Ảnh hưởng của các loại thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ nuôi sống và hiệu quả chuyển đổi thức ăn của tôm càng nước ngọt Macrobrachium nipponensis
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của 3 loại thức ăn: thức ăn hỗn hợp, ½ thức ăn hỗn hợp
+ ½ thức ăn tự chế, thức ăn tự chế đến tỷ lệ nuôi sống, sinh trưởng và hiệu quả chuyển hóa thức ăn
của tôm càng nước ngọt Macrobrachium nipponensis từ giai đoạn tôm giống (0,75-1 cm/con) đến 105
ngày nuôi. Kết quả cho thấy: tôm sử dụng thức ăn hỗn hợp cho hiệu quả tốt nhất: tỷ lệ nuôi sống
là 42,50%; sinh trưởng về khối lượng là 3,11 g/con; sinh trưởng về chiều dài là 46,23 mm/con; tiêu
tốn thức ăn là 2,01g TA/g tăng khối lượng tôm.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của các loại thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ nuôi sống và hiệu quả chuyển đổi thức ăn của tôm càng nước ngọt Macrobrachium nipponensis", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của các loại thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ nuôi sống và hiệu quả chuyển đổi thức ăn của tôm càng nước ngọt Macrobrachium nipponensis
McAndrew, 1994), được bắt gặp ở nhiều nơi trên thế giới như Trung Quốc (Yang, 1996); Singapore (Chong và ctv, 1987); Iran (Abassi, 2005); Nga, Uzbekistan, Kazakhstan (Alekhnovich và Kulesh 2001); Nhật Bản và các nước Đông Nam Á (Tan và ctv, 1995). Việc nuôi trồng thủy sản M. nipponensein được phát triển từ những năm 1990 và đang lan rộng (New, 2005). Ở Trung Quốc, Nhật Bản và một số nước Đông Nam Á, tôm càng nước ngọt M. nipponenseis được nuôi rộng rãi và cho giá trị quan trọng về kinh tế (Tan và ctv, 1995). Ở Việt Nam, loài này có vai trò quan trọng trong việc đánh bắt tự nhiên chứ không phải trong nuôi trồng (Nguyen và ctv, 2003). Hiện nay, những nghiên cứu về sản xuất giống và nuôi thương phẩm tôm càng nước ngọt M. nipponenseis ở nước ta còn rất hạn chế đặc biệt là ở miền Bắc Việt Nam. Để có cơ sở khoa học phát triển nuôi trồng loài tôm này, chúng tôi trình bày kết quả về đánh giá ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng của tôm thương phẩm. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu Tôm càng nước ngọt Macrobrachium nipponense, khỏe mạnh, kích cỡ dài 0,75-1cm, không bị dị hình, dị dạng, thân sáng bóng. Các loại thức ăn: TAHH của công ty De Heus, thức ăn tự chế. 2.2. Thời gian và địa điểm Thời gian thí nghiệm là 105 ngày, từ tháng 7 đến tháng 11/2019, tại xã Tiên Du, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. 2.3. Phương pháp 2.3.1. Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm (TN) được tiến hành với 3 nghiệm thức về thức ăn, mật độ nuôi ngẫu nhiên là 100 con/m2, kích thước tôm giống thả từ 0,75-1 cm/con, được bố trí như sau: TN Bổ sung khẩu phần 1 Thức ăn hỗn hợp (TAHH) 2 50% Hỗn hợp + 50% Tự chế (HHTC) 3 Thức ăn tự chế (TC) Mỗi nghiệm thức được bố trí trong 1 giai lưới có kích thước 6m2, tôm được thả trong các giai lưới, các giai lưới được bố trí trong cùng 1 ao. Thành phần dinh dưỡng khẩu phần thức ăn hỗn hợp gồm: Protein 38%, Lipit 5-7%, Xơ 3% và Tro 14%. Khẩu phần thức ăn tự chế: Chỉ tiêu KL (kg) Chỉ tiêu Giá trị Bột mì 150 ME 3.150 Cám gạo CP11% 98 CP 38,2% Khô đậu tương 46%CP 440 Béo thô 5,4% Bột cá 60% 250 Xơ thô 4,1% Dầu mực 10 Ca 2,4% Bột đá 34% Ca 18 P hd 1,1% MCP (15/22) 21 Lys 2,40% Muối ăn 6 Meth 1,00% Premix khoáng tôm 2 Thre 1,45% Sodium butyrate 2,5 Tryp 0,40% DL-Methionine 2 Isoleu 1,55% Vitamin C chịu nhiệt 0,5 Tổng 1.000 Tôm trong các giai lưới được nuôi trong cùng điều kiệu chăm sóc, lượng thức ăn cho ăn được tính bằng 3-5% khối lượng của tôm, điều chỉnh thức ăn hàng ngày dựa vào việc kiểm tra lượng thức ăn thiếu, thừa trong sàng ăn. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Sử dụng trà để tăng cường giá thể cho tôm bám, 10 ngày thay nước một lần, thay 25-30%/lần, lắp đặt hệ thống quạt nước, kiểm length) to 105 days of culture. The results showed that shrimp used complete feed for the best results: the survival rate was 42.50%, growth in weight was 3.11 g/individual, growth in length is 46.23 mm/individual, and feed conversion was 2.01. Keywords: FCR, Macrobrachium nipponensis, growth, survival rate, feed. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 2020 85 soát độ kiềm, định kỳ kiểm tra các chỉ tiêu môi trường nước. 2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi Các chỉ tiêu được xác định: sinh trưởng tích lũy về chiều dài, khối lượng; tỷ lệ sống; tiêu tốn thức ăn. Xác định khối lượng tôm bằng cân điện tử (với độ chính xác 0,01g) và chiều dài được đo bằng thước đo (±0,1mm). Đo chiều dài tổng tính từ mút chủy đến tận cùng telson. 2.4. Xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện (2008) và theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) qua mô hình tuyến tính (GML) trên phần mềm SPSS 16.0, chương trình Excel 2013. So sánh sự sai khác bằng phép thử Tukey với độ tin cậy 95%. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Tỷ lệ sống của tôm thương phẩm Kết quả bảng 1 cho thấy tôm càng nước ngọt có tỷ lệ sống đạt trung bình là 41,56% (38,78-43,39%), không có sự khác biệt giữa các loại thức ăn (P>0,05). Bảng 1. Tỷ lệ sống của tôm thương phẩm Loại thức ăn Đầu kỳ (con) Cuối kỳ (con) TL sống (%) TAHH 1.800 765 42,50 50%TAHH+50%TC 1.800 781 43,39 TC 1.800 698 38,78 Tính chung 5.400 2.244 41,56 Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi cao hơn so với của nghiên cứu Yang và ctv (2004), tác giả cho biết tỷ lệ sống của tôm thương phẩm khi bắt đầu thí nghiệm có khối lượng 0,37 g/con trong 70 ngày là 25,0-37,5%; tuy nhiên lại thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Kong và ctv (2014) công bố tỷ lệ sống của tôm giai đoạn 2-10 tuần tuổi đạt 70,1-80,7%. Sở dĩ có sự khác biệt này, có thể do điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và môi trường nuôi khác nhau. Trong thí nghiệm này, Kong và ctv (2014) có kiểm soát về nhiệt độ môi trường và mật độ nuôi 50 tôm/300l nước. 3.2. Sinh trưởng của tôm thương phẩm thí nghiệm 3.2.1. Sinh trưởng tích lũy của tôm thương phẩm a. Sinh trưởng tích lũy về chiều dài Kết quả trong bảng 2 cho thấy ở các khẩu phần thức ăn khác nhau, sinh trưởng tích lũy về chiều dài của tôm thương phẩm khác nhau. Khẩu phần TN1, tôm có chiều dài lớn nhất (46,23mm); tiếp đó là TN2, chiều dài tôm là 42,54mm và thấp nhất là ở TN3 với chiều dài tôm là 39,93mm. Đầu vào TN, khối lượng tôm tương đương nhau, kết thúc TN kích thước của tôm có sự sai khác nhau rõ rệt (P<0,05) điều này cho thấy thức ăn khác nhau có ảnh hưởng khác nhau tới sinh trưởng của tôm. Bảng 2. Sinh trưởng tích lũy về chiều dài (mm/con) Thời điểm (ngày) TAHH 50%TAHH + 50%TC TC 0 9,72a±1,34 10,27a±1,14 10,10a±1,23 15 12,48a±1,14 13,24a±0,96 12,93ab±1,12 30 16,97a±1,45 17,39a±1,13 16,81a±1,12 45 23,06a±1,55 22,80ab±1,32 22,16b±1,49 60 30,27a±2,49 29,57ab±2,24 28,77b±2,16 75 37,07a±2,99 34,97b±2,98 33,43b±2,67 90 41,83a±3,64 39,23b±4,44 37,50b±3,68 105 46,23a±5,02 42,53b±5,85 39,93b±4,61 Ghi chú: Các giá trị mean trong cùng hàng mang chữ cái khác nhau thì sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Ettefaghdoost và ctv (2018) cho biết, nếu mức protein trong khẩu phần không đủ, nó sẽ ảnh hưởng đến điều kiện nuôi và làm giảm các thông số tăng trưởng của tôm. Yong và ctv (2004), thức ăn của tôm càng nước ngọt M. nipponense với mức protein trung bình là 38,30-38,95% cho khối lượng tôm tăng từ 1,40 g/con lên 3,28 g/con. Trong TN này, các thức ăn được sử dụng đã đảm bảo về nhu cầu protein và năng lượng cho tôm, tuy nhiên ở khẩu phần thức ăn hoàn chỉnh, được tối ưu hóa về thành phần dinh dưỡng và tính chất lý hóa của thức ăn trong môi trường nước do vậy khả năng sử dụng thức ăn tốt hơn và sinh trưởng của tôm cao hơn. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 202086 b. Sinh trưởng tích lũy về khối lượng Kết quả tại bảng 3 cho thấy tôm càng nước ngọt trong TN có sinh trưởng tích lũy dao động 2,84-3,11 g/con. Trong đó ở TN1 tôm sinh trưởng tốt nhất, tiếp đến là khẩu phần TN2 và thấp nhất ở khẩu phần TN3. Không có sự khác biệt về khối lượng tôm giữa TN1 và TN2 cũng như giữa TN2 và TN3. Bảng 3. Sinh trưởng tích lũy về khối lượng (g/con) Thời điểm (ngày) TAHH 50%TAHH+50%TC TC 0 0,36a±0,06 0,32a±0,06 0,34a±0,25 15 0,42a±0,06 0,38b±0,06 0,40ab±0,33 30 0,53a±0,06 0,51ab±0,06 0,47b±0,39 45 0,77a±0,05 0,75a±0,06 0,70b±0,60 60 1,34a±0,18 1,37a±0,18 1,19b±0,86 75 1,77a±0,16 1,68b±0,09 1,60c±1,34 90 2,56a±0,37 2,48ab±0,26 2,31b±1,80 105 3,11a±0,45 3,07ab±0,35 2,84b±2,00 Theo Gorgin và Sudagar (2008), tôm M. nipponense trưởng thành ở khu vực sông Dastgheib (Iran) có khối lượng là 3,5 g/con ở con đực (dao động 0,6-7,1 g/con) và 1,6 g/ con ở con cái (1,1-2,2 g/con). Ettefaghdoost và ctv (2018) nuôi thử nghiệm tôm càng M. nipponense trong 8 tuần cho khối lượng là 1,40 g/con tăng lên 1,96-3,28 g/con. So sánh với các nghiên cứu trên, thì trong thời gian nuôi 105 ngày, tôm TN của chúng tôi có khối lượng trưởng thành và khả năng sinh trưởng tốt. 3.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của tôm thương phẩm thí nghiệm a. Sinh trưởng tuyệt đối về chiều dài Bảng 4. Sinh trưởng tuyệt đối về chiều dài (mm/c/ng) Giai đoạn (ngày) TAHH 50%TAHH+50%TC TC 0 - 15 0,18a±0,05 0,20a±0,05 0,19a±0,03 16 - 30 0,30a±0,07 0,28ab±0,03 0,26b±0,04 31 - 45 0,41a±0,08 0,36b±0,05 0,36b±0,06 46 - 60 0,48a±0,11 0,45a±0,10 0,44a±0,07 61 - 75 0,45a±0,11 0,36b±0,13 0,31b±0,09 76 - 90 0,32a±0,11 0,28a±0,14 0,27a±0,10 91 - 105 0,29a±0,12 0,22b±0,11 0,16b±0,07 1 - 105 0,35a±0,05 0,31b±0,06 0,28b±0,04 Kết quả ở Bảng 4 cho thấy tôm TN có sự sinh trưởng tuyệt đối về chiều dài tăng theo quy luật chung: tăng dần ở giai đoạn đầu và đạt đỉnh cao ở giai đoạn 61-90 ngày tuổi và sau đó giảm dần ở giai đoạn cuối. Các khẩu phần TN khác nhau sinh trưởng của tôm cũng khác nhau. Trong đó, khẩu phần TAHH tôm sinh trưởng tích lũy về chiều dài lớn nhất (0,35 mm/con/ngày), tiếp đó là tôm sử dụng khẩu phần TAHH+TC, tăng 0,31 mm/ con/ngày và thấp nhất là ở khẩu phần thức ăn TC (0,28 mm/con/ngày). Có sự sai khác rõ rệt về sinh trưởng của tôm ở khẩu phần TN1 với TN2 và TN3. b. Sinh trưởng tuyệt đối về khối lượng Kết quả bảng 5 cho thấy tôm càng nước ngọt có sinh trưởng tuyệt đối về khối lượng theo quy luật sinh trưởng phát triển chung của tôm: Tăng dần ở giai đoạn 0-30 ngày tuổi, tăng mạnh nhất ở giai đoạn 31-90 ngày tuổi và sau đó giảm dần ở giai đoạn cuối. Bảng 5. Sinh trưởng tuyệt đối về khối lượng của tôm thương phẩm phẩm (g/con/ngày) Giai đoạn (ngày) TAHH 50%TAHH+ 50%TC TC 0-15 0,004a±0,002 0,004a±0,001 0,0040a±0,002 16-30 0,007a±0,004 0,008a±0,003 0,0050b±0,002 31-45 0,016a±0,003 0,016a±0,003 0,0148a±0,003 46-60 0,038a±0,012 0,041ab±0,009 0,0330b±0,010 61-75 0,029a±0,012 0,021a±0,008 0,0274b±0,009 76-90 0,053a±0,026 0,053a±0,018 0,0470a±0,020 91-105 0,036a±0,010 0,040a±0,008 0,0356a±0,013 1-105 0,183a±0,030 0,183a±0,023 0,1668a±0,032 Tôm TN có sự tăng trưởng tuyệt đối trung bình là 0,183-0,1668 g/con/ngày. Trong đó, ở TN1 sinh trưởng tuyệt đối cao nhất, tiếp đó là tôm sử dụng khẩu phần TN2 và thấp nhất ở khẩu phần TN3. Tuy nhiên, cả giai đoạn sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả của TN này thấp hơn nghiên cứu của Ettefaghdoost và ctv (2018), tác giả cho biết tôm càng M. nipponense nuôi thử nghiệm trong 8 tuần cho sinh trưởng tuyệt đối là 0,56- 0,88 g/con/ngày. Sự khác nhau này có thể do điều kiện về dinh dưỡng khác nhau khi sử dụng TN bổ sung protein ở các mức 35, 40 và CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 2020 87 45% và lipid ở các mức 5, 10 và 15%. Hơn nữa, tôm TN ở giai đoạn bắt đầu thí nghiệm lớn hơn 1,40 g/con 3.3. Hệ số tiêu tốn thức ăn của tôm thương phẩm Kết quả ở bảng 6 cho thấy tôm càng nước ngọt nuôi thương phẩm có tiêu tốn thức ăn trung bình là 2,01-2,28g TA/g TKL. Trong đó, tôm sử dụng TAHH có FCR thấp nhất (2,01g), tiếp đến là tôm sử dụng khẩu phần TN2 (2,10g) và FCR cao nhất ở lô sử dụng khẩu phần thức ăn tự chế (2,28g). Bảng 6. Tiêu tốn thức ăn của tôm thương phẩm Loại thức ăn KLđầu (g) KLcuối (g) Lượng TATT (g) FCR (g/g) TAHH 0,36 3,11 5,53 2,01 HHTC 0,32 3,07 5,79 2,10 TC 0,34 2,84 5,70 2,28 Kong và ctv (2014), FCR của tôm khi sử dụng các khẩu phần bổ sung Cu trong thời gian TN 8 tuần là 1,59-2,34g. Ettefaghdoost và ctv (2018), FCR của tôm sử dụng các khẩu phần ăn protein, lipit khác nhau là 1,32-3,04g. Như vậy, các TN và mức ảnh hưởng của các nhân tố TN về thức ăn đều có ảnh hưởng đến tiêu tốn thức ăn của tôm thương phẩm. 4. KẾT LUẬN Tỷ lệ nuôi sống của tôm thương phẩm là 41,56%; sinh trưởng tích lũy về chiều dài và KL lần lượt là 39,93-46,23mm và 2,84-3,11g; sinh trưởng tuyệt đối về chiều dài và KL của tôm là 0,28-0,35 mm/con/ngày và 0,1668-0,183 g/con/ngày; FCR là 2,01-2,28g. Tôm sử dụng TAHH cho tăng trưởng về KL, chiều dài tốt nhất, TTTA thấp nhất, tiếp đó là tôm sử dụng khẩu phần ăn HHTC và thấp nhất ở khầu phần thức ăn tự chế. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abbasi K. (2005). Studying alien fishes and macro- crustaceans distribution and their effects on rivers and wetlands of the Iranian Basin of the Caspian Sea. Abstracts of the II International Symposium Invasion of alien species in Holarctic (BOROK-2), Borok, Russia, Pp: 194. 2. Alekhnovich A.V. and Kulesh V.F. (2001). Variation in the parameters of the life cycle in prawns of the genus Macrobrachium Bate (Crustacea, Palaemonidae). Rus. J. Eco., 32: 420-24. 3. Chong S.C.C., Khoo H.W. and Ng P.K.L. (1987). Presence of the Japanese freshwater prawn Macrobrachium nipponense (De Haan, 1849) (Decapoda: Caridea: Palaemonidae) in Singapore. Zoologische Mededelingen Leiden, 61: 313-17. 4. Ettefaghdoost M., Alaf Noveirian H. and Falahatkar B. (2018). Growth performance, feed efficiency and whole-body chemical composition of the oriental river prawn, Macrobrachium nipponense, fed different dietary protein to lipid ratio. Iranian J. Fisheries Sci., 17(3): 585- 02. 5. Gorgin S. and Sudagar M. (2008). Distribution of Macrobrachium nipponense (De Haan, 1849) in Iran (Decapoda Palaemonidae). Crustaceana, 81(8): 943-48. 6. Kong Y., Ding Z., Yu Du Z., Sun S.M., Wang L., Li E. and Chen L. (2014). Dietar Dietary Copper Requirement of Juvenile Oriental River Prawn Macrobrachium nipponense and its Effects on Growth, Antioxidant Activities, and Resistance to Aeromonas hydrophila. Israel J. Aquaclture-Bamidgeh, IJA-66.1017. 7. Nguyen Q.A., Phan D.P., Phan T.L.A., Nguyen T.T., Ly N.T and Le Phuoc B. (2003). Experiments on seed production and commercial culture of the freshwater prawn (Macrobrachium nipponense). Pro. of the 6th Tech. Sym. on MekongFisheries, Pakse, Lao PDR, Pp: 26-28. 8. New M.B. (2005). Freshwater prawn farming: global status, recent research and a glance at the future. Aqu. Res., 36: 210-30. 9. Nguyễn VAn Thiện (2008). Phương pháp nghiên cứu trong chAn nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Tan D.Q., Sun J.Y., Zhang D.Y. and Duan Z.H. (1995). Study on protein requirement in diets for freshwater shrimp Macrobrachium nipponense. In: Chen và ctv. eds. Hydrobiology and resources exploitation in Honghu Lake. Sci. Pre.,: 281e9. 11. Yang Y., Xie S., Lei W., Zhu X. and Yang Y. (2004). Effect of replacement of fish meal by meat and bone meal and poultry by-product meal in diets on growth and immune response of Macrobrachium nipponense. Fish & Shellfish Imm., 17: 105-14. 12. Yang J. (1996). The Alien and Indigenous Fishes of Yunnan: A Study on Impact Ways, Degreesand Relevant Issues. In: Conserving China’s Biodiversity II (Peter JS, Wang S, Xie Y eds). China Env. Sci. Press. Beijing. Pp 157-68. 13. Wong J.T.Y. and McAndrew B.J. (1994). Allozyme variation in riverine and lacustrine populations of Macrobrachium nipponense (De Haan). Aquaculture and Fisheries Management, 25: 393-00.
File đính kèm:
- anh_huong_cua_cac_loai_thuc_an_den_sinh_truong_ty_le_nuoi_so.pdf