Ảnh hưởng của β-Glucan đối với tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)
TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu này là để đánh giá ảnh hưởng của β-glucan lên khả năng tăng trưởng và
hiệu quả sử dụng thức ăn của tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) ở quy mô phòng thí nghiệm.
Thí nghiệm được thiết kế với 6 nghiệm thức và ba lần lặp lại bao gồm một nghiệm thức đối chứng
âm sử dụng thức ăn không bổ sung β-glucan, 4 nghiệm thức thức ăn (M-A, M-B, M-C, M-D) được
bổ sung β-glucan có nguồn gốc từ bã men bia với khối lượng phân tử lớn (1.000-5.000 KDa) với
nồng độ tăng dần và một nghiệm thức đối chứng dương sử dụng β-glucan thương mại (M-E) có
khối lượng phân tử khoảng 25 KDa. Tôm thẻ chân trắng (trung bình 0,15 g /con) được cho ăn thức
ăn có chứa β -Glucan ở các nồng độ 0 ppm, 250 ppm, 500 ppm, 750 ppm, 1000 ppm và β -Glucan
thương mại (500 ppm) trong vòng 60 ngày. Kết quả chỉ ra rằng tôm được cho ăn thức ăn chứa
β-glucan với nồng độ 1000 ppm (M-A) và β-glucan thương mại (500 ppm) (M-E) đã cho thấy kết
quả tăng trọng cao nhất (7,21 và 7,23 g), trong khi nghiệm thức có kết quả tăng trọng thấp và hiệu
quả sử dụng thức ăn (FCR) kém nhất khi không có sự bổ sung β-Glucan lần lượt: 6,54 g và 1,43.
Mặt khác, không có khác biệt đáng kể về khả năng tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của tôm
thẻ chân trắng được ghi nhận ở các nghiệm thức có chứa 250 ppm, 500 ppm, 750 ppm β-Glucan.
Tóm lại, tôm được cho ăn thức ăn có bổ sung β-Glucan cho thấy khả năng tăng trưởng và hiệu quả
sử dụng thức ăn tốt hơn so với thức ăn không có bổ sung β-Glucan. Những phát hiện này cho thấy
rằng β-glucan là một thành phần tiềm năng để bổ sung vào khẩu phần ăn trong việc cải thiện hiệu
quả sức khỏe đối với nghề nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của β-Glucan đối với tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)
) ở tôm ở mỗi nghiệm thức. b. Hiệu quả sử dụng thức ăn Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) Trong 60 ngày nuôi thí nghiệm, thức ăn có bổ sung β-glucan được tôm sử dụng hiệu quả hơn và có sự khác biệt giữa những nghiệm thức bổ sung β-glucan so với nghiệm thức đối chứng âm. Chỉ số FCR của nghiệm thức M-A với nồng độ 1000 ppm β-glucan là thấp nhất (1,25 ± 0,02) trong khi chỉ số FCR cao nhất (1,43± 0,02) thuộc nhóm đối chứng âm. Hiệu quả sử dụng protein (PER) Hiệu quả sử dụng protein là khác biệt đáng kể theo tất cả nghiệm thức, tỉ số thấp nhất thuộc về nhóm đối chứng âm (1,80 ± 0,03). Ngược lại, có sự khác biệt nhỏ ở hiệu quả sử dụng protein được ghi nhận giữa các nghiệm thức có bổ sung β-glucan, hiệu quả sử dụng protein cao nhất nằm ở nghiệm thức M-E nơi tôm sử dụng thức ăn bổ sung β-glucan thương mại (2,17± 0,12). Tỉ lệ sử dụng thức ăn (FI) Tôm ở nghiệm thức đối chứng âm có lượng thức ăn ăn vào cao hơn có ý nghĩa về mặt thống kê (4,15 ± 0,03) so với các nghiệm thức được bổ sung β-glucan. Trong nhóm các nghiệm thức có bổ sung β-glucan, nghiệm thức M-D (250 ppm β-glucan) có lượng thức ăn ăn vào cao hơn đáng kể so với các nghiệm thức còn lại. c. Tỉ lệ sống Tỉ lệ sống của tôm sau khi kết thúc thí nghiệm dao động trong khoảng 53%-76% và khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức. Tỉ lệ sống cao nhất được ghi nhận tại nghiệm thức M-A (1000 ppm β-glucan) (76,67 ± 2,89 %) trong khi nghiệm thức đối chứng âm và nghiệm thức M-D (250 ppm) là thấp nhất (53,33 ± 2,89). Việc sử dụng thức ăn có bổ sung β-glucan cho thấy tôm thẻ chân trắng cải thiện đáng kể về tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn thông qua các chỉ tiêu ở bảng 3. IV. THẢO LUẬN Trong nghiên cứu này, việc sử dụng thức ăn có bổ sung β-glucan cho tôm thẻ chân trắng đã cải thiện đáng kể tăng trưởng của tôm và hiệu quả sử dụng thức ăn. Kết quả chỉ ra rằng tôm được cho ăn thức ăn có sự bổ sung β-glucan có giá trị tăng trọng và khối lượng sau khi thu hoạch cao hơn đáng kể so với tôm thuộc nghiệm thức đối chứng âm. Dựa vào bảng 3, tôm sử dụng thức ăn có bổ sung β-glucan có tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sử dụng protein cao hơn hẳn so với tôm sử dụng thức ăn không bổ sung β-glucan. Ngoài ra, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức có bổ sung β-glucan ở các nồng độ khác nhau. Sau 60 ngày nuôi thử nghiệm, thức ăn được bổ sung β-glucan có hiệu quả sử dụng tốt hơn. Có sự khác biệt đáng kể về hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) giữa nghiệm thức đối chứng âm với những nghiệm thức có bổ sung β-glucan. Tôm thẻ chân trắng sử dụng thức ăn được bổ sung β-glucan có chỉ số FCR tốt hơn so với nhóm đối chứng có thể là do ảnh hưởng của β-glucan làm cho tôm khỏe hơn nên hiệu quả sử dụng thức ăn sẽ tốt hơn (Chang et al., 2000). Đặc biệt, việc tăng nồng độ β-glucan trong thức ăn (250 ppm đến 1000 ppm) cho thấy giúp tăng khả năng tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của tôm thẻ, những phát hiện này tương tự với kết quả được công bố bởi Sung và ctv., (1994), khi các tác giả này chỉ ra rằng tôm sử dụng thức ăn có chứa β-glucan với nồng độ 500 ppm đến 1000 ppm tăng trưởng nhanh hơn và hiệu quả sử dụng thức ăn tốt hơn. Một trong những thông số được sử dụng để đánh giá tình trạng sức khỏe của tôm là tỉ lệ sống. Kết quả của nghiên cứu chứng minh rằng tôm sử dụng thức ăn có bổ sung β-glucan có tỉ lệ sống được nâng cao đáng kể so với tôm thuộc nhóm đối chứng. Kết quả cũng chỉ ra rằng tôm ở nghiệm thức được bổ sung β-glucan với 40 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II nồng độ 1000 ppm có tỉ lệ sống cao nhất so với những nghiệm thức khác. Nguyên nhân là do β-glucan đóng vai trò quan trọng trong việc tăng khả năng đề kháng thông qua việc tác động đến hệ miễn dịch không đặc hiệu của tôm thẻ, từ đó có khả năng chống lại những mầm bệnh (Yang et al., 2014). Việc bổ sung β–glucan vào thức ăn đã giúp tăng sức đề kháng của tôm (Penaeus japonicus) chống lại những bệnh do vibrio gây ra (vibriosis) (Itami et al., 1994). Tương tự, những nghiên cứu sử dụng β–glucan để bổ sung vào thức ăn của tôm sú (Penaeus monodon) cho thấy sự bảo vệ chống lại vibriosis, virut hội chứng đốm trắng (white spot syndrome virus) (Su et al., 1995; Song et al., 1997) và cũng cải thiện tỉ lệ sống và miễn dịch trong quá trình nuôi vỗ tôm bố mẹ (Chang et al., 2000). Hơn nữa, Misra và ctv., (2006) báo cáo rằng việc bổ sung sung β– glucan có thể giúp cá chép Ấn Độ giống (Labeo rohita) cải thiện miễn dịch và khả năng chống lại các mầm bệnh về vi khuẩn. Sung và ctv., (1994) chứng minh rằng sự giảm tỉ lệ chết của nghiệm thức có bổ sung β–glucan được tìm thấy ở tôm sử dụng thức ăn có chứa β–glucan với nồng độ 0,5 và 1 mg/ml nhưng lại không phát hiện ở nghiệm thức với nồng độ 0,25 và 2 mg/ml β-glucan. V. KẾT LUẬN Nghiên cứu này đã chứng minh rằng tôm sử dụng thức ăn có bổ sung β-glucan cải thiện rõ rệt khả năng tăng trưởng so với tôm thuộc nhóm đối chứng âm. Trong vòng 60 ngày nuôi thực nghiệm, thức ăn có bổ sung β-glucan được tôm thẻ chân trắng sử dụng một cách hiệu quả hơn. Hơn nữa, tăng trọng, hệ số chuyển hóa và tỉ lệ sống đã được cải thiện đáng kể khi tăng nồng độ β-glucan. Đặc biệt, nghiên cứu chỉ ra rằng trong số các nồng độ β-glucan được bổ sung vào thức ăn thì thức ăn với nồng độ 1000 ppm β-glucan cho thấy kết quả tốt nhất về mặt tăng trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và tỉ lệ sống của tôm. Tóm lại, việc bổ sung β-glucan vào thức ăn cho tôm thẻ chân trắng cho thấy sự ảnh hưởng tích cực đến khả năng tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn. Việc bổ sung β-glucan vào thức ăn nuôi tôm có tiềm năng như một giải pháp hiệu quả để ứng dụng vào lĩnh vực nuôi trồng thủy sản. TÀI LIỆU THAM KHẢO Boyd C. E., 1998. Water quality in warm-water fish ponds. Fourth Printing, J Auburn Univ., Agricultural Experiment Station, Alabama, USA 163 pp. Boyd C. E., Tucker C. S., 1998. Pond aquaculture water quality management. Kluwer Academic Publishers, Boston, Massachusetts, USA, 700 pp. Boyd C. E., 2010. Dissolved-oxygen concentrations in pond aquaculture. Global Aquaculture Advocate January/February 2010, 40 pp. Chang, C.F., Chen, H.Y., Su, M.S., Liao, I.-C., 2000. Immunomodulation by dietary a B 1-3 glucan in the brooders of the black tiger shrimp Penaeus monodon. Fish Shellfish Immunol. 10, 505–514. Chang C. F., Su M. S., Chen H. Y., Liao I. C., 2003. Dietary β-1,3-glucan effectively improves immunity and survival of Penaeus monodon challenged with white spot syndrome virus. Fish and Shellfish Immunology 15:297-310 Chen Y. Y., Chen J. C., Tseng K. C., Lin Y. C., Huang C. L., 2015. Activation of immunity, immune response, antioxidant ability, and resistance against Vibrio alginolyticus in white shrimp Litopenaeus vannamei decrease under long-term culture at low pH. Fish and Shellfish Immunology 46:192-199. Soares E. V., Soares, H. M. V. M. Bioremediation of industrial effluents containing heavy metals using brewing cells of Saccharomyces cerevisiae as a green technology: a review. Environmental Science & Pollution Research, vol. 19, p. 2012; 1066-1083. Furtado P. S., Campos B. R., Serra F. P., Klosterhoff M., Romano L. A., Wasielesky W., 2015. Effects of nitrate toxicity in the Pacific white shrimp, Litopenaeus vannamei, reared with biofloc technology (BFT). Aquaculture International 23:315-327. Gunalan B., Soundarapandian P., Dinakaran G. K., 2010. The effect of temperature and pH on WSSV infection in cultured marine shrimp Penaeus monodon (Fabricius). Middle-East Journal of Scientific Research 5(1):28-33. Hirono Y., 1992. Current practices of water quality management in shrimp farming and their limitations. In: Proceedings of the Special Session on Shrimp Farming. Wyban J. (ed), World Aquaculture Society, USA, pp. 157-165. Hernández J. J. C., Fernandez L. P. S., Pogrebnyak 41TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II O., 2011. Assessment and prediction of the water quality in shrimp culture using signal processing techniques. Aquaculture International 19:1083-1104. Hernández-Ayon J. M., Zirino A., Marione S. G., Canino-Herrera R., Galindo-Bect M. S., 2003. pH-density relationship in seawater. Ciencias Marinas 29:497-508. Itami Y., Takahashi Y., Tsuchihira E., Igusa H., Kondo M., 1994. Enhancement of disease resistance of kuruma prawn Penaeus japonicus and increase in phagocytic activity of prawn hemocytes after oral administration of β-1,3-glucan (Schizophyllan). In: β-Glucan in invertebrates. Proceedings of the 3rd Asian Fisheries Forum, October 26-30, 1992, Asian Fisheries Society, Manila, Philippines, pp. 375-378. Velíšek. J, Chemie potravin 1. Tábor: Ossis, 1999; 328. M. S. Mantovani, M. F. Bellini, J. P. F. Angel, R. J. Oliveira, A. F. Silva, L. R. Ribeiro. β-Glucans in promoting health: Prevention against mutation and cancer. Mutat Res 2008; 658: 154-161 Lazur A., 2007. Growout pond and water quality management. JIFSAN Good Aquacultural Practices Manual Section 6 – Growout Pond and Water Quality Management, 18 pp. Lin Y. C., Chen J. C., 2003. Acute toxicity of nitrite on Litopenaeus vannamei (Boone) juveniles at different salinity levels. Aquaculture 224:193-201. Maica P. F., de Borba M. R., Martins T. G., Wasielesky Jr. W., 2014. Effect of salinity on performance and body composition of Pacific white shrimp juveniles reared in a super-intensive system. Revista Brasileira de Zootecnia 43(7):343-350. Mantovani M. S., M. F. Bellini, J. P. F. Angel, R. J. Oliveira, A. F. Silva, L. R. Ribeiro. β-Glucans in promoting health: Prevention against mutation and cancer. Mutat Res 2008; 658: 154-161. Raa J., 2000. The use of immune-stimulants in fish and shellfish feeds. In: Avances en Nutricion Acuicola V. Memorias del V Simposium Internacional de Nutricion Acuicola. Cruz-Suarez L. E., Ricque- Marie D., Tapia-Salazar M., Olvera-Novoa M. A., CiveraCerecedo R. (eds), 19-22 Noviembre, 2000, Merida, Yucatan Mexico, pp.47-56. Sakai M (1999). Current research status of fish immunostimulants. Aquaculture 172: 63-92. Freimund. S., M. Sauter, O. Kapelli, H. Dutler. A new nondegrading isolation process for 1,3-β-glucan of high purity from baker’s yeast Saccharomyces cerevisiae. Carbohyd Polym 2003; 54:159-171. Sakas A., 2016. Evaluation of whiteleg shrimp (Litopenaeus vannamei) growth and survival in three salinities under RAS conditions. A thesis submitted in partial fulfillment of the requirement for the degree of Master of Science (Natural Resources and Environment) at the University of Michigan, 29 pp. Song Y. L., Hsieh Y. T., 1994. Immunostimulation of tiger shrimp (Penaeus monodon) hemocytes for generation of microbiocidal substances: analysis of reactive oxygen species. Dev Comp Immunol 18:201-209. Sung H. H., Kou G. H., Song Y. L., 1994. Vibriosis resistance induced by glucan treatment in tiger shrimp (Penaeus monodon). Fish Pathology 29:11-17. Su M. S., Liu K. F., Chang C. F., Liao I. C., 1995. Enhancement of grass prawn Penaeus monodon postlarvae viability by β-1-3-glucan from Schizophyllum commune. J Taiwan Fish Res 3:125-132. Song Y., Liu J. J., Chan L. C., Sung H. H., 1997. Glucan-induced disease resistance in tiger shrimp (Penaeus monodon). Fish Vaccinology: Dev Biol Stand 90:413-421. Timmons M. B., Ebeling J. M., 2007. Recirculating aquaculture. Cayuga Aqua Ventures, Ithaca, New York, 975 pp. Wided Mejri., Salwa Bornaz., Ali Sahli.,2014. Journal of Hygienic Engineering and Design. Institut National Agronomique de Tunisie (INAT), Avenue Charles Nicolle 43, 1003 Tunis, Tunisia 2Ecole Supérieure des Industries Alimentaires de Tunis (ESIAT), Rue Alain Savary 58, 1003 Tunis, Tunisia. Xu, Z., Primavera, J.H., de la Pen ˜a, L.D., Pettit, P., Belak, J., Alcivar-Warren, A., 2001. Genetic diversity of wild and cultured black tiger shrimp (Penaeus monodon) in the Phillipines using microsatellites. Aquaculture 199, 13–40. Yang CC, Chen SN, Lu CL, Chen S, Lai KC, et al. (2014). Effect of Mushroom Beta Glucan (MBG) on Immune and Haemocyte Response in Pacific White Shrimp (Litopenaeus vannamei). J Aquac Res Development 5: 275. Zechner-Krpan, V., Petravić-Tominac, V., Panjkota- Krbavčić, I., Grba, S. and Katarina Berković, K.: Potential Application of Yeast β-Glucans in Food 42 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Industry. Agric. Conspec. Sci. 74 (4), 277-282 (2009). EFFECTS OF β-GLUCAN ON GROWTH PERFORMANCE AND FEED UTILIZATION OF WHITE LEG SHRIMP (Litopenaeus vannamei) Pham Duy Hai1*, Vo Dai Khang2, Tran Van Khanh1, Le Hoang1, Nguyen Van Nguyen1 ABSTRACT The aim of this study was to investigate the effects of β-glucan on growth performance and feed utilization of white leg shrimp (Litopenaeus vannamei) in wetlab scale. Experiments were designed to consist of six treatments with three replicates including a negative control diet (M-O) containing no β-glucan, four test diets (M-A, M-B, M-C, M-D) supplemented with increasing levels of β-glucan derived from brewer’s yeast and a positive control diet containing a commercial β-glucan product (M-E). White leg shrimp juveniles (± 0,15 g/shrimp) fed experimental diets containing graded concentrations of β-glucan at 0 ppm, 250 ppm, 500 ppm, 750 ppm, 1000 ppm and a commercial β-glucan (500 ppm) for 60 days. The results indicated that shrimp fed 1000 ppm (M-A) and 500 ppm (M-E) showed the highest weight gain (7.21 g and 7.23 g respectively) while the lowest weight gain and poorest feed utilization were observed at the non- supplemented β-glucan diet (weight gain of 6.54 g and FCR of 1.43). Moreover, no significant difference of growth and feed utilization of shrimp was recorded among the test diets containing 250 ppm, 500 ppm and 750 ppm of β-glucan. In general, shrimp fed the β-glucan supplemented diets showed the better growth and better feed utilization compared to those fed non-supplemented β-glucan diet. These findings revealed that β-glucan is a potential ingredient to supplement in the diets for improving the efficiency of white shrimp farming. Keywords: β-glucan, white leg shrimp, diet, growth performance, feed utilization. Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh Ngày nhận bài: 10/06/2018 Ngày thông qua phản biện: 28/06/2018 Ngày duyệt đăng: 05/7/2018 1 Research Center for Aquafeed nutrition and Fishery post-harvest Technology, Research Institute for Aquaculture No.2 2 Department of Aquatic Resources Management- School of Biotechnology, International University, VNU-HCMC * Email: duyhaipp@gmail.com
File đính kèm:
- anh_huong_cua_glucan_doi_voi_tang_truong_va_hieu_qua_su_dung.pdf