Áp dụng các trò chơi ngôn ngữ trong giờ học ngoại ngữ tiếng Pháp
Hiện nay, xu hướng lồng ghép các trò chơi ngôn ngữ trong giảng dạy ngoại ngữ đang chứng tỏ được ưu
thế, tạo cho người học một môi trường thực hành tiếng thân thiện và hiệu quả, một sân chơi mà ở đó
người học đóng vai trò trung tâm trong mối quan hệ tương tác với giáo viên và các thành viên khác trong
lớp học. Song để lựa chọn trò chơi thích hợp, người giáo viên phải căn cứ vào nhiều yếu tố chủ quan và
khách quan như mục đích sư phạm, đối tượng người học, thời gian, không gian tổ chức trò chơi Trong
khuôn khổ bài báo này, chúng tôi giới thiệu một số trò chơi ngôn ngữ có thể áp dụng cho trình độ a1, a2
theo chuẩn CECR Châu Âu để củng cố, rèn luyện từ vựng, cấu trúc, phát âm, kĩ năng nói, tìm ý.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Áp dụng các trò chơi ngôn ngữ trong giờ học ngoại ngữ tiếng Pháp
qués) Đây là trò chơi sử dụng ô chữ với các chữ cái được sắp xếp có vẻ ngẫu nhiên, không theo trật tự, trong đó ẩn chứa những từ có nghĩa được xếp theo hàng ngang hoặc hàng dọc. Trò chơi này giúp giáo viên hệ thống hóa hoặc ôn lại trường từ vựng người học đã học. Giáo viên chia lớp thành các nhóm tùy theo số lượng học sinh của lớp. 83KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 2 - 7/2016 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v Nhiệm vụ của các nhóm là tìm ra những từ được giấu trong ô chữ. Nhóm nào hoàn thành sớm nhất sẽ chiến thắng trong trò chơi. Ví dụ, khi dạy cấu trúc faire du sport gắn với từ vựng về các môn thể thao, giáo viên có thể áp dụng trò chơi ô chữ sau: F O V E L O B O X 1. VÉLO C O U N R F O T G 2. FOOTBALL M A N A B A T E O 3. TENNIS F O O T B A L L L 4. SKI G Y N A E S C A F 5. BOXE A P O T E N N I S 6. NATATION V S K I S T A V E 7. GOLF I S B O X E M I R A X A N O U R S E 1.2. Sắp xếp lại các chữ cái để tìm từ đúng (Mots en désordre) Giáo viên viết 5 hoặc 6 từ đã bị xáo trộn lên bảng, ví dụ: lohet--> Hotel. Học sinh làm việc theo cặp để xếp lại trật tự các chữ cái để đưa ra từ chính xác. Có thể yêu cầu học sinh cho nghĩa tiếng Việt của các từ đó để nâng cao tính thử thách của trò chơi. Ví dụ, sau chủ đề học về các bộ phận trên khuôn mặt, có thể áp dụng loại hình trò chơi này theo bảng dưới đây: zen vrleès xuey euxvech llesroei buohce nez lèvres yeux cheveux oreilles bouche 1.3. Trò chơi giải ô chữ trắng (Mots fléchés) Giáo viên cho một ô chữ trắng có đánh số theo hàng ngang. Tương ứng với mỗi hàng là một câu giải thích hoặc câu hỏi gợi ý từ cần tìm trong hàng. Người học được chia thành các nhóm, lựa chọn hàng ngang để trả lời câu hỏi. Nếu trả lời đúng thì ghi điểm, nếu trả lời sai thì nhường phần trả lời cho nhóm khác. Nhóm nào tìm được từ khóa ở hàng dọc sẽ được nhân đôi số điểm so với điểm quy định cho từ ở hàng ngang. Khi từ ở hàng dọc được tìm ra hoặc khi tất cả các từ xuất hiện trong ô chữ là lúc trò chơi kết thúc, nhóm nào đạt nhiều điểm hơn sẽ chiến thắng. Ví dụ, khi học về chủ đề Thời tiết, giáo viên có thể áp dụng bài tập sau để dẫn nhập vào chủ đề bài học sau khi đã tìm được từ Temps ở hàng dọc: 1 T H É 2 É C O L E 3 A M A T E U R 4 P O I S S O N 5 T A B L E S 1. Une boisson que les Anglais boivent souvent. 2. La place où nous allons pour étudier. 3. Ce qui n’est pas professionnel. 4. Un animal qui vit dans l’eau. 5. Un meuble a 4 pieds comportant une surface plane. 1.4. Đố chữ (Parade) 84 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 2 - 7/2016 v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Trò chơi dựa trên việc đoán từng âm tiết của một từ bằng cách việc giải các câu đố nhỏ, câu đố cuối cùng là từ cần tìm. Trò chơi này cho phép tăng cường khả năng suy luận, tạo không khí vui vẻ, thoải mái khi người học có thể giải được phần đố chữ. Mon premier est le contraire de “sur”. (sous) On mange beaucoup mon deuxième en Asie. (riz) Mon troisième est une année. (an) Mon tout montre son charme. (souriant) Mon premier est l’amie de “un” (une) Mon deuxième est une saison froide. (hiver) Mon troisième est une note de musique. (si) On boit beaucoup mon quatrième en Angleterre. (thé) Mon tout est un lieu de savoir. (université) 1.5. Dừng xe bus (Stop the bus) Đây là trò chơi luyện từ có sự kết hợp vận động. Cụ thể, giáo viên chia lớp thành các nhóm lớn, yêu cầu viết 5 từ liên quan đến một chủ đề đã học (5 môn thể thao, 5 nước, 5 quốc tịch, 5 tên hoa quả, 5 đồ uống, 5 thành viên trong gia đình). Từng người trong nhóm sẽ lên bảng viết, ai xong trước hô Stop. Lần lượt từng người chơi trong nhóm sẽ lên viết. Giáo viên sẽ chữa và tính điểm. Hết người chơi, giáo viên sẽ tổng kết và tuyên bố nhóm chiến thắng. 2. Nhóm trò chơi cấu trúc (Jeu de structure) Trò chơi này có thể được sử dụng để dạy cấu trúc ngữ pháp mới hoặc để ôn lại những cấu trúc ngữ pháp đã học. Chúng giúp cho học viên (sinh viên) có thể thực hành thuần thục cấu trúc ngữ pháp đã học và phát triển kỹ năng nói. 2.1. Trò chơi luyện tập cấu trúc và cách chia động từ Ví dụ: Trò chơi thực hành sử dụng động từ “avoir” (có) và “être” (thì, là). Có thể áp dụng trò chơi này sau khi đã học động từ “être”, “avoir”, tên nước, tính từ chỉ quốc tịch, tính từ chỉ màu sắc, số đếm. Giáo viên chia lớp thành các nhóm từ 2 đến 4 học viên (sinh viên) và chuẩn bị cho mỗi nhóm hai xúc sắc và 16 tấm card. Trên xúc sắc 1, giáo viên in các đại từ nhân xưng làm chủ ngữ, xúc xắc 2 bao gồm động từ “être” cộng một tính từ và động từ “avoir” kèm theo bổ ngữ. Trên mỗi tấm card, giáo viên in tên một đất nước hay một cụm danh từ. Giáo viên phổ biến qui tắc chơi. Trò 1: Các nhóm sẽ sử dụng cả hai xúc sắc. Mỗi lần chơi, học viên (sinh viên) sẽ tung cả hai xúc sắc và hình thành câu với một đại từ nhân xưng chủ ngữ và một động từ (ví dụ: “je” và “avoir 18 ans”: J’ai 18 ans). Người chơi trong nhóm sẽ kiểm tra học viên (sinh viên) đó đặt câu đúng hay sai. Nếu người chơi đặt câu đúng sẽ giành 1 điểm. Mỗi nhóm sẽ chơi 2 đến 3 lượt và người chơi viết kết quả ra giấy. Người thắng cuộc là người giành được số điểm cao nhất. Trò 2: Giáo viên thu lại xúc xắc 2 in động từ “avoir” và “être” và phát thêm 16 tấm card cho mỗi nhóm. Người chơi xếp các tấm card thành chồng lên bàn. Mỗi người chơi sẽ tung xúc sắc và rút một tấm card, sau đó đặt câu với động từ “être” hoặc “avoir” theo chủ ngữ trên xúc sắc và thông tin có trên tấm card, có thể thay đổi loại từ trên tấm card cho phù hợp nếu cần thiết (ví dụ: “nous” và “Le Vietnam”: Nous sommes vietnamiens). Nếu câu đúng người chơi sẽ giành 1 điểm. Mỗi nhóm sẽ chơi 2 đến 3 lượt, đồng thời viết kết quả ra giấy. Kết thúc cả hai trò chơi, giáo viên sẽ tổng kết và tuyên bố người chơi chiến thắng và nhóm chơi chiến thắng khi điểm của tất cả các thành viên cộng lại cao nhất. Giáo viên có thể tổng kết lại cách sử dụng của động từ “avoir” + danh từ; động từ “être” + tính từ, tính từ chỉ quốc tịch, danh từ chỉ nghề nghiệp. 85KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 2 - 7/2016 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v Xúc sắc 1 Xúc sắc 2 LE VIETNAM LA TURQUIE LA FRANCE 2 LIVRES 5 AMIES VIETNAMIENNES LE PORTUGAL DES CHEVEUX BLONDS DES YEUX BLEUS UNE TABLE BLANCHE ÉLÈVES 2 KILOS DE POMMES 18 ANS 20 LIVRES EN RETARD DES ENFANTS CÉLIBATAIRES 2.2. Trò chơi Chercher quelqu’un qui (Ai làm) Trò chơi này rèn luyện cách đặt câu hỏi dạng Oui/Non. Giáo viên phát biểu mẫu sau cho học viên (sinh viên). Yêu cầu học viên (sinh viên) đặt câu hỏi dạng Oui/ Non cho những từ cột dọc cho các bạn khác trong lớp trong vòng 10 phút. Ví dụ: Peux-tu faire de la natation? hoặc Fais-tu de la natation ? Giáo viên làm mẫu với một học viên (sinh viên). Hỏi một câu bất kỳ trong bảng. Nếu học viên (sinh viên) trả lời “Oui” ghi tên của học viên (sinh viên) vào cột “Prénom”. Lưu ý học viên (sinh viên) phải điền vào cột “Prénom” các tên khác nhau. Ở hoạt động này giáo viên yêu cầu học viên (sinh viên) đứng dậy đi quanh lớp và hỏi các bạn mình. Học viên (sinh viên) nào điền được nhiều tên nhất theo thời gian qui định của giáo viên là người chiến thắng (có thể chơi trò này trong vòng 10 phút). Activité Prénom Nager/Faire de la natation Lan Anh, Jouer au football/Faire du football Danser bien Cuisinier/Faire la cuisine Parler français Mai, Chanter bien Jouer de la guitare 3. Nhóm trò chơi luyện âm (Jeu de prononciation) Phát âm là một khía cạnh của ngôn ngữ và việc áp dụng phương pháp giảng dạy phù hợp và hiệu quả giúp sinh viên hứng thú và thành công trong việc học phát âm là một công việc không phải dễ đối với giáo viên. Các trò chơi luyện phát âm rất thú vị, vui vẻ và không quá phức tạp để chơi. Vì thế, chúng có thể làm tăng hứng thú cho sinh viên và khiến họ tham gia tích cực vào trò chơi. 3.1. Điện thoại hỏng (Le téléphone en panne) 86 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 2 - 7/2016 v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Đây là trò chơi rèn kỹ năng nghe và phát âm. Giáo viên có thể chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm khoảng 5-7 người. Giáo viên viết sẵn ra tờ giấy một mẫu câu hoặc một cụm từ nào đó rồi cho học viên (sinh viên) đầu tiên của mỗi nhóm xem. Học viên (sinh viên) đó sẽ nói thầm với thành viên bên cạnh mẫu câu hoặc cụm từ đó, cứ thế cho đến người cuối cùng trong nhóm. Mỗi người chỉ được phép yêu cầu bạn mình nhắc lại 1 lần. Người cuối cùng của nhóm sẽ đọc to mẫu câu hoặc cụm từ đó lên. Giáo viên sẽ đọc đáp án. Đội nào truyền đạt và nhắc lại chính xác nội dung cần truyền đạt sẽ thắng cuộc. 3.2. Luyện âm Đây là trò chơi rèn kỹ năng phát âm. Giáo viên có thể viết lên bảng một số câu có những âm gần giống nhau hoặc những âm khó phát âm. Trước tiên, giáo viên cho một vài học viên (sinh viên) đọc thử để kiểm tra khả năng phát âm của người học. Sau đó, giáo viên đọc mẫu một lần rồi yêu cầu cả lớp luyện đọc, rời từng từ, rồi đọc cả câu. Tiếp theo, giáo viên yêu cầu luyện tập theo nhóm, từ 2 đến 4 người. Kết thúc thời gian luyện âm theo nhóm, mỗi nhóm sẽ cử học viên (sinh viên) đọc tốt nhất đại diện để thi với đại diện các nhóm khác. Học viên (sinh viên) đại diện các nhóm sẽ đọc to trước lớp các câu trên bảng. Cả lớp sẽ nhận xét, sửa lỗi và lựa chọn đại diện nhóm đọc tốt nhất. Dưới đây là một số câu tham khảo: - Tonton, ton thé t’a-t-il ôté ta toux ? - Elle grignote trois très gros grains d’orge gris. - Didon dîna, dit-on, du dos d’un dodu dindon. - Je veux et j’exige du jasmin et des jonquilles. - Trois tristes tortues trottinaient sur trois toits tordus. - Natacha n’attacha pas son chat qui s’échappa. 4. Tìm ý (Remue-méninges) Đây là trò chơi giúp người học động não trong việc tìm ý phục vụ diễn đạt nói hoặc diễn đạt viết về một chủ đề giáo viên đưa ra. Ví dụ, trước khi nói về chủ đề ô nhiễm môi trường (pollution), giáo viên chia lớp thành nhóm tùy theo sĩ số lớp và yêu cầu các nhóm tìm và ghi lại các ý sẽ trình bày trong bài nói sắp tới. Trong vòng 5 phút đội nào tìm được nhiều ý nhất sẽ thắng trò chơi. Pollution environnementale - Pollution de l’air - Déforestation massive - Pollution de l’eau - Déchets - Pollution du bruit - Pesticides - Pollution de la terre - Industrialisation 5. Nhóm trò chơi diễn đạt nói 5.1. Trò chơi con ngỗng hay còn gọi là trò chơi xoắn ốc (Jeu de l’oie) Đây là trò chơi tập thể cần một bảng vẽ hình xoắn ốc, xúc sắc và vật đánh dấu vị trí đi. Theo truyền thống, trò chơi này có 63 hình vuông được sắp xếp theo hình xoắn ốc vào bên trong, trên mỗi ô vuông có nội dung câu hỏi và một số lượng bẫy hoặc phần thưởng. Mục tiêu là trả lời câu hỏi để đi về đích nhanh nhất. Giáo viên có thể sử dụng trò chơi này để rèn luyện một hoặc nhiều kỹ năng ngôn ngữ tùy theo ý đồ của giáo viên. 87KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 2 - 7/2016 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v Giáo viên chia thành các nhóm 2 đến 4 người hoặc chơi tập thể, mỗi nhóm sẽ có một tờ trò chơi như dưới đây, 2 xúc xắc và 2 hoặc 4 vật để đánh dấu vị trí đi. Người chơi sẽ lần lượt tung 2 xúc sắc và đi theo số xúc sắc tung được. Nếu trả lời được yêu cầu trong ô sẽ tiến lên theo số xúc sắc, nếu không trả lời được sẽ về vị trí cũ. Người chơi có thể đi vào ô phần thưởng như tiến lên 5 ô hoặc vào ô bẫy như lùi lại 10 ô hoặc quay trở lại vạch xuất phát. Người chơi nào về đích nhanh nhất sẽ là người chiến thắng. Giáo viên có thể sử dụng công nghệ thông tin để thiết kế trò chơi này, sau đó chơi tập thể cả lớp. Trò chơi sẽ được trình chiếu trên màn hình lớn trên lớp để tiện theo dõi. Học viên (sinh viên) bấm vào ô nào, nội dung ô đó sẽ hiện ra. Nội dung chơi có thể đa dạng cả hình ảnh, âm thanh liên quan đến cả bốn kỹ năng ngôn ngữ giúp người học thực hành ngôn ngữ một cách thuần thục và vui vẻ. 5.2. Trò dây chuyền (Jeu de la chaîne) Trò dây chuyền đòi hỏi người chơi phải tập trung để ghi nhớ các câu nói của những người chơi trước theo đúng thứ tự và nhanh chóng đặt câu tiếp theo khi đến lượt mình. Trò chơi này rèn luyện khả năng tập trung ghi nhớ, khả năng hình thành câu từ những kiến thức đã học. Giáo viên chia lớp thành nhóm khoảng 8-10 học viên (sinh viên) tùy theo sĩ số lớp nhưng đảm bảo nhóm chơi đủ lớn để đòi hỏi người học phải tập trung ghi nhớ các câu nói của người chơi trước. Giáo viên nói một câu tiếng Pháp. Người chơi đầu tiên trong các nhóm lặp lại câu của giáo viên và thêm một câu. Người chơi thứ hai lặp lại câu của giáo viên, của người chơi thứ nhất và thêm vào một câu khác. Người chơi thứ ba lặp lại câu của giáo viên, của người chơi thứ nhất, thứ hai và thêm một câu khác và tiếp tục như vậy cho đến khi trở lại với người chơi thứ nhất trong nhóm. Ví dụ: Giáo viên: Je m’appelle Huong. Người chơi 1: Je m’appelle Huong. J’ai 12 ans. Người chơi 2: Je m’appelle Huong. J’ai 12 ans. Je viens de Thai Binh. Người chơi 3: Je m’appelle Huong. J’ai 12 ans. Je viens de Thai Binh. Je suis médecin Nếu trình độ người học tốt có thể cho làm vòng hai. 5.3. Trò chơi nhập vai (Jeu de rôle) Đóng vai là trò chơi tập thể đưa người học vào một tình huống gần với tình huống thực, ở đó người học ngoài kỹ năng ngôn ngữ sẽ phải vận dụng các kiến thức cần thiết khác như kiến thức văn hóa, xã hội, kỹ năng đưa lời khuyên, thuyết phục, biện luận cũng như hành động, cử chỉ, sự tương tác giữa các “diễn viên” để hoàn thành tình huống. Chẳng hạn khi người học đóng vai khách hàng và người phục vụ trong tình huống đi ăn tối ở nhà hàng. Người học đóng vai khách hàng ngoài việc nắm được các từ vựng liên quan đến các món ăn, đồ uống, các cấu trúc câu để gọi món, gọi người phục vụ, yêu cầu tính tiền hoặc đôi câu nhận xét về các món ăn còn phải biết các kiến thức văn hóa về các bước trong một bữa ăn của người Pháp hay cách dùng dao, nĩa, thìa, khăn ăn, cách ngồi ăn, hay ngay cả cách để tiền “pourboire” (tiền thưởng) cho người phục vụ sao cho lịch sự. Người đóng vai phục vụ cũng phải thật tươi cười với khách hàng, phải biết cách tư vấn, đưa lời khuyên cho khách hàng trong việc chọn món, chọn đồ uống, hay thanh minh, đưa lí do xin lỗi khi khách hàng chê một món ăn nào đó. Tóm lại, chỉ một hoạt động đóng vai nhưng người học sẽ phải huy động tất cả các kỹ năng cần thiết để hoàn thành. Điều này cũng tạo nên sức hấp dẫn, sự hiệu quả trong trò chơi đóng vai. Việc học ngoại ngữ là một quá trình đòi hỏi người học phải thường xuyên trau dồi, rèn luyện các kỹ năng và trò chơi ngôn ngữ tạo ra môi trường học tập vui vẻ và thư giãn giúp tăng cường và duy trì hứng thú học tập ở người học đồng thời làm tăng động cơ học tập khiến người học tham gia tích cực vào các hoạt động học tập và duy trì sự hứng thú trong học tập. Các trò chơi ngôn ngữ có ích đối với mọi đối tượng người học trong đó đặc biệt hữu dụng đối với học viên (sinh viên) mới bắt đầu học ngôn ngữ, những người còn ít vốn từ vựng, cấu trúc. Các trò chơi này còn giúp chữa lỗi và rèn luyện các yếu tố ngôn ngữ như phát âm, đánh vần, cấu trúc, từ vựng những yếu tố giúp họ nắm chắc
File đính kèm:
- ap_dung_cac_tro_choi_ngon_ngu_trong_gio_hoc_ngoai_ngu_tieng.pdf