Ứng dụng quy hoạch toán học trong quy hoạch tối ưu đội tàu khai thác thủy sản Việt Nam
TÓM TẮT
Đội tàu khai thác thủy sản Việt Nam đã và đang phát triển một cách tự phát, thiếu quy hoạch và
kiểm soát nên gây tác động xấu đến hiệu quả hoạt động của đội tàu, đặc biệt là gây ra ảnh hưởng
nghiêm trọng đến nguồn lợi. Do đó vấn đề quy hoạch tối ưu đội tàu khai thác, mặc dù đã được cơ
quan quản lý nghề cá nước ta đặt ra từ lâu nhưng đến nay vẫn chưa có lời giải thích hợp lý vì tính
chất quá phức tạp của bài toán, cả về mặt lý thuyết và thực tiễn. Bài báo này trình bày nghiên cứu
ứng dụng lý thuyết toán tối ưu trong xây dựng mô hình toán, giải thuật và lập trình giải bài toán
quy hoạch xác định số lượng và cơ cấu tối ưu của đội tàu khai thác thủy sản Việt Nam nhằm đạt
được hàm mục tiêu về lợi nhuận là cao nhất trong các điều kiện ràng buộc về kinh tế, kỹ thuật và
ngư trường với mục đích đảm bảo sự phát triển bền vững cho một nghề cá cụ thể. Nghiên cứu
được ứng dụng cho đội tàu khai thác thủy sản tỉnh Ninh Thuận để rút ra các kết quả cụ thể về số
lượng và cơ cấu tối ưu đối với đội tàu khai thác của địa phương theo nhóm công suất, nghề nghiệp
và khu vực đánh bắt. Kết quả đã cho thấy sự phù hợp tốt của mô hình quy hoạch toán học với thực
tế, khi giảm đội tàu công suất nhỏ đánh ven bờ và tăng đội tàu công suất lớn đánh xa bờ
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng quy hoạch toán học trong quy hoạch tối ưu đội tàu khai thác thủy sản Việt Nam
tàu cá Ninh Thuận thay đổi theo hướng tăng nhanh số lượng tàu công suất dưới 20 CV và tàu công suất trên 90 CV, chứng tỏ hoạt động khai thác của ngư dân Ninh Thuận chủ yếu vẫn diễn ra ở các vùng biển ven bờ. Từ năm 2012 đến 2016, năng lực đội tàu thay đổi theo hướng tích cực khi tăngmạnh số tàu trên 400 CV, số lượng tàu cá dưới 20 CV hoạt động ven bờ từ 1.396/2,580 tàu ở năm 2012 (chiếm tỷ lệ 54,1%) giảm xuống 1.168/2.706 tàu ở năm 2016 (chiếm tỷ lệ 37,4%) tổng số tàu cá toàn tỉnh, chứng tỏ hoạt động khai thác của ngư dân ở tỉnh Ninh Thuận thời gian qua chuyển từ vùng ven bờ ra xa bờ. Nhìn chung, đội tàu khai thác hải sản của tỉnh cũng phát triển tự phát, công nghệ đánh bắt lạc hậu nên không thể đánh xa bờ và với số lượng tàu cá có công suất dưới 20 CV chiếm 47,2% tổng số tàu cá toàn tỉnh nên nghề cá Ninh Thuận được xem là chậm phát triển hơn so với các tỉnh trong khu vực. Xây dựng dữ liệu đầu vào Các chỉ sốmô hình Đội tàu (i) Từ Bảng 1, chia đội tàu khai thác ở Ninh Thuận ra 6 đội: Đội 1: Lưới kéo; Đội 2: Lưới vây; Đội 3: Lưới rê cước; Đội 4: Câu các loại; Đội 5: Pha xúc; Đội 6: Nghề khác (lặn, lồng bẫy) Phân nhóm công suất (j) Theonhư quy định chung, phân đội tàu khai thác thủy sản ở tỉnhNinhThuận thành 04 nhóm theo công suất, 216 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 2(4):213-221 Hình 1: Sơ đồ giải thuật giải bài toán quy hoạch đội tàu khai thác thủy sản để xác định số lượng và phân bố tối ưu của đội tàu thác thủy sản. gồm nhóm 1: < 20CV; nhóm 2: (20 – 49) CV, nhóm 3: (50 - 89)CV, nhóm 4: (90 - 249)CV, nhóm 5: (250 - 399)CV, nhóm 6: 400CV. Loài mục tiêu (k) và loài khai thác (s) Đội tàuNinhThuận đánh bắt chính ở biểnĐôngNam Bộ, vùng biển chiếm 11% tổng sản lượng hải sản đánh bắt cả nước Kết quả điều tra, khảo sát nhật ký khai thác cho thấy đội tàu khai thác ở vùng biển Ninh Thuận đánh bắt 14 loài chính gồm Tôm, Cá Phèn, Cá Mối, Mực ống, Cá Mú, Cá Hồng, Cá Nục, Cá Ngừ, Thu, Cá Cơm, Cá Trác, Mực khơi, Cá Đổng, Bạc Má. Ngư trường đánh bắt (l) và mùa vụ khai thác (m) Ngư trường đánh bắt của đội tàu khai thác Ninh Thuận là ở biểnmiền Trung và ĐôngNamBộ và cũng được phân thành 3 khu vực khai thác là vùng ven bờ, vùng lộng, vùng khơi. Mùa vụ khai thác được chia thành hai vụ chính: - Vụ cá Bắc: bắt đầu từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, cùng với gió mùa Đông Bắc. - Vụ cá Nam: bắt đầu từ tháng 4 cho đến tháng 9 hàng năm, cùng với gió mùa Tây Nam. Các thông số khai thác của đội tàu Trong nghiên cứu này, xác định các thông số khai thác của đội tàu theo ý nghĩa như sau: - Cường lực khai thác E tính bằng số lượng tàu (số chuyến biển) của đội tàu khai thác (i), nhóm công suất (j), bắt loài mục tiêu (k), khu vực khai thác (l), trong mùa vụ (m). - Năng suất khai thác theo ngày CPUE được tính bằng tổng sản lượng đánh bắt tất cả loài đối tượng khai thác của 1 tàu tính trong 1 ngày đi biển, được khảo sát thực tế. Các thông số kinh tế của đội tàu khai thác Kết quả điều tra, khảo sát nhận được số liệu thực tế về các thông số kinh tế của đội tàu khai thác tỉnh Ninh Thuận gồm chi phí, thời gian chuyến biển, thu nhập chủ tàu và thủy thủ. Các yếu tố của thị trường Các yếu tố thị trường gồm giá mua bán cá và nguyên vật liệu phục vụ chuyến biển được điều tra thực tế vào 3/2017. Các số liệu điều tra, khảo sát thực tế như đã nêu ở phần trên đối với nghề cá tỉnh Ninh Thuận được nhóm thực hiện đề tài thực hiện trong thời gian từ 217 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 2(4):213-221 Bảng 1: Năng lực và cơ cấu đội tàu khai thác Ninh Thuận 3 TT Danh mục Đơn vị Số lượng tàu (chiếc) 2005 2012 2016 I. Cơ cấu nghề 1 Lưới kéo chiếc 148 135 132 2 Vây rút chì chiếc 262 181 217 3 Rê nylon chiếc 566 1.128 612 4 Câu các loại chiếc 153 268 694 5 Pha xúc chiếc 388 508 606 6 Nghề khác chiếc 281 368 445 7 Dịch vụ hậu cần chiếc 12 20 50 II. Tổng số tàu cá chiếc 1.810 2.608 2.706 8 Tổng công suất CV 83.500 198.349 312.272 9 Công suất bình quân CV/chiếc 46,1 76,8 115,4 III. Phân nhóm công suất 10 < 20 CV 818 1.396 1.168 11 (20 ¸ 49) CV 495 429 398 12 (50 ¸ 89) CV 218 225 173 13 (90 ¸ 249) CV 251 284 431 14 (250 ¸ 399) CV 24 199 368 15 400 CV 4 47 168 1/2017 đến 3/2017 và được cho dưới dạng các bảng trong tài liệu 5. Kết quả chạy chương trình quy hoạch tối ưu Với số liệu đầu vào của nghề cá Ninh Thuận như đã nêu, tiến hành chạy chương trình quy hoạch tối ưu đội tàu khai thác theo 2 giai đoạn như sau: - Giai đoạn 1: xác định cường lực khai thác, tức số lượng tàu (hay số chuyến biển) và phân bố nó theo khu vực và mùa vụ - Giai đoạn 2: dựa vào dữ liệu để xác định sản lượng đánh bắt và lợi nhuận của chủ tàu và thu nhập thực tế của thủy thủ. Kết quả xuất ra Kết quả vận hành mô hình cho phép thu được các kết quả cụ thể như sau. Lợi nhuân và tổng số lượng tàu tối ưu Kết quả tính lợi nhuận, số lượng tàu (số lượng chuyến biển) tối ưu của đội tàu khai thác Ninh Thuận được cho ở Bảng 2, với biểu đồ so sánh cơ cấu đội tàu khai thác ở NinhThuân năm 2016 và sau khi chạy chương trình quy hoạch (Hình 2)3 Điều chỉnh cơ cấu đội tàu khai thác Ninh Thuận Thực tế cho thấy, đội tàu đánh bắt ở hầu hết địa phương nghề cá nước ta đều phát triển tự phát, thiếu sự kiểm soát chặt nên làm gia tăng số lượng tàu công suất nhỏ, đánh bắt ven bờ hoặc làm các nghề gây ảnh hưởng nguồn lợi, dẫn đến số lượng tàu đánh bắt thủy sản đều vượt so với quy hoạch về nguồn lợi. Do đó, để nâng cao hiệu quả khai thác thủy sản, các cơ quan quản lý nghề cá nước ta cần nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch đội tàu đánh bắt nói chung và quy hoạch cơ cấu nghề khai thác nói riêng theo đúng tình hình thực tế nghề cá ở các địa phương. Vì vậy, vấn đề điều chỉnh hợp lý cơ cấu cho đội tàu khai thác có vai trò, ý nghĩa quan trọng và mang tính cấp thiết đối với sự phát triển ổn định và bền vững cho nghề cá các địa phương. Hướng chủ đạo của việc điều chỉnh cơ 218 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 2(4):213-221 Bảng 2: Bảng tính tổng hợp các thông số chuyến biển của đội tàu khai thác thủy sản ở Ninh Thuận Đội tàu Số lượng tàu (chiếc) Số lượng chuyến biển (chuyến) Số lượng tàu (chiếc) Số lượng chuyến biển (chiếc) Tổng doanh thu (tr. đ) Các chi phí của đội tàu (tr.đồng) Tổng lãi ròng (tr.đồng) Vụ Bắc Vụ Nam Vụ Bắc Vụ Nam Biến đổi Cố định Tổng Lưới kéo 69 14.884 69 69 7.439 7.445 127.555 38.038 13.688 51.726 89.517 Lưới vây 133 7.175 133 128 3.688 3.487 245.202 75.735 32.839 108.574 169.467 Lưới rê cước 782 83.561 701 782 39.771 43.790 1.432.876626.631 165.016 791.647 806.245 Câu các loại 811 128.189 811 808 81.832 46.357 1.081.218583.636 183.433 767.069 497.582 Pha xúc 236 19.177 236 236 10.321 8.856 703.467 264.272 90.738 355.010 439.195 Nghề khác 284 78.800 264 284 37.950 40.850 343.179 49.956 24.185 74.141 293.223 Tổng 2.315 331.786 2.214 2.307 181.000 150.785 3.933.4971.638.269509.898 2.148.1672.295.228 Hình 2: Biểu đồ so sánh số lượng tàu 3/2017 và số lượng tàu tối ưu của đội tàu khai thác tỉnh Ninh Thuận sau quy hoạch. 219 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 2(4):213-221 cấu là giảm dần những tàu công suất nhỏ, khai thác ven bờ, làm các nghề khai thác xâm hại nguồn lợi và môi trường sinh thái, gia tăng đội tàu công suất trên 400CV để phát triển đội tàu đi đánh bắt xa bờ. Từ việc chạy chương trình giải bài toán tối ưu nêu trên, với các dữ liệu đầu vào thực tế liên quan đến đặc điểm nghề cá của tỉnh Ninh Thuận có thể xác định được cơ cấu tối ưu của đội tàu khai thác tỉnh Ninh Thuận theo nhóm công suất, nghề khai thác và khu vực đánh bắt dưới dạng các biểu đồ xuất từ chương trình như trình bày trênHình 33. Hình 3: Các biểu đồ cơ cấu tối ưu của đội tàu khai thác thủy sản tỉnh Ninh Thuận phân theo nhóm công suất, nghề nghiệp, khu vực vàmùa vụđánh bắt. Mô hình quy hoạch đội tàu được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết toán tối ưu, với hàm mục tiêu về lợi nhuận và các điều kiện ràng buộc về kinh tế, kỹ thuật và chính sách quản lý. Kết quả tính từ mô hình và chương trình quy hoạch tối ưu cho đội tàu khai thác của tỉnh NinhThuận đã cho thấy sự phù hợp của mô hình lý thuyết với thực tế trên cơ sở các kết quả sau. - Cơ cấu đội tàu khai thác thủy sản Ninh Thuận theo nhóm công suất là hợp lý khi có sự điều chỉnh rõ về công suất, với việc giảmmạnh các đội tàu có công suất vừa và nhỏ, cụ thể như giảmđến 38%đội tàu công suất dưới 50 CV, cùng việc tăngmạnh các đội tàu công suất lớn, đánh bắt xa bờ, cụ thể tăng 9% đội tàu công suất trên 400 CV. - Cơ cấu nghề của đội tàu khai thác được điều chỉnh theo hướng giảm mạnh các nghề gây xâm phạm nguồn lợi hoặc có hiệu quả kinh tế thấp, cụ thể như giảm mạnh đội tàu lưới vây (giảm 67%) do điều kiện ràng buộc giảmmạnh đội tàu nghề vây rút mùng, tiếp theo là đội tàu làm các nghề pha xúc (giảm 61%), nghề lưới kéo (giảm45%) do hủy hoại nguồn lợi thủy sản và đội tàu làm nghề khác (giảm 43%) như lặn, lồng bẫy do hiệu quả kinh tế thấp. Đồng thời tập trung phát triển các đội tàu làm các nghề khai thác có hiệu quả kinh tế cao, như đội tàu nghề lưới rê cước tăng thêm 28%, đội tàu câu các loại tăng 17%. - Như đã nhận xét ở trên, cơ cấu nghề khai thác thủy sản ở nước ta khá đa dạng với nhiều nghề hiệu quả kinh tế cao như vây, rê, chụp mực nhưng cũng có khá nhiều nghề gây nguy hại nguồn lợi như kéo,mành đèn, pha xúc..., cùng với thiếu sự kiểm soát chặt của cơ quan quản lý nên số tàu công suất nhỏ tăng, dẫn đến cường lực khai thác vùng ven bờ lớn khiến cho nguồn lợi bị giảm rất mạnh. Do đó việc điều chỉnh cơ cấu và năng lực đánh bắt của đội tàu cũng là giải pháp bảo vệ nguồn lợi quan trọng. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu đã xây dựng mô hình, giải thuật và chương trình giải bài toán quy hoạch tối ưu đội tàu khai thác phù hợp với đặc thù nghề cá Việt Nam nói chung và của tỉnh NinhThuận nói riêng, đảm bảo lợi nhuận đội tàu khai thác là lớn nhất trong các ràng buộc về hiệu quả kinh tế, xã hội và nguồn lợi nhằm phát triển ổn định và bền vững cho nghề cá. Với dữ liệu đầu vào của mô hình có liên quan trực tiếp đến nghề cá một địa phương, gồm năng suất khai thác CPUE của các đội tàu khai thác, các thông số kinh tế (tổng chi phí cho đội tàu, thời gian chuyến biển và thu nhập của thủy thủ đoàn) và các yếu tố thị trường (giá mua bán các sản phẩm khai thác và nguyên vật liệu), kết quả đầu ra sẽ là số lượng và cơ cấu nghề hợp lý của đội tàu khai thác ở địa phương phân bố theo nghề, nhóm công suất, mùa vụ đánh bắt và khu vực khai thác. Kết quả này sẽ là cơ sở khoa học và thực tiễn quan trọng để cơ quan quản lý nghề cá nước ta 220 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 2(4):213-221 tiến hành sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu đội tàu khai thác theo nghề, nhóm công suất, mùa vụ và khu vực đánh bắt, theo hướng giảmbớt số lượng các tàu có công suất nhỏ khai thác ven bờ và phát triển đội tàu công suất lớn đánh xa bờ nhằm tăng cường năng lực và hiệu quả khai thác của từng nghề, góp phần nâng cao đời sống của ngư dân. LỜI CÁMƠN Bài báo thuộc thể loại nghiên cứu được viết dựa trên kết quả đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình tổ, đội tàu khai thác thủy sản trên biển xa phù hợp với nghề cá hiện nay của tỉnh Ninh Thuận” theo đặt hàng của Ủy ban nhân dân tỉnh NinhThuận. DANHMỤC TỪ VIẾT TẮT CPUE - Catch Per Unit Effort: Năng suất khai thác GA - Genetic Algorithm: Thuật toán di truyền GAMS - General Algebraic Modeling System TUYÊN BỐ VỀ XUNGĐỘT LỢI ÍCH Tác giả xin cam kết là không có sự xung đột lợi ích nào trong việc công bố bài báo này. Nếu có bất kỳ xung đột lợi ích nào phát sinh, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm với bài báo. TUYÊN BỐĐÓNGGÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ Tác giả xin cam đoan đây là nghiên cứu của riêng mình và chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với nội dung bài báo. TÀI LIỆU THAMKHẢO 1. Nguyễn Văn Kháng. Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ cho việc điều chỉnh cơ cấu đội tàu và nghề nghiệp khai thác hải sản; 2012. Đề tài cấp Nhà nước, Viện Nghiên cứu Hải sản. 2. Buisman E, Salz P, Frost H, Accadia P. Bio-economic simulation and optimization model for fisheries – FISHRENT; May 2011. University of Copenhagen, Denmark, Technical Report. 3. Trần Gia Thái. Nghiên cứu xây dựng mô hình tổ, đội tàu khai thác thủy sản trên biển xa phù hợp với nghề cá hiện nay của tỉnh Ninh Thuận; 2017. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh. 4. Trần Gia Thái. Thiết kế tàu thủy; 2012. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 5. https://www.gams.com/. [Online]. 222 Science & Technology Development Journal – Engineering and Technology, 2(4):213-222 Open Access Full Text Article Research Article Faculty of Transportation Engineering, Nha Trang University Correspondence Tran Gia Thai, Faculty of Transportation Engineering, Nha Trang University Email: thaitg@ntu.edu.vn History Received: 12/01/2018 Accepted: 21/12/2018 Published: 31/12/2019 DOI : 10.32508/stdjet.v2i4.675 Copyright © VNU-HCM Press. This is an open- access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Application of mathematical programming for optimal programming of Vietnamese fishing fleet Tran Gia Thai* Use your smartphone to scan this QR code and download this article ABSTRACT The Vietnamese fishing fleet has been developing spontaneously without programming and con- trol. It has bring about detrimental effect on the operate of fishing fleet, especially with a serious impact on the resources. The programming of the fishing fleet, that has been set up by the our fisheries authority, but so far there is no satisfactory solution for the complexity of the problem. In this paper, we present the research results of the application of mathematical programming to build a mathematical model, algorithms and programming to solve the programing problem for Vietnamese fishing fleet. This is base to determine optimal size and distribution of specific fish- ing fleet to achieve the highest profit with the economic, technical and fishing ground constrains with the aim of ensuring the fishing sustainable development. This research have been applied to learn the concrete conclusions regarding optimal size and dítribution under power, fishing gear and ground of fishing fleet in Ninh Thuan province. The results show that the mathematical pro- gramming model has been well suited to the reality. It is required to decrease the size of small power fishing boat fleet that exploits in coastal areas and increse the size of high power fishing boat fleet that exploits in offshore areas. Key words: genetic algorithm, programming of fishing boat fleet, mathematical programming, Ninh Thuan province Cite this article : Gia Thai T.Application ofmathematical programming for optimal programming of Vietnamese fishing fleet. Sci. Tech. Dev. J. – Engineering and Technology; 2(4):213-222. 223
File đính kèm:
- ung_dung_quy_hoach_toan_hoc_trong_quy_hoach_toi_uu_doi_tau_k.pdf