Vận dụng trọng yếu kiểm toán chi đầu tư phát triển trong các cuộc kiểm toán ngân sách địa phương
Theo Chuẩn mực kiểm toán Nhà nước (CMKTNN) số 100, trọng yếu được áp dụng trong mọi cuộc kiểm toán, giúp kiểm toán viên nhà nước (KTV) quyết định nội dung, lịch trình, phạm vi thực hiện các thủ tục kiểm toán và đánh giá các kết quả kiểm toán nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả kiểm toán. KTNN Việt Nam đã ban hành 02 hướng dẫn phương pháp tiếp cận trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán Báo cáo tài chính cho doanh nghiệp và dự án đầu tư. Tuy nhiên, chưa có hướng dẫn vận dụng trọng yếu trong kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách địa phương (NSĐP) nói chung và chi đầu tư phát triển (ĐTPT) nói riêng. Nghiên cứu này tiến hành khảo sát lý luận và thực tiễn vận dụng trọng yếu, qua đó, đề xuất cách thức xác định và vận dụng trọng yếu áp dụng cho kiểm toán chi ĐTPT trong các cuộc kiểm toán NSĐP. Nghiên cứu kế thừa phương pháp luận xây dựng Hướng dẫn tiếp cận trọng yếu và rủi ro đã được KTNN Việt Nam xây dựng ban hành kèm theo Quyết định 01/2018/QĐ-KTNN áp dụng cho kiểm toán Báo cáo quyết toán dự án đầu tư nhằm đảm bảo nguyên tắc kế thừa và nhất quán. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được (i) cách thức xác định trọng yếu phải dựa trên việc đo lường mức độ quan tâm và nhu cầu của người sử dụng BCKT; (ii) bản chất và tình huống phát sinh vấn đề được coi là trọng yếu; (iii) nguồn thông tin xác định trọng yếu; (iii) cơ sở xác định mức trọng yếu và tính trọng yếu và (iv) đề xuất cách thức vận dụng trọng yếu kiểm toán chi ĐTPT trong các cuộc kiểm toán NSĐP
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vận dụng trọng yếu kiểm toán chi đầu tư phát triển trong các cuộc kiểm toán ngân sách địa phương
ng đơn vị dẫn đến ảnh hưởng tới số thu hoặc chi ngân sách; (3) Hiểu biết về kết quả tổ chức quản lý, điều hành và sử dụng ngân sách của các đơn vị: Kết quả lập dự toán, chấp hành dự toán chi ĐTPT so với số dự toán năm trước và so với số ước thực hiện; (4) Hiểu biết về các chế độ kế toán, hệ thống kế toán áp dụng tại các đơn vị liên quan đến ngân sách như kế toán kho bạc, kế toán các đơn vị sự nghiệp, kế toán các đơn vị chủ đầu tư, phần mềm Tabmis áp dụng trong quản lý ngân sách của Kho bạc nhà nước và cơ quan tài chính; (5) Các vấn đề tổ chức, quản lý của đơn vị: Cần thu thập và tìm hiểu những thay đổi về nhân sự quản lý, điều hành trong các đơn vị thông tin khác liên quan đến đơn vị từ các phương tiện truyền thông, các cuộc kiểm tra, kiểm toán, thanh tra trước đây để xét đoán về khả năng, tính chính trực của nhà quản lý. Bước 2: Thiết lập mức trọng yếu tổng thể cho báo cáo quyết toán ngân sách địa phương. Để thiết lập mức trọng yếu tổng thể cấp độ báo cáo quyết toán NSĐP, cần phải lựa chọn các tiêu chí phù hợp. Tiêu chí phù hợp phụ thuộc vào nhu cầu thông tin mà đại bộ phận đối tượng sử dụng thông tin tài chính, thông tin phi tài chính quan tâm (Hội đồng nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân các cấp, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Theo kinh nghiệm của Tòa thẩm kế Châu âu (ECA), tiêu chí lựa chọn để thiếp lập mức trọng yếu thường là chi hoặc thu ngân sách, trường hợp có thặng dư hoặc bội chi ngân sách ở mức thấp thì hai yếu tố này có thể được lựa chọn. Tuy nhiên, khi lựa chọn tiêu chí nào cũng cần phải loại bỏ các tiêu chí bất ổn qua các năm. Mức trọng yếu tổng thể xác định cho báo cáo quyết toán ngân sách địa phương được xác định theo bảng dưới: Bảng 1. Tiêu chí xác định mức trọng yếu trong kiểm toán báo cáo quyết toán NSĐP Cơ sở (tiêu chí) xác định mức trọng yếu Mức độ nhạy cảm đối với rủi ro của các khoản mục Rất nhạy cảm Nhạy cảm không nhạy cảm Thặng dư hoặc bội chi NS 5% 5%-10% 10% Chi đầu tư/chi thường xuyên 0,5% 0,5%-2% 2% Tổng chi NS/Tổng thu NS 0,5% 0,5%-1% 1% Số chênh lệch chi ĐTPT (thực hiện - dự toán) 1% 1%-2% 2% Nguồn đề xuất của tác giả dựa trên hướng dẫn KTNN Ấn Độ và Châu Âu NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN48 Số 138 - tháng 4/2019 Khi vận dụng xét đoán chuyên môn, KTV cần lưu ý, thực hiện kiểm toán yếu tố chi ĐTPT chính là kiểm toán một khoản mục trên báo cáo quyết toán ngân sách. Do đó, mục tiêu cuối cùng là đưa ra ý kiến xác nhận về báo cáo quyết toán NSĐP xét trên khía cạnh trọng yếu cho nhóm người sử dụng quan tâm nhất. Trong khi đó, mục tiêu cuối cùng khi thực hiện đánh giá việc tuân thủ pháp luật là việc đưa ra ý kiến đánh giá liệu đơn vị, tổ chức, cá nhân có chấp hành, thực hiện đúng các quy định xét trên khía cạnh trọng yếu cho đối tượng sử dụng là cấp trên trực tiếp là đối tượng quan tâm nhất đến kết quả kiểm toán. Chẳng hạn, ý kiến đánh giá việc chấp hành pháp luật tại đơn vị dự toán là Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình quận A thì cần phải đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của Hội đồng và Ủy ban nhân dân quận A. Ví dụ, việc lập dự toán chi ngân sách quận A năm 201X cao hơn số thực chi là 3%, trong khi đó, KTV thiết lập mức trọng yếu là 1% so với tổng số chi và theo quy định của Luật ngân sách và hướng dẫn lập dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, nếu số thực chi chênh lệch so với số giao dự toán quá ± 3% thì Bộ Tài chính sẽ cắt giảm các khoản chi cho năm tiếp theo. Quy định này thể hiện việc thay đổi quyết định kinh tế của người sử dụng. KTV phải sử dụng xét đoán chuyên môn khi xác định tỷ lệ % áp dụng cho các tiêu chí đã chọn. Tỷ lệ % và tiêu chí được lựa chọn thường có mối liên hệ với nhau, như tỷ lệ % áp dụng cho mức thặng dư ngân sách hoặc chi phí thuần (chi ngân sách trừ (-) thu ngân sách) thường cao hơn tỷ lệ % áp dụng cho tổng thu ngân sách hoặc tổng chi ngân sách. Xác định mức trọng yếu tổng thể: Giá trị tiêu chí x Tỷ lệ %. Trong những trường hợp cụ thể của địa phương, nếu có một khoản mục, chẳng hạn như chi hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp nhà nước cấu thành nên khoản mục chi ĐTPT hoặc chi đầu tư XDCB phân bổ cho lĩnh vực an ninh trong năm (nếu xét riêng lẻ) có sai sót thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo quyết toán NSĐP nhưng có thể ảnh hưởng nếu xét tổng thể đến các quyết định của người sử dụng thì KTV phải xác định mức trọng yếu hoặc xác định từng mức trọng yếu áp dụng cho từng khoản mục. Ví dụ, chi ĐTPT cho lĩnh vực an ninh quốc phòng trong năm 2018 là 50 tỷ đồng, bằng 8% tổng chi ĐTPT nhưng KTV nhận thấy rằng khoản chi này được phân bổ cho một dự án đầu tư xây dựng trụ sở công an thuộc nhiệm vụ chi của NSTW. Mặc dù sai sót về việc phân bổ, sử dụng không đúng nguồn vốn thấp hơn mức trọng yếu tổng thể là 2% nhưng sai sót này sẽ ảnh hưởng đến việc địa phương phân bổ sai nguồn chi ĐTPT cho các lĩnh vực khác. Nếu tổng hợp lại có thể cao hơn 2% mức trọng yếu tổng thể. Bước 3: Xác định mức trọng yếu thực hiện. Mức trọng yếu thực hiện (mức trọng yếu chi tiết) là một mức giá trị hoặc các mức giá trị do KTV xác định nhằm giảm khả năng sai sót tới một mức độ thấp hợp lý để tổng hợp các sai sót không được phát hiện không vượt quá mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo quyết toán ngân sách. Mức trọng yếu thực hiện thông thường được xác định 50%-75% so với mức trọng yếu tổng thể được xác định ở bước trên. Việc lựa chọn tỷ lệ nào áp dụng cho từng cuộc kiểm toán cụ thể tuỳ thuộc vào xét đoán chuyên môn của KTV và chính sách hướng dẫn về trọng yếu của KTNN Việt Nam và phụ thuộc vào đánh giá rủi ro của KTV. Nếu KTV đánh giá rủi ro có sai sót cao thì KTV có thể chọn mức 50% hoặc ngược lại, mức 75%. Nếu KTV chọn mức tỷ lệ 75% có nghĩa là KTV thiết kế các thủ tục kiểm toán phát hiện các sai lệch trong các khoản mục, giao dịch hoặc nghiệp vụ lớn hơn 75% mức trọng yếu. Tuy nhiên, khi chọn áp dụng cận trên hay cận dưới, KTV nên giải thích lý do tại sao lại quyết định như vậy. Ví dụ, nếu KTV chọn tỷ lệ 75% mức trọng yếu tổng thể báo cáo quyết toán ngân sách là 80 tỷ đồng. Mức trọng yếu thực hiện phân bổ cho từng khoản mục, giao dịch hoặc nghiệp vụ là 60 tỷ đồng. Theo đó, những khoản mục chi ĐTPT chẳng hạn như chi ĐTPT cho lĩnh vực khoa học mức chi 50 tỷ đồng, quyết định điều chỉnh kế hoạch vốn giao cho quận A vào tháng 12 năm X là 55 tỷ đồng, số vốn giải ngân đầu tư trường học B phát sinh trong năm là 58 tỷ đồng... sẽ không cần phải kiểm tra, đối chiếu chi tiết. 3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 49Số 138 - tháng 4/2019 * Mục tiêu vận dụng trọng yếu trong giai đoạn này nhằm xác định được nội dung, phạm vi cần kiểm tra chi tiết; xác định cỡ mẫu để kiểm tra hoặc đối chiếu; xác định có nên mở rộng hay thu hẹp các thủ tục kiểm toán khi xảy ra các khác biệt kiểm toán và làm cơ sở đánh giá khác biệt kiểm toán. * Phương pháp vận dụng trọng yếu trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Khi thiết kế các thủ tục kiểm toán, KTV phải xác định phương pháp thích hợp để lựa chọn các phần tử kiểm tra dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro kiểm toán và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Để có thể chọn phần tử kiểm tra phục vụ cho việc thu thập bằng chứng kiểm toán, KTV có thể lựa chọn sử dụng hai phương pháp sau: - Chọn các khoản mục kiểm tra 100% các giao dịch: Để xác định các khoản mục cần kiểm tra toàn bộ, KTV sử dụng tiêu chuẩn là giá trị lớn hơn mức trọng yếu thực hiện. Ngược lại, KTV nên sử dụng phương pháp chọn mẫu kiểm toán; - Lấy mẫu kiểm toán gồm lấy mẫu thống kê và phi thống kê: Phương pháp chọn mẫu áp dụng tương tự theo hướng dẫn tại Điều 12, Quyết định 01/2018/QĐ-KTNN ngày 12 tháng 11 năm 2018 về việc ban hành hướng dẫn phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu trong kiểm toán báo cáo quyết toán dự án đầu tư. Ví dụ chọn mẫu kiểm toán chi tiết các dự án đầu tư áp dụng trong các cuộc kiểm toán NSĐP: Giả sử lựa chọn tỷ lệ % để xác định mức trọng yếu tổng thể 2% x số kế hoạch vốn, mức trọng yếu tổng thể bình quân năm 2018 là 130 tỷ đồng. Lựa chọn mức trọng yếu thực hiện mức thấp nhất trong khung hướng dẫn là 50%, mức trọng yếu thực hiện năm 2018 là 65 tỷ đồng. Theo đó, bất kỳ dự án nào có chi phí xây dựng công trình lũy kế đến thời điểm lập kế hoạch kiểm toán có giá trị từ 65 tỷ đồng trở lên đều phải chọn kiểm toán chi tiết, ngoại trừ các dự án đã được thanh tra, kiểm toán. Các dự án công trình xây dựng khác có chi phí xây dựng công trình lũy kế đến thời điểm lập kế hoạch kiểm toán có giá trị từ 65 tỷ đồng trở xuống sẽ được chọn mẫu thống kê hoặc phi thống kê theo Phương pháp chọn mẫu áp dụng tương tự theo hướng dẫn tại Điều 12, Quyết định 01/2018/QĐ-KTNN ngày 12 tháng 11 năm 2018. 3.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán và lập BCKT * Mục tiêu vận dụng trọng yếu trong giai đoạn này nhằm đánh giá ảnh hưởng của các sai lệch phát hiện qua kiểm toán và các sai lệch có thể tồn tại nhưng chưa được phát hiện trên cả hai phương diện định tính và định lượng nhằm đưa ra các kết luận và kiến nghị kiểm toán phù hợp. * Phương pháp vận dụng trọng yếu: (1) Về phương diện định lượng - Đánh giá lại mức trọng yếu: Tại thời điểm lập BCKT hoặc khi kết thúc kiểm toán, nếu tiêu chí được lựa chọn để xác định mức trọng yếu biến động quá lớn thì KTV phải xác định lại mức trọng yếu, giải thích lý do và cân nhắc việc có cần thiết phải bổ sung thêm các thủ tục kiểm toán để thu thập thêm bằng chứng kiểm toán. Có ba cách thức sửa đổi lại mức trọng yếu: + Cập nhật lại giá trị xác định tiêu chí mức trọng yếu; + Sửa đổi tiêu chí xác định mức trọng yếu; + Sửa đổi tỷ lệ % tính mức trọng yếu. Trường hợp KTV nhận thấy cần phải xác định lại mức trọng yếu và mức trọng yếu xác định lại thấp hơn mức trọng yếu kế hoạch, nghĩa là phạm vi và khối lượng các thủ tục kiểm toán cần thực hiện sẽ lớn hơn so với thiết kế ban đầu (kế hoạch kiểm toán chi tiết). Khi đó, KTV cần đánh giá sự phù hợp của các công việc kiểm toán cần thực hiện để đánh giá liệu rằng có cần thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập thêm các bằng chứng đầy đủ và thích hợp. - Xác định ngưỡng sai sót không đáng kể: Theo hướng dẫn tại khoản 5, Điều 10, Quyết định 01/2018/QĐ-KTNN ngày 12 tháng 11 năm 2018, ngưỡng sai sót không đáng kể dựa trên mức trọng yếu tổng thể báo cáo và tỷ lệ % tương ứng trong Chính sách xác định trọng yếu kiểm toán của KTNN theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 của hướng dẫn này (Không quá 3% so với mức trọng yếu tổng thể). Tỷ lệ này cũng phù hợp với thông lệ kiểm toán trên thế giới (4% tính trên mức trọng yếu thực hiện). Đây là ngưỡng sai sót do KTV phát hiện được tập hợp lại vào Hồ sơ kiểm toán. NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN50 Số 138 - tháng 4/2019 (2) Về phương diện định tính Bên cạnh mặt định lượng, KTV cần xem xét trọng yếu về mặt định tính. Đó là bản chất và bối cảnh phát sinh các sai sót kể cả trường hợp các sai sót được phát hiện thấp hơn mức trọng yếu. Chẳng hạn, các sai sót không lớn nhưng bản chất là gian lận hoặc hành vi không tuân thủ pháp luật, những sai lệch này có thể ảnh hưởng đến các sự kiện trong tương lai, tiềm ẩn rủi ro cho KTV nếu cơ quan thanh tra, kiểm tra khác thực hiện kiểm tra hoặc sai lệch mang tính hệ thống hay khai báo thiếu thông tin quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo quyết toán NSĐP thì vẫn được coi là trọng yếu và cần được tập hợp lại. Ngoài ra, KTV cần phải xem xét bối cảnh phát sinh các sai sót, chẳng hạn, KTV phát hiện việc không tuân thủ đầy đủ pháp luật do các quy định mâu thuẫn hoặc chưa được sửa đổi kịp thời. Khi đó, KTV cần xem xét hậu quả hoặc tác động đến kết quả hoạt động trong tương lai để có các biện pháp xử lý phù hợp như tính khả thi khi đơn vị thực hiện kiến nghị kiểm toán, sai sót đó có gây hậu quả, theo quy định đơn vị có phải khắc phục không. * Đánh giá ảnh hưởng của các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán: Trong quá trình đánh giá ảnh hưởng của các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán, KTV cần phải tiến hành đánh giá ảnh hưởng của các sai sót đã phát hiện và ước tính sai sót chưa phát hiện và tổng hợp lại. Nội dung này được hướng dẫn tại Điều 17, Quyết định 01/2018/ QĐ-KTNN ngày 12 tháng 11 năm 2018. (3) Trường hợp phát hiện hành vi không tuân thủ pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến số liệu trên báo cáo quyết toán NSĐP Trường hợp sai phạm được phát hiện qua kiểm toán có ảnh hưởng đến khoản mục chi ĐTPT, có đủ cơ sở để kiến nghị xử lý tài chính thì KTV áp dụng hướng dẫn vận dụng trọng yếu như đề cập trên. Tuy nhiên, trong thực tiễn hoạt động kiểm toán, có nhiều phát hiện kiểm toán liên quan đến việc không tuân thủ pháp luật nhưng các sai phạm này không ảnh hưởng đến số liệu tài chính, thông tin tài chính. Khi đó, KTV phải xem xét tính trọng yếu của mỗi hành vi không tuân thủ pháp luật ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng như thế nào. Theo kinh nghiệm kiểm toán của ECA, trong trường hợp này nên sử dụng chính các tiêu chí do các đơn vị được kiểm toán đã thiết lập. Vận dụng nguyên tắc trên, KTV có thể ưu tiên tham khảo ít nhất biện pháp xử lý từ hai nguồn (i) các văn bản pháp luật quy định về xử lý vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực chi và (ii) tham khảo các kết luận, kiến nghị trong các BCKT hoặc kết luận thanh tra đối với các cuộc kiểm toán, thanh tra đã có các phát hiện tương tự. Mục tiêu, phương pháp vận dụng trọng yếu để hình thành ý kiến kiểm toán và lập BCKT quyết toán NSĐP nói chung và khoản mục chi ĐTPT nói riêng, sử dụng hướng dẫn Điều 18, 19, Quyết định 01/2018/QĐ-KTNN ngày 12 tháng 11 năm 2018. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Quyết định số 02/2016/QĐ-KTNN ngày 15/07/2016 ban hành Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước (CMKTNN 100, 1315, 1320, 1450); 2. Nghị định 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; 3. Thông tư 85/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 quy định việc quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hằng năm; 4. Quyết định 01/2018/QĐ-KTNN ngày 12 tháng 11 năm 2018 về việc ban hành hướng dẫn phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu trong kiểm toán báo cáo quyết toán dự án đầu tư; 5. Thông tư 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016, quy định hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước; 6. Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 06 năm 2015; Tiếng Anh 1. Tòa Thẩm kế Châu Âu (ECA 2017), Financial and Compliance Audit Manual, ECA 2017; 2. Comptroller and Auditor General of India (CAG), (2016), Compliance Auditing Guidelines, C&AG of India. (https:// cag.gov.in/sites/default/files/guidelines/ Compliance_Guidelines_approved_final_ preface.pdf ).
File đính kèm:
- van_dung_trong_yeu_kiem_toan_chi_dau_tu_phat_trien_trong_cac.pdf