Xây dựng liên kết sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao bước thay đổi lớn về chất lượng cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long

ABSTRACT

Currently, in the Mekong Delta provinces, the quality of pangasius fingerling

(Pangasianodon hypophthalmus) production and the survival rate (from

alevins to fingurelings) are very low (just over 10%). This situation has

influenced negatively to the production, productivities, prices and the

competitiveness of pangasius products in the international market. From

these challenges, this paper will analyze the limitations existing mainly in

producing pangasius fingerlings in the Mekong Delta region. Based on that,

we will propose viewpoints, objectives and criteria as well as solutions for

high quality three-level pangasius fingerling production linkage with fast

growth, good disease resistance and high survival rate,. as a basis for local

authorities to build models of high quality three-level pangasius fingerling

production linkage towards efficiency and sustainability, adapting to climate

change and international economic integration. In the linkage, interprises

are considered as a key factor of the value chain who share risks and benefit

with other factors in the value chain following rules of market economy and

being mutually beneficial.

Xây dựng liên kết sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao bước thay đổi lớn về chất lượng cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long trang 1

Trang 1

Xây dựng liên kết sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao bước thay đổi lớn về chất lượng cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long trang 2

Trang 2

Xây dựng liên kết sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao bước thay đổi lớn về chất lượng cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long trang 3

Trang 3

Xây dựng liên kết sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao bước thay đổi lớn về chất lượng cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long trang 4

Trang 4

Xây dựng liên kết sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao bước thay đổi lớn về chất lượng cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long trang 5

Trang 5

Xây dựng liên kết sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao bước thay đổi lớn về chất lượng cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long trang 6

Trang 6

Xây dựng liên kết sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao bước thay đổi lớn về chất lượng cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long trang 7

Trang 7

Xây dựng liên kết sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao bước thay đổi lớn về chất lượng cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long trang 8

Trang 8

Xây dựng liên kết sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao bước thay đổi lớn về chất lượng cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long trang 9

Trang 9

Xây dựng liên kết sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao bước thay đổi lớn về chất lượng cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang xuanhieu 18580
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Xây dựng liên kết sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao bước thay đổi lớn về chất lượng cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng liên kết sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao bước thay đổi lớn về chất lượng cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long

Xây dựng liên kết sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao bước thay đổi lớn về chất lượng cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long
ạt 
động sản xuất giống theo Thông tư số 
26/2013/TT-BNNPTNT ngày 22/5/2013 của 
Bộ NN&PTNT về việc quản lý giống thủy sản. 
- Mỗi cơ sở phải có quy trình tiêu độc, khử 
trùng ao, bể, dụng cụ, thiết bị; quy trình vệ 
sinh, khử trùng cho công nhân, thực hiện 
phòng, chữa bệnh, chống dịch bệnh theo quy 
định hiện hành. 
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 25 (2), 49 – 59 
56 
- Thức ăn sử dụng phải đảm bảo chất lượng, đạt 
tiêu chuẩn vệ sinh thú y thủy sản và thuộc 
danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam. 
- Quản lý cá bố mẹ và cá hậu bị chặt chẽ, không 
xảy ra cận huyết, không làm biến đổi gen, 
không được lai xa các loài thuộc giống 
Pangasianodon với nhau hoặc với giống 
Pangasius. 
3) Đối với đơn vị cấp 3 phải đạt các tiêu chí sau: 
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật phù 
hợp và tuân thủ những quy định nêu tại QCVN 
02-15: 2009/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật 
quốc gia cơ sở sản xuất thủy sản - Điều kiện 
an toàn thực phẩm, an toàn sinh học và môi 
trường và QCVN 01-81: 2011/BNNPTNT: 
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cơ sở sản xuất, 
kinh doanh thủy sản giống - Điều kiện vệ sinh 
thú y. Tiếp nhận nguồn cá bột từ đơn vị cấp 2, 
cung cấp giống cho các cơ sở nuôi cá tra 
thương phẩm; đáp ứng đầy đủ các qui định về 
điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống 
thủy sản theo Điều 20 Nghị định 26/2019/NĐ-
CP của Chính phủ ngày 08/3/2019 quy định 
chi tiết một số điều của Luật Thủy sản; 
- Nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt phải 
được thu gom và xử lý tuân thủ những quy 
định nêu tại QCVN 62- MT:2016/BTNMT về 
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn 
nuôi. Bùn thải, chất thải phải được thu gom, 
xử lý; Hệ thống xử lý nước cấp, nước thải và 
ao ương nuôi theo Điểm a, khoản 1 Điều 20 
Nghị định 26/2019/NĐ-CP của Chính phủ 
ngày 08/3/2019 quy định chi tiết một số điều 
của Luật Thủy sản. 
- Quy trình sản xuất giống tuân thủ những quy 
định nêu tại TCVN 9963: 2014: Cá nước ngọt 
- Cá tra - Yêu cầu kỹ thuật; Quyết định 
1673/QĐ-BNN-TCTS về ban hành quy chế 
quản lý cá tra bố mẹ chọn giống. 
- Các cơ sở sản xuất giống cá tra phải thực hiện 
chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy theo 
quy định; 
- Trong quá trình sản xuất giống, cơ sở phải 
theo dõi, ghi chép quá trình sản xuất; lập và 
lưu giữ hồ sơ về chất lượng giống theo Thông 
tư số 26/2013/TT-BNNPTNT ngày 22/5/2013 
của Bộ NN&PTNT về việc về quản lý giống 
thủy sản và lưu giữ hồ sơ tối thiểu là ba (03) 
năm. 
- Phải xây dựng nội quy, biện pháp bảo đảm 
điều kiện vệ sinh thú y thủy sản. Theo dõi kịp 
thời phát hiện cá bị bệnh, bị chết và xử lý. 
Thông báo ngay tình hình dịch bệnh theo quy 
định. 
d. Một số giải pháp chủ yếu 
- Giải pháp cơ chế, chính sách: 
+ Chính sách đầu tư: 
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối 
các nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Bộ quản lý 
hiện có để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng 
sản xuất giống tập trung; nâng cấp trại giống bao 
gồm: Đề án phát triển giống cây nông, lâm 
nghiệp, giống vật nuôi và giống thuỷ sản đến năm 
2020 (Quyết định 2194/QĐ-TTg ngày 
25/12/2009); Chương trình mục tiêu phát triển 
kinh tế thủy sản bền vững giai đoạn 2016-2020 
(Quyết định 1434/QĐ-TTG ngày 22/9/2017); Dự 
án giống thủy sản sử dụng nguồn vốn sự nghiệp 
kinh tế giai đoạn 2016-2020 (Quyết định 
4141/QĐ-BNN-KH ngày 20/10/2017); Thí điểm 
đặt hàng một số sản phẩm KH-CN của Bộ 
NN&PTNT (Quyết định 846/QĐ-TTg ngày 
02/6/2011); Quyết định 674/QĐ-BNN-KHCN 
ngày 04/4/2014 của Bộ NN&PTNT phê duyệt Đề 
án khung sản phẩm quốc gia sản phẩm cá da trơn 
Việt Nam chất lượng cao và các sản phẩm từ cá 
da trơn),... Ngoài ra, các tỉnh vận dụng nguồn 
ngân sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng các vùng sản xuất 
giống của địa phương mình. 
+ Chính sách tín dụng: 
Các thành phần kinh tế đầu tư vào chuỗi cá tra 3 
cấp chất lượng cao vùng ĐBSCL được vay ưu đãi, 
hạn mức vay, lãi suất, thời hạn vay, phương thức 
cho vay, cơ chế đảm bảo tiền vay, cơ cấu lại nợ và 
cho vay mới,... theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP 
ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín 
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn. 
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 25 (2), 49 – 59 
57 
+ Chính sách đất đai: 
Về giao và cấp đất, miễn giảm tiền sử dụng và 
thuế đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất, hỗ 
trợ thuê mặt đất/nước theo điều 5, điều 6, điều 7, 
điều 8 của Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 
19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến 
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông 
thôn. Các tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL cần chủ 
động tạo quỹ đất bằng cách thuê lại nông dân, 
thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa, sau đó 
cho doanh nghiệp thuê có thời hạn. 
+ Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân 
lực: 
Nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề/tập huấn 
chuyển giao kỹ thuật vào sản xuất giống cá tra 3 
cấp chất lượng cao cho các thành phần kinh tế 
theo Quyết định số 1258/QĐ-BNN-KHCN ngày 
04/6/2013 về Chương trình khuyến nông Trung 
ương giai đoạn 2013-2020 của Bộ Nông nghiệp 
và Phát triển nông thôn. 
+ Giải pháp về thị trường: 
- Cung cấp thông tin minh bạch về chất 
lượng con giống, giá cả, nhu cầu,... rộng rãi 
trên các phương tiện thông tin truyền 
thông. 
- Trên cơ sở nhu cầu thực tế về giống của 
các tỉnh trong vùng, hình thành chuỗi liên 
kết kiểm soát cung - cầu cá tra giống. 
- Xây dựng thương hiệu sản phẩm cá giống 
chất lượng cao trên nền tảng chất lượng sản 
phẩm. 
- Sản phẩm cá tra ở cả 3 cấp đều được gắn 
mã vạch, giúp cho quá trình truy xuất được 
nguồn gốc, từ cá bố mẹ, ương, nuôi, chế 
biến và tiêu thụ. 
+ Giải pháp về tổ chức quản lý sản xuất: 
- Địa phương và doanh nghiệp xây dựng cơ 
chế quản lý trong liên kết chuỗi liên kết cá 
tra 3 cấp chất lượng cao cho vùng ĐBSCL, 
đặt biệt là xây dựng khung hợp tác liên kết 
3 cấp. 
- Xác định các vùng sản xuất giống cá tra tập 
trung gắn với sự liên kết vùng ĐBSCL. 
- Tổ chức lại sản xuất giống cá tra vùng 
ĐBSCL theo mô hình 3 cấp, lấy doanh 
nghiệp là hạt nhân của chuỗi liên kết 3 cấp. 
+ Giải pháp về khoa học công nghệ và khuyến 
ngư: 
Về khoa học công nghệ: 
Thực hiện các đề tài nghiên cứu, tuyển chọn 
giống cá tra bố mẹ chất lượng cao, kháng 
bệnh, tăng trưởng tốt, quy trình kỹ thuật sinh 
sản nhân tạo cá tra, mua bản quyền công nghệ 
sản xuất nhân tạo giống cá tra theo mục c 
khoản 1 điều 9 của Nghị định số 
210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính 
phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp 
đầu tư vào nông nghiệp nông thôn và các văn 
bản sửa đổi, bổ sung theo quy định. 
- Đơn vị cấp 1: Ứng dụng công nghệ chọn giống 
theo tính trạng mong muốn, hoàn thiện nghiên 
cứu phát triển công nghệ sản xuất giống cá tra 
có tính trạng di truyền chọn lọc có khả năng 
tăng trưởng nhanh, kháng bệnh,... 
- Đơn vị cấp 2: Đầu tư các khu sản xuất giống 
cá tra tập trung ứng dụng công nghệ cao, sản 
xuất theo quy mô công nghiệp đảm bảo điều 
kiện sản xuất giống và kiểm soát được chất 
lượng con giống. 
- Đơn vị cấp 3: Đầu tư khu ương giống và thực 
hiện ương giống theo tiêu chuẩn SQF 1000 
(chọn ao và địa điểm, cải tạo ao, cấp nước và 
gây màu nước, giống và mật độ thả, thức ăn và 
cách cho ăn đúng theo tiêu chuẩn SQF 1000) 
để đảm bảo con giống có chất lượng tốt. 
Về khuyến ngư: 
Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, 
tham quan nâng cao trình độ kỹ thuật, nhân rộng 
mô hình trình diễn; tuyển chọn dự án khuyến ngư 
trong sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao 
theo các quy định hiện hành. 
+ Giải pháp về bảo vệ môi trường 
Các cơ sở sản xuất giống cá tra phải đảm bảo có 
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 25 (2), 49 – 59 
58 
hệ thống nước cấp và nước thoát riêng biệt, các 
chỉ tiêu môi trường nước cấp phải tuân thủ theo 
QCVN 01-81:2011/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật 
quốc gia cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản giống - 
Điều kiện vệ sinh thú y; Nguồn nước thải có các 
thông số môi trường tuân thủ theo QCVN 62-
MT:2016/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc 
gia về nước thải chăn nuôi; Có kế hoạch quan 
trắc, giám sát chất lượng nước đinh kỳ và đột 
xuất. Ngoài ra đối với các đơn vị cấp 3 thì các 
thông số môi trường nước trong ao nuôi phải 
tuân thủ QCVN02-20:2014/BNNPTNT: Quy 
chuẩn quốc gia cơ sở nuôi cá tra trong ao - Điều 
kiện đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và 
an toàn thực phẩm. Ngoài ra, hệ thống xử lý nước 
cấp, nước thải và ao ương nuôi phải đáp ứng qui 
định tại Điểm a, khoản 1 Điều 20 Nghị định 
26/2019/NĐ-CP của Chính phủ ngày 08/3/2019 
quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy sản. 
+ Giải pháp về liên doanh, liên kết 3 cấp 
- Liên kết dọc và ngang theo chuỗi: (i) Liên kết 
học theo chuỗi từ cấp 1 đến cấp 2 và 3 (từ 
khâu chọn giống bố mẹ đến khâu sản xuất 
giống và ương giống, cung cấp cho vùng nuôi 
thương phẩm); (ii) Liên kết ngang giữa các 
đơn vị cấp 1, 2, 3 với nhau nhằm chia sẻ kinh 
nghiệm và chuyển giao công nghệ. Trong 
chuỗi liên kết cá tra giống 3 cấp chất lượng 
cao, các doanh nghiệp được xác nhận là hạt 
nhân của chuỗi, cùng nhau chia sẻ các rủi ro 
và lợi ích kinh tế theo quy luật kinh tế thị 
trường các bên cùng có lợi. 
- Các đơn vị cấp 1, cấp 2, cấp 3 phải liên kết với 
nhau thông qua các thỏa thuận hợp tác, hợp 
đồng kinh tế để đảo bảo quyền và lợi ích hợp 
pháp và gắn kết trong chuỗi. Trường hợp 
doanh nghiệp chuyên sản xuất giống có thể 
đồng thời thực hiện cả 3 cấp. 
- Các bên có liên quan trong mối liên kết đứng 
ra xây dựng quy chế điều phối, hoạt động cho 
các bên, đảm bảo sự công bằng và minh bạch 
trong chuỗi sản xuất về quyền lợi và trách 
nhiệm của các bên. 
- Là sự liên kết chủ yếu giữa các hộ ương giống 
tạo thành mô hình hợp tác (tổ hợp tác, hợp tác 
xã, nhóm hộ sản xuất giống hoặc nông hộ) để 
tạo đầu mối và vùng sản xuất tập trung nhận 
đặt hàng và ký kết với doanh nghiệp. 
- Các hộ được địa phương tạo điều kiện quy 
hoạch thành vùng sản xuất tập trung hoặc 
vùng ương dưỡng giống cá tra đủ điều kiện. 
+ Giải pháp về hợp tác quốc tế 
Hợp tác với các tổ chức quốc tế, đặc biệt là Ủy 
hội Mekong quốc tế nghiên cứu họ cá tra trên lưu 
vực sông Mekong, nghiên cứu hệ gen của cá tra; 
nghiên cứu các chỉ thị phân tử có liên kết với tính 
trạng cần chọn lọc chọn ra những tính trạng tốt 
cho nguồn gen cá tra nuôi tại Việt Nam. 
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
- Kết luận 
1) Các tiêu chí xây dựng và lựa chọn các cấp 
trong liên kết sản xuất giống cá tra 3 cấp chất 
lượng cao vùng ĐBSCL tại An Giang đạt được 
những tính trạng tăng trưởng nhanh, kháng 
bệnh, tỉ lệ sống cao, thích ứng với biến đổi khí 
hậu. Đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật 
về kinh tế - xã hội - môi trường theo qui định 
hiện hành của Việt Nam và quốc tế làm cơ sở 
cho các địa phương trong vùng ĐBSCL triển 
khai xây dựng các mô hình liên kết sản xuất 
giống cá tra chất lượng cao, nhằm nâng cao 
sản lượng và năng suất nuôi, giảm chi phí và 
giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh 
tranh của sản phẩm trên trường quốc tế, giúp 
ngành cá tra của Việt Nam phát triển hiệu quả 
và bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và 
hội nhập kinh tế quốc tế. 
2) Thông qua chuỗi liên kết giống cá tra 3 cấp 
chất lượng cao, nguồn giống cá tra được kiểm 
soát tận gốc phục vụ tốt và đủ cho nhu cầu 
nuôi thương phẩm, đáp ứng đủ nguyên liệu 
xuất khẩu trong điều kiện kiểm soát nghiêm 
ngặt của các nhà nhập khẩu. Đây là bước thay 
đổi lớn về chất lượng cá tra vùng ĐBSCL. 
3) Trong chuỗi liên kết cá tra giống 3 cấp chất 
lượng cao, các doanh nghiệp được xác nhận là 
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 25 (2), 49 – 59 
59 
hạt nhân của chuỗi, cùng nhau chia sẻ các rủi 
ro và lợi ích kinh tế theo quy luật kinh tế thị 
trường các bên cùng có lợi. 
- Kiến nghị 
1) Đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển thông 
thôn: Xây dựng các lộ trình và giải pháp cân 
đối bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước do 
Bộ quản lý cho các hạng mục công trình dự án 
đầu tư ngay sau khi Đề án được Bộ phê duyệt. 
2) Các Bộ, ban ngành có liên quan: Bộ Kế hoạch 
và Đầu tư, Bộ Tài Chính xây dựng kế hoạch 
vốn thực hiện các chương trình/dự án trong 
liên kết sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng 
cao cho vùng ĐBSCL khi được phê duyệt. 
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các địa 
phương trong việc đánh giá tác động môi trường 
các dự án đầu tư ngay sau khi Đề án được phê 
duyệt đảm bảo theo các qui định hiện hành về bảo 
vệ môi trường và an toàn sinh học. 
3) Đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh vùng 
ĐBSCL: Uỷ ban Nhân dân các tỉnh vùng 
ĐBSCL có phát triển nuôi cá tra chỉ đạo triển 
khai đề án, tạo điều kiện tốt nhất cho các đơn 
vị và doanh nghiệp tham gia liên kết chuỗi sản 
xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao theo các 
tiêu chí đã định hướng. 
4) Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh giống 
cá tra liên kết: Tuân thủ đúng theo quy chuẩn 
kỹ thuật Quốc gia hiện hành về cơ sở sản xuất 
giống thủy sản - điều kiện an toàn thực phẩm, 
an toàn vệ sinh môi trường(QCQG 02-15): 
2009/BNNPTNT và TCVN 9963: 2014 Cá 
nước ngọt - cá tra - yêu cầu kỹ thuật; Điều 
kiện trang thiết bị kỹ thuật cơ sở phải tuân thủ 
theo qui định tại Điều 20 Nghị định 
26/2019/NĐ-CP của Chính phủ ngày 
08/3/2019 quy định chi tiết thực hiện một số 
điều của Luật Thủy sản./. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. (2013a). 
Chiến lược phát triển ngành thủy sản Việt 
Nam đến năm 2020 (số 1445). Hà Nội: Văn 
phòng Chính phủ. 
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. (2013b). 
Quy hoạch Tổng thể ngành thủy sản Việt Nam 
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (số 
1445). Hà Nội: Văn phòng Chính phủ. 
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. (2014a). 
Đề án Tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng 
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền 
vững (số 2760). Hà Nội: Bộ NN&PTNT. 
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. (2014b). 
Quy hoạch nuôi, chế biến cá tra vùng Đồng 
bằng sông Cửu Long đến năm 2020. Hà Nội: 
Bộ NN&PTNT. 
Phạm Kim Oanh và Trương Hoàng Minh. (2011). 
Thực trạng nuôi cá tra có liên kết và không 
liên kết ở Đồng bằng sông Cửu Long. Khoa 
học Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ sinh 
học, 20, 48-58. 
Phạm Văn Khánh. (1996). Sinh sản nhân tạo cá 
tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở Đồng 
bằng sông Cửu Long, Việt Nam. (Luận án Tiến 
sĩ không xuất bản). Trường Đại học Nha 
Trang, Nha Trang, Việt Nam. 
Tổng cục Thủy sản. (2014). Tình hình lưu giữ, sử 
dụng đàn cá tra bố mẹ chọn giống và đề xuất 
biện pháp quản lý. Hà Nội: Bộ NN&PTNT. 
Tổng cục Thủy sản. (2017a). Tổng quan nghề 
nuôi cá tra giai đoạn 2010-2017, định hướng 
và giải pháp phát triển bền vững. Tài liệu phục 
vụ Hội nghị Phát triển chuỗi sản xuất cá tra 
bền vững. Hà Nội: Bộ NN&PTNT. 
Tổng cục Thủy sản. (2017b). Báo cáo hiện trạng 
sản xuất giống cá tra. Hà Nội: Bộ NN&PTNT. 
Hiệp Hội chế biến xuất khẩu thủy sản Việt Nam 
VASEP. (2017). Thống kê số liệu xuất khẩu 
thủy sản Việt Nam giai đoạn 2011-2017. Hà 
Nội: VASEP 

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_lien_ket_san_xuat_giong_ca_tra_3_cap_chat_luong_cao.pdf