình thành bởi một hoặc vài kiểm toán viên độc lập để kinh doanh dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác có liên quan (ở Việt Nam chưa có mô hình văn phòng kiểm toán tư.) Công ty kiểm toán là mô hình tổ chức bộ máy chủ yếu, thu hút số lượng lớn các kiểm toán viên độc lập, dưới hình thức là các công ty TNHH, công ty tư nhân và công ty hợp danh. Tổ chức bộ máy kiểm toán Nhà nước Bộ máy kiểm toán nhà nước là hệ thống tập hợp những viên chức nhà nước để thực hiện chức năng kiểm toán ngân sách và tài sản công. Trong quan hệ với bộ máy nhà nước, kiểm toán nhà nước có thể độc lập với hệ thống lập pháp và hệ thống hành pháp hoặc trực thuộc 1 trong 2 hệ thống trên. o Mô hình kiểm toán nhà nước độc lập với Quốc hội và Chính phủ. Sơ đồ 5.1: Kiểm toán Nhà nước tổ chức độc lập với Quốc hội và Chính phủ o Mô hình kiểm toán nhà nước thuộc Quốc hội. o Mô hình kiểm toán nhà nước thuộc Chính phủ. Bộ máy Nhà nước Kiểm toán Nhà nước Quốc hội Chính phủ Toà án Các ban của quốc hội Các bộ của chính phủ Ban hành luật Duyệt Ngân sách Giám sát Bổ nhiệm Ghi chú: : Liên hệ trong tổ chức : Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ đặt hàng kiểm tóan : Quan hệ kiểm toán Bài 5: Tổ chức kiểm toán TXKTKI03_Bai5_v1.0015105212 103 Trong quan hệ nội bộ, kiểm toán nhà nước lại có thể liên hệ theo chiều dọc và theo chiều ngang. o Liên hệ ngang: là mối liên hệ nội bộ trong cơ quan kiểm toán cùng cấp (trung ương hoặc địa phương). Liên hệ này có thể trực tuyến hoặc chức năng. o Liên hệ dọc: có 2 mô hình chủ yếu: Mô hình 1: Cơ quan kiểm toán nhà nước trung ương có mạng lưới ở tất cả các địa phương. Mô hình 2: Cơ quan kiểm toán nhà nước trung ương có mạng lưới kiểm toán ở từng khu vực. Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ Bộ máy kiểm toán nội bộ là hệ thống tổ chức của các kiểm toán viên do đơn vị tự lập ra theo yêu cầu quản trị nội bộ và thực hiện nề nếp, kỷ cương quản lý trong đơn vị. Thông thường, kiểm toán nội bộ được lập ra do 1 tập thể thường bao gồm thành viên của hội đồng quản trị (không kiêm nhiệm chức vụ quản lý) và các chuyên gia am hiểu trong từng lĩnh vực. Kiểm toán nội bộ vừa có trách nhiệm trong tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ (nội kiểm), vừa có trách nhiệm tạo lập mối quan hệ với chủ thể kiểm toán từ bên ngoài (ngoại kiểm). Mô hình tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ: Bộ phận kiểm toán nội bộ: thích hợp với các tổng công ty hoặc các doanh nghiệp có quy mô lớn. Giám định viên: Một chuyên gia – thích hợp với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Sơ đồ 5.2: Mô hình tổ chức có bộ phân kiểm toán nội bộ 5.3. Chuẩn mực kiểm toán Kiểm toán cũng được xem như một nghề cùng với các nghề khác. Mà trong tất cả mọi ngành nghề đều tồn tại các quy tắc, chuẩn mực nhằm điều tiết hành vi của các thành viên trong nghề theo một hướng nhất định bảo đảm uy tớn nghề nghiệp nói chung và để kiểm soát chất lượng công việc của các thành viên nói riêng. Nội dung chính: 1. Khái quát chung về chuẩn mực kiểm toán. 2. Chuẩn mực kiểm toán được thừa nhận rộng rãi. 3. Xây dựng chuẩn mực kiểm toán. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT UỶ BAN KIỂM SOÁT PHÒNG BAN CHỨC NĂNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ Bài 5: Tổ chức kiểm toán 104 TXKTKI03_Bai5_v1.0015105212 5.3.1. Khái quát chung về chuẩn mực kiểm toán Chuẩn mực: là những nguyên tắc hay tiêu chuẩn tối thiểu để các thành viên tuân theo và làm cơ sở đánh giá chất lượng công việc. Chuẩn mực kiểm toán: là những quy phạm pháp lý, là thước đo chung về chất lượng công việc kiểm toán và cơ sở điều tiết hành vi của kiểm toán viên và các bên liên quan theo hướng đạo và mục tiêu xác định. Chuẩn mực kiểm toán có nhiều hình thức biểu hiện khác nhau, biểu hiện chủ yếu ỏ 2 hình thức cơ bản: Luật kiểm toán: là những chế định cụ thể do Quốc hội ban hành, và chính phủ sẽ ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán cụ thể: bao gồm những nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ và về việc xử lý các mối quan hệ phát sinh trong quá trình kiểm toán. Ngoài ra, chẩn mực kiểm toán cụ thể là những hướng dẫn, những giải thích về những nguyên tắc cơ bản để kiểm toán viên có thể áp dụng trong thực tế, để đo lường và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán. 5.3.2. Những chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận phổ biến (Generally accepted auditing standards – GAAS) Chuẩn mực kiểm toán chung được thừa nhận rộng rãi gồm mười chuẩn mực. Mười chuẩn này được chia thành 3 nhóm: nhóm chuẩn mực chung, nhóm chuẩn mực thực hành và nhóm chuẩn mực báo cáo. Nhóm chuẩn mực chung: Nhóm này gồm 3 chuẩn mực và được áp dụng trong tất cả các giai đoạn của một cuộc kiểm toán. Chúng bao gồm các chuẩn mực đào tạo nghiệp vụ và sự thành thạo chuyên môn, tính độc lập, cũng như sự thận trọng nghề nghiệp thích đáng. Cụ thể: o Việc kiểm toán phải do một người hay một nhóm được đào tạo nghiệp vụ tương xứng và thành thạo chuyên môn như một kiểm toán viên thực hiện. o Trong tất cả các vấn đề liên quan tới cuộc kiểm toán kiểm toán viên phải giữ một thái độ độc lập o Kiểm toán viên phải duy trì sự thận trọng nghề nghiệp đúng mực trong suốt cuộc kiểm toán (lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán). Nhóm chuẩn mực thực hành: Ba chuẩn mực thực hành này yêu cầu kiểm toán viên phải tuân thủ khi thực hiện công việc kiểm toán thực tế. Những chuẩn mực này đề cập tới việc lập kế hoạch và giám sát công việc kiểm toán, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thu thập đầy đủ các bằng chứng có hiệu lực. Cụ thể: o Phải lập kế hoạch chu đáo cho công việc kiểm toán và giám sát chặt chẽ những người giúp việc nếu có. o Phải hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm toán nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán và xác định nội dung, thời gian và quy mô của các thử nghiệm sẽ thực hiện. Bài 5: Tổ chức kiểm toán TXKTKI03_Bai5_v1.0015105212 105 o Phải thu được đầy đủ bằng chứng có hiệu lực thông qua việc kiểm tra, quan sát, thẩm vấn và xác nhận để có được những cơ sở hợp lý cho ý kiến về báo cáo tài chính được kiểm toán. Các chuẩn mực báo cáo: Bốn chuẩn mực báo cáo cung cấp cho kiểm toán viên những chỉ dẫn để lập báo cáo kiểm toán. Những chuẩn mực này nhấn mạnh về việc báo cáo kiểm toán phải đưa ra được những vấn đề có liên quan tới tuân thủ các nguyên tắc kế toán được thừa nhận rộng rãi, tính nhất quán, sự trình bày khai báo, và việc đưa ra ý kiến trên báo cáo kiểm toán. Cụ thể: o Báo cáo kiểm toán phải xác nhận bảng khai tài chính có được trình bày phù hợp với những nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi hay không. o Báo cáo kiểm toán phải chỉ ra các trường hợp không nhất quán về nguyên tắc giữa kỳ này với các kỳ trước. o Phải xem xét các khai báo trên bảng khai tài chính có đầy đủ một cách hợp lý không tra những trường hợp khác được chỉ ra trong báo cáo. o Báo cáo kiểm toán phải đưa ra ý kiến về toàn bộ bảng khai tài chính hoặc khẳng định không thể đưa ra ý kiến được kiến theo việc nêu ra lý do. Trong mọi trường hợp ký tên vào báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải nêu ra trong báo cáo đặc điểm cuộc kiểm toán và mức độ trách nhiệm của kiểm toán viên. 5.3.3. Đặc điểm của hệ thống chuẩn mực kiểm toán cụ thể trong các bộ máy kiểm toán Trong phân hệ Kiểm toán độc lập, các chuẩn mực nghề nghiệp cụ thể được dựa trên nguyên tắc chỉ đạo của kiểm toán quốc tế và các chuẩn mực được chấp nhận phổ biến (GAAS). Tuy nhiên, cũng còn tùy thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia để từ đó hình thành hệ thống chuẩn mực kiểm toán cụ thể đối với kiểm toán độc lập của từng nước. Ngược lại, với Kiểm toán nhà nước, ngoài tính nghề nghiệp của kiểm toán viên còn đặc tính tổ chức của các cơ quan kiểm toán nhà nước. Cụ thể trong bộ máy nhà nước, ở những nước đã hình thành cơ quan Kiểm toán nhà nước (SAI) và hầu hết các cơ quan này đã gia nhập Tổ chức quốc tế các cơ quan Kiểm toán nhà nước (INTOSAI). Trong tình hình đó, trách nhiệm và quyền hạn của Kiểm toán nhà nước trong bộ máy nhà nước trước hết đặt lên vai cơ quan kiểm toán nhà nước có gắn với trách nhiệm cá nhân của kiểm toán viên. Do đó, hệ thống chuẩn mực của kiểm toán nhà nước phải thể hiện trên cả 2 phía: Cơ quan Kiểm toán nhà nước và cá nhân kiểm toán viên. Cụ thể, với các chuẩn mực chung được chấp nhận phổ biến (GAAS), INTOSAI đã cụ thể hóa trong chuẩn mực của mình thành 2 loại: Loại I: Những chuẩn mực chung cho kiểm toán viên và cơ quan Kiểm toán nhà nước (SAI): 1. Kiểm toán viên và cơ quan Kiểm toán nhà nước phải có năng lực đáp ứng yêu cầu kiểm toán. 2. Kiểm toán viên và cơ quan Kiểm toán nhà nước phải độc lập. 3. Kiểm toán viên và cơ quan Kiểm toán nhà nước phải thận trọng trong lập kế hoạch, trong thu thập và đánh giá các bằng chứng, trong kết luận và lập báo cáo kiểm toán. Bài 5: Tổ chức kiểm toán 106 TXKTKI03_Bai5_v1.0015105212 Loại II: Các chuẩn mực chung chỉ áp dụng cho cơ quan Kiểm toán nhà nước: 1. Tuyển mộ nhân viên có trình độ phù hợp. 2. Phát triển đào tạo cán bộ của cơ quan Kiểm toán nhà nước để có đủ khả năng thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của họ. 3. Chuẩn bị các cẩm nang, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến các cuộc kiểm toán. 4. Nuôi dưỡng các kỹ năng và kinh nghiệm sẵn có trong nội bộ, kịp thời nhận biết và bổ khuyết những kỹ năng còn thiếu, phân phối và sử dụng các kỹ năng cho các nhiệm vụ kiểm toán phù hợp; lập kế hoạch kiểm toán sát đúng, giám sát thường xuyên, chặt chẽ quá trình thực hiện kế hoạch... Kiểm toán nội bộ cũng có tính tổ chức cao biểu hiện trong mối liên hệ chặt chẽ về pháp lý giữa các thành viên với bộ phận kiểm toán nội bộ. Vì vậy, trong chuẩn mực kiểm toán cũng có sự phân định trong mối liên hệ giữa kiểm toán viên nội bộ và bộ phận kiểm toán nội bộ. Tính thống nhất và sự khác biệt giữa 3 phân hệ chuẩn mực: Kiểm toán độc lập, Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán nội bộ có thể khái quát qua Sơ đồ 5.3 Sơ đồ 5.3: Các chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận phổ biến 4 Đưa ý kiến (hoặc khẳng định không thể đưa ý kiến). Nếu rõ đặc điểm kiểm toán và trách nhiệm của KTV 3 Đánh giá tính đầy đủ của các khai báo kèm theo bảng khai tài chính 2 Chỉ ra trường hợp không nhất quán giữa các kỳ kế toán 1 Xác nhận bảng khai tài chính trình bày đúng nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi Nhóm chuẩn mực báo cáo 3 Thu được bằng chứng đầy đủ và có hiệu lực 2 Hiểu biết đầy đủ hệ thống KSNB và chọn phép thử nghiệm 1 Lập kế hoạch chu đáo và giám sát người giúp việc Nhóm chuẩn mực thực hành ẩ 3 Thận trọng thích đáng 2 Độc lập Nhóm chuẩn mực chung (Các chuẩn mực về kiểm toán viên) 1 Được đào tạo nghiệp vụ tương xứng và thành thạo Loại chuẩn mực chuyên ngành CÁC CHUẨN MỰC ĐƯỢC CHẤP NHẬN RỘNG RÃI Bài 5: Tổ chức kiểm toán TXKTKI03_Bai5_v1.0015105212 107 Tóm lược cuối bài Tổ chức kiểm toán bao gồm: tổ chức công tác kiểm toán và tổ chức bộ máy kiểm toán. Tổ chức công tác kiểm toán bao gồm 3 giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, giai đoạn thực hiện kiểm toán và giai đoạn kết thúc kiểm toán. Tổ chức bộ máy kiểm toán bao gồm: tổ chức bộ máy kiểm toán nhà nước, tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ, tổ chức bộ máy kiểm toán độc lập. Chuẩn mực kiểm toán là những quy phạm pháp lý, là thước đo đánh giá chất lượng kiểm toán. Xây dựng chuẩn mực kiểm toán cần dựa trên đặc điểm từng bộ máy kiểm toán cụ thể.
File đính kèm:
- bai_giang_kiem_toan_can_ban_bai_5_to_chuc_kiem_toan.pdf