Ảnh hưởng của Catecholamine stress hormones lên độc lực của vi khuẩn vibrios gây bệnh trên ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii)
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm khảo sát ảnh hưởng của catecholamine stress hormone Norepinephrine và
Dopamine lên độc lực của 4 chủng vi khuẩn bao gồm Vibrio harveyi BB120, Vibrio campbellii
LMG21363, Vibrio anguillarum HI610 và Vibrio anguillarum NB10 gây bệnh trên ấu trùng tôm
càng xanh. Nghiên cứu in vitro cho thấy, Norepinephrine và Dopamine ở nồng độ 100 µM không
làm gia tăng độc lực bao gồm khả năng dung huyết, khả năng sinh các enzyme ngoại bào caseinase,
chitinase của các chủng Vibrio được khảo sát. Tuy nhiên, việc bổ sung catecholamines làm tăng
mạnh khả năng di động của tất cả các chủng Vibrio trên môi trường thạch mềm Luria- Bertani (LB)
có chứa 0,3% agar. Trong thí nghiệm in vivo, vi khuẩn V. harveyi được tăng sinh với catecholamines
stress hormone trong 24 giờ, sau đó được rửa sạch trước khi đem cảm nhiễm với ấu trùng tôm càng
xanh nhằm tránh ảnh hưởng trực tiếp của catecholamines lên ấu trùng. Kết quả cho thấy, việc nuôi
cấy V. harveyi với Dopamine không làm gia tăng tỉ lệ chết của ấu trùng tôm càng xanh khi so sánh
với lô đối chứng. Ngược lại, vi khuẩn V. harveyi được nuôi cấy với Norepinephrine 100 μM làm gia
tăng đột ngột tỉ lệ chết của ấu trùng. Đây là báo cáo đầu tiên về ảnh hưởng của stress hormone lên
vi khuẩn Vibrio gây nhiễm trên đối tượng tôm càng xanh M. rosenbergii.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của Catecholamine stress hormones lên độc lực của vi khuẩn vibrios gây bệnh trên ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii)
nó giúp vi khuẩn nhanh chóng bám vào bề mặt của sinh vật chủ (Butler và Camilli, 2005; Watnick và ctv., 2001). Sử dụng môi trường thạch mềm LB, chúng tôi khảo sát ảnh hưởng của catechol- amine stress hormone lên yếu tố độc lực này. Kết quả cho thấy, việc bổ sung 100 μM Dopa- mine hoặc Norepinephrine làm tăng mạnh khả năng di động của tất cả các chủng Vibro được thử nghiệm với sự khác biệt được ghi nhận chỉ sau 16h. Đặc biệt, ở cùng nồng độ, Norepineph- rine có tác dụng mạnh hơn khi so sánh với Do- pamine (Bảng 1, 2). Bảng 1. Đường kính vùng di động các chủng vi khuẩn gây bệnh Vibrio (mm) sau 16 giờ với sự bổ sung Dopamine 100 μM. Vi khuẩn Đối chứng Dopamine 100 µM BB120 11,7 ± 0,6a 46,0 ± 1,0b LMG21363 26,0 ± 1,0a 45,0 ± 2,6b HI610 22,3 ± 1,2a 42,0 ± 1,0b NB10 29,7 ± 0,6a 51,0 ± 1,0b Số liệu biểu thị giá trị trung bình của 5 lần lặp lại và độ lệch chuẩn (SD). Số liệu có kí hiệu chữ cái khác nhau biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa (p <0,05). Bảng 2. Đường kính vùng di động các chủng vi khuẩn gây bệnh Vibrio (mm) sau 16 giờ với sự bổ sung Norepinephrine 100 μM. Vi khuẩn Đối chứng Norepinephrine 100 µM BB120 12,0 ± 1,0a 55,0 ± 1,0b LMG21363 27,0 ± 1,2a 69,0 ± 1,0b HI610 25,0 ± 1,0a 67,0 ± 1,0b NB10 28,7 ± 1,5a 74,7 ± 0,6b Số liệu biểu thị giá trị trung bình của 5 lần lặp lại và độ lệch chuẩn (SD). Số liệu có kí hiệu chữ cái khác nhau biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa (p <0,05). Bảng 3. Tỉ số giữa đường kính vùng trong suốt xung quanh khuẩn lạc do enzyme hemolysin làm dung huyết tế bào máu và đường kính khuẩn lạc có/không sự bổ sung của stress hormone. Vi khuẩn Tỉ số (đường kính vùng bị dung huyết/đường kính khuẩn lạc) Tỉ số (đường kính vùng bị dung huyết/đường kính khuẩn lạc) Đối chứng Dopamine Đối chứng Norepinephrine BB120 1,4 ± 0,1A 1,5 ± 0,1A 1,5 ± 0,2A 1,6 ± 0,1A LMG21363 1,9 ± 0,2A 1,8 ± 0,1A 2,0 ± 0,3A 2,0 ± 0,1A HI610 0,0 ± 0,0A 0,0 ± 0,0A 0,0 ± 0,0A 0,0 ± 0,0A NB10 1,7 ± 0,1A 1,9 ± 0,1A 1,7 ± 0,1A 1,8 ± 0,1A 125TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Số liệu biểu thị giá trị trung bình của 5 lần lặp lại và độ lệch chuẩn (SD). Số liệu có kí hiệu chữ cái khác nhau biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa (p <0,05). 3.1.2. Ảnh hưởng của catecholamines lên khả năng dung huyết, thủy phân casein và thủy phân chitin Rất nhiều loại enzyme được tiết ra bởi vi khuẩn nhằm mục đích phá hủy các tế bào của sinh vật chủ, thuận tiện cho quá trình gây bệnh. Các enzyme ngoại bào quan trọng nhất hiện diện ở Vibrio spp. bao gồm: hemolysin, protease và chitinase (Defoirdt, 2013). Từ kết quả thu nhận được, chúng tôi nhận thấy cả 2 loại catecholamine stress hormone Dopamine và Norepinephrine ở nồng độ 100 μM đều không làm gia tăng hoạt động của các enzyme ngoại bào nói trên sau 48h (Bảng 3, 4, 5). Bảng 4. Tỉ số giữa đường kính vùng trong suốt xung quanh khuẩn lạc do enzyme caseinase làm thủy phân casein và đường kính khuẩn lạc có/không sự bổ sung của stress hormone. Vi khuẩn Tỉ số (đường kính vùng bị thủy phân/đường kính khuẩn lạc) Tỉ số (đường kính vùng bị thủy phân/ đường kính khuẩn lạc) Đối chứng Dopamine Đối chứng Norepinephrine BB120 1,6 ± 0,1A 1,6 ± 0,0A 2,0 ± 0,1A 1,9 ± 0,1A LMG21363 1,7 ± 0,0A 1,7 ± 0,0A 1,8 ± 0,0A 1,7 ± 0,1A HI610 1,7 ± 0,1A 1,7 ± 0,1A 1,7 ± 0,1A 1,6 ± 0,1A NB10 2,0 ± 0,1A 1,9 ± 0,1A 2,4 ± 0,1A 2,4 ± 0,1A Số liệu biểu thị giá trị trung bình của 5 lần lặp lại và độ lệch chuẩn (SD). Số liệu có ký hiệu chữ cái khác nhau biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa (p <0,05). Bảng 5. Tỉ số giữa đường kính vùng trong suốt xung quanh khuẩn lạc do enzyme chitinase làm thủy phân chitin và đường kính khuẩn lạc có/không sự bổ sung của stress hormone. Vi khuẩn Tỉ số (đường kính vùng bị thủy phân/đường kính khuẩn lạc) Tỉ số (đường kính vùng bị thủy phân/đường kính khuẩn lạc) Đối chứng Dopamine Đối chứng Norepinephrine BB120 1,2 ± 0,1A 1,1 ± 0,0A 1,2 ± 0,1A 1,2 ± 0,0A LMG21363 1,3 ± 0,1A 1,3 ± 0,1A 5,3 ± 0,3A 1,2 ± 0,0A HI610 1,6 ± 0,0A 1,6 ± 0,1A 1,6 ± 0,1A 1,5 ± 0,1A NB10 1,6 ± 0,0A 1,6 ± 0,1A 1,5 ± 0,1A 1,7 ± 0,1A Số liệu biểu thị giá trị trung bình của 5 lần lặp lại và độ lệch chuẩn (SD). Số liệu có kí hiệu chữ cái khác nhau biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa (p <0,05). 126 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 3.2. Ảnh hưởng của catecholamines tới độc lực của Vibrios cảm nhiễm trên ấu trùng tôm càng xanh. 3.2.1 Ảnh hưởng lên tỉ lệ sống Thí nghiệm được tiến hành trong 8 ngày khi tỉ lệ chết ở nghiệm thức cảm nhiễm với vi khuẩn bình thường (không nuôi cấy với stress hormone) đạt 50% (Bảng 6). Kết quả cho thấy, không có sự khác biệt về tỉ lệ sống giữa nghiệm thức cảm nhiễm với vi khuẩn V. harveyi BB120 được nuôi cấy với Dopamine 100 µM và V. harveyi BB120 được nuôi cấy bình thường. Ngược lại, V. harveyi BB120 nuôi cấy với Norepinephrine 100 µM làm gia tăng có ý nghĩa tỉ lệ chết của ấu trùng tôm càng xanh khi so sánh với nghiệm thức cảm nhiễm V. harveyi BB120 bình thường (p < 0,05). Bảng 6. Tỉ lệ sống của ấu trùng M. rosenbergii sau 8 ngày thí ngiệm cảm nhiễm với V. harveyi BB120 có/không nuôi cấy với Dopamine/ Norepinephrine. Nghiệm thức Tỉ lệ sống (%) Đối chứng (Không bổ sung vi khuẩn) 91 ± 6a BB120 (Không nuôi cấy với stress hormone) 51 ± 8b BB120 + Dopamine 100 µM 36 ± 4bc BB120 + Norepinephrine 100 µM 27 ± 11c Số liệu biểu thị giá trị trung bình của 5 lần lặp lại và độ lệch chuẩn (SD). Số liệu có ký hiệu chữ cái khác nhau biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa (p <0,05) 3.2.2. Ảnh hưởng lên sự tăng trưởng và phát triển của ấu trùng LSI (larval stage index) là chỉ số đặc trưng được dùng để đánh giá sự tăng trưởng và phát triển của ấu trùng. Kết quả trình bày trong Hình 1 cho thấy, không có sự khác biệt về LSI giữa các nghiệm thức thí nghiệm. Hình 1. LSI của ấu trùng M. rosenbergii sau 8 ngày cảm nhiễm với V. harveyi ở các nghiệm thức (Trung bình ± SD của 5 lần lặp lại). 127TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 IV. THẢO LUẬN Một số nghiên cứu đã chứng minh được mối liên hệ giữa biểu hiện của các yếu tố độc lực ở vi khuẩn và catecholamine stress hormone (Verbrugghe và ctv., 2012; Nakano và ctv., 2007). Kết quả thu được trong nghiên cứu này cho thấy Dopamine và Norepinephrine làm gia tăng đáng kể khả năng di động của bốn chủng vi khuẩn Vibrio bao gồm V. harveyi BB120 , V. campbellii LMG21363, V. anguillarum HI610 và V. anguillarum NB10 ở nồng độ 100 μM . Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của Moreira và ctv., (2010) khi ông phát hiện thấy Norepinephrine làm tăng khả năng di động của vi khuẩn Salmonella Serovar Typhimurium. Trong một nghiên cứu khác, Bearson và Bearson (2008) cũng khẳng định khả năng di động của vi khuẩn Salmonella tăng lên khi tiếp xúc với Norepinephrine. Trong trường hợp của Dopamine, các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào việc khảo sát ảnh hưởng của loại hormone này lên sự gia tăng mật độ vi khuẩn, hiện chưa có kết quả nào nghiên cứu về ảnh hưởng của Dopamine lên khả năng di động. Tuy nhiên, hiệu lực trong các thí nghiệm in vitro nghiên cứu về ảnh hưởng của các loại stress hormone lên mật độ vi khuẩn được công bố giảm dần theo thứ tự sau: Norepinephrine >>> epinephrine ≥ Dopamine > L-dopa ( Lyte và Ernst , 1991). Kết quả của chúng tôi hoàn toàn phù hợp với thứ tự này khi hiệu lực của Norepinephrine tác động lên khả năng di động ở cả 4 chủng Vibrio đều cao hơn so với Dopamine ở cùng nồng độ 100 μM. Vì việc di động bằng roi đuôi đóng vai trò đặc biệt quan trọng giúp vi khuẩn bước đầu bám và xâm nhập sinh vật chủ, sự gia tăng biểu hiện yếu tố độc lực này bởi Dopamine và Norepinephrine đã chỉ ra vai trò trực tiếp của stress hormone trong mối tương quan giữa vi khuẩn – sinh vật chủ trong quá trình gây bệnh. Nghiên cứu này cũng là báo cáo đầu tiên về ảnh hưởng của stress hormone lên khả năng dung huyết, thủy phân casein và chitin. Kết quả cho thấy, các enzyme ngoại bào trên đều không bị ảnh hưởng bởi cả Dopamine và Norepinephrine. Điều này có thể lý giải dựa trên đặc tính của Norepinephrine và Dopamine đều rất dễ bay hơi, dễ bị oxy hóa và phân hủy bởi ánh sáng. Các enzyme ngoại bào đều cần thời gian lâu hơn so với khả năng di động để biểu hiện (48h so với 16h). Vì vậy, có thể sự phân hủy nhanh chóng của hormone trong điều kiện thí nghiệm là nguyên nhân dẫn tới kết quả trên. Trong thí nghiệm in vivo, V. harveyi nuôi cấy với Norepinephrine (100 μM) làm gia tăng đột ngột tỉ lệ chết của ấu trùng tôm càng xanh. Kết quả này phù hợp với một nghiên cứu của Toscano và cộng sự (2007) trước đây khi ông chỉ ra rằng sự hiện diện của Norepinephrine giúp Salmonella Typhimurium gia tăng nhanh mật độ trong rất nhiều mô của heo bị nhiễm bệnh. Dopamine (100 μM), ngược lại, không làm gia tăng tỉ lệ chết của ấu trùng. Điều này có thể do hiệu lực của Dopamine thấp hơn Norepinephrine khi thí nghiệm ở cùng nồng độ. V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 5.1. Kết luận Norepinephrine và Dopamine (100 μM) làm gia tăng khả năng di động của V. harveyi BB120, V. campbellii LMG21363, V. anguillarum HI610 và V. anguillarum NB10 nhưng không gây ảnh hưởng tới hoạt động của các enzyme ngoại bào hemolysin, caseinase và chitinase. Thí nghiệm cảm nhiễm với V. harveyi nuôi cấy với Norepinephrine làm tăng tỉ lệ chết của ấu trùng tôm càng xanh. Không có sự khác biệt về tỉ lệ chết giữa nghiệm thức cảm nhiễm với V. harveyi và nghiệm thức cảm nhiễm với V. harveyi có sự hiện diện của Dopamine. 128 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Hiệu lực của Norepinephrine lên độc lực của vi khuẩn mạnh hơn so với hiệu lực của Dopamine ở cùng nồng độ. Dopamine và Norepinephrine không làm ảnh hưởng tới chỉ số tăng trưởng của ấu trùng. 5.2. Đề xuất Tiếp tục tiến hành thí nghiệm in vivo với 3 chủng vi khuẩn còn lại bao gồm V. campbellii LMG21363, V. anguillarum HI610 và V. anguillarum NB10. Nghiên cứu ảnh hưởng của stress hormone lên các yếu tố độc lực khác như lipase, phospholipase để làm rõ hơn cơ chế tác động của các loại hormone này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Barbieri, E., Falzano, L., Fiorentini, C., Pianetti, A., Baffone, W., Fabbri, A., Matarrese, P., Casiere, A., Katouli, M., Kuhn, I., Mollby, R., Bruscolini, F., Donelli, G.., 1999. Occurrence, diversity, and pathogenicity of halophilic Vibrio spp. and non-O1 Vibrio cholerae from estuarine waters along the Italian Adriatic coast. Appl. Environ. Microbiol. 65, 2748–2753. Butler, S.M., Camilli, A., 2005. Going against the grain: chemotaxis and infection in Vibrio cholerae. Nature. Rev. Microbiol. 3, 611–620. Bearson, B.L., Bearson, SM., 2008. The role of the QseC quorum-sensing sensor kinase in colonization and norepinephrine-enhanced motility of Salmonella enterica serovar Typhimurium. Microb. Pathog. 44, 271–278. Defoirdt, T., 2013. Virulence mechanisms of bacterial aquaculture pathogens and antivirulence therapy for aquaculture. Rev. Aquacult. 5, 1-15. Katouli, M., Kuhn, I., Mollby, R., Bruscolini, F., Donelli, G., 1999. Occurrence, diversity, and pathogenicity of halophilic Vibrio spp. and non-O1 Vibrio cholerae from estuarine waters along the Italian Adriatic coast. Appl. Environ. Microbiol. 65, 2748–2753. Lyte, M., 2004. Microbial endocrinology and infectious disease in the 21st century. Trends Microbiol. 12, 14–20. Lyte, M., Ernst, S.,1991. Catecholamine induced growth of Gram negative bacteria. Life Sci. 50, 203-212. Maddox, M.B., Manzi, J.J., 1976. The effects of algal supplements on static system culture of Macrobrachium rosenbergii (de Man) larvae. Proceedings of the World Mariculture Society. 7, 677–698. Moreira, C.G., Weinshenker, D., Sperandio, V., 2010. QseC mediates Salmonella enterica Serovar Typhimurium virulence in vitro and in vivo. Infect. Immun. 78 (3), 914-926. Nakano, M., Takahashi, A., Sakai, Y., Kawano, M., Harada, N., Mawatari, K., Nakaya, Y., 2007. Catecholamine-induced stimulation of growth in Vibrio species. Lett. Appl. Microbiol. 44, 649–653. Ottaviani, E., Franceschi, C., 1996. The neuroimmunology of stress from invertebrates to man. Progr. Neurobiol. 48, 421–440. Toscano, M.J., Stabel, T.J., Bearson, S.M.D., Bearson, B.L., Lay, D.C., 2007. Cultivation of Salmonella enterica serovar Typhimurium in a norepinephrine-containing medium alters in vivo tissue prevalence in swine. J. Exp. Anim. Sci. 43, 329-338. Verbrugghe, E., Boyen, F., Gaastra, W., Bekhuis, L., Leyman, B., Parys, A.V., Haesebrouck, F., Pasmans, F., 2012. The complex interplay between stress and bacterial infections in animals. Vet. Microbiol.155, 115–127. Watnick, P.I., Lauriano, C.M., Klose, K.E., Croal, L., Kolter, R., 2001. The absence of a flagellum leads to altered colony morphology, biofilm de- velopment and virulence in Vibrio cholerae O139. Mol Microbiol. 39, 223-35. 129TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 THE IMPACT OF HOST STRESS HORMONES ON VIBRIOSIS IN THE LARVAE OF GIANT RIVER PRAWN (MACROBRACHIUM ROSENBERGII) Nguyen Thao Suong1 ABSTRACT In this study, we examined the effects of catecholamines on the virulence factors of four Vibrio strains includ- ing Vibrio harveyi BB120, Vibrio campbellii LMG21363, Vibrio anguillarum HI610 and Vibrio anguillarum NB10. It was found that supplementation of Luria-Bertani broth containing 0.3% agar with norepinephrine and dopamine (100 μM) significantly induced the motility of all tested strains. On the other hand, norepineph- rine and dopamine (100 μM) had no effect on hemolysin, caseinase and chitinase production of the bacteria. In the in vivo experiment, the vibrios were cultured in the presence of hormones prior to addition to prawn cul- tures in order to avoid direct effects towards the animals. It was found that pretreatment of V. harveyi BB120 with dopamine (100 μM) after 24h did not increase the mortality of M. rosenbergii larvae when compared to untreated V. harveyi BB120. In contrast, pretreatment of V. harveyi BB120 with norepinephrine significantly increased the mortality of M. rosenbergii larvae. Our study is the first one to investigate influences of stress hormones on vibriosis in the larvae of M. rosenbergii. Keywords: Macrobrachium rosenbergii, stress hormones, Vibrio. Người phản biện: ThS. Ngô Thị Ngọc Thủy Ngày nhận bài: 10/02/2014 Ngày thông qua phản biện: 28/02/2014 Ngày duyệt đăng: 30/3/2014 1 Department of Experimental and Biology, Research Institute for Aquaculture No.2 Email: thaosuong_86@yahoo.com.vn
File đính kèm:
- anh_huong_cua_catecholamine_stress_hormones_len_doc_luc_cua.pdf