Ứng dụng quy hoạch nhân tố từng phần tối ưu hóa hoạt tính chống oxy hóa các sản phẩm trà túi lọc từ gốc măng tây xanh (Asparagus officinalis L.)
Gốc măng tây xanh (Asparagus officinalis L.) là phần nguyên liệu thường bỏ đi trong quá trình chế biến dù phần nguyên liệu này có hàm lượng cellulose, chất dinh dưỡng và khoáng đáng kể. Tận dụng phần gốc măng tây xanh tạo sản phẩm dạng bột và dùng làm nguyên liệu phát triển sản phẩm trà túi lọc đem lại lợi ích kinh tế và tăng giá trị sử dụng của măng tây xanh. Trong nghiên cứu này đã sử dụng phương pháp quy hoạch nhân tố từng phần hai mức khảo sát để tối ưu hóa hoạt tính chống oxy hóa của các công thức trà túi lọc từ gốc măng tây xanh. Mức độ ảnh hưởng của các thành phần nguyên liệu cũng như sự tương tác của các thành phần đến hoạt tính chống oxy hóa của sản phẩm đã được đánh giá và phân tích. Hai công thức trà túi lọc với khả năng chống oxy hóa cao nhất đã được xác định với hoạt tính lần lượt là 17,145 mgTE/gck và 11,061 mgTE/gck đối với công thức sử dụng 4 loại nguyên liệu gồm: gốc măng tây xanh, astio, hoa cúc vàng, cỏ ngọt và công thức sử dụng 3 loại nguyên liệu gồm: gốc măng tây xanh, khổ qua rừng, cỏ ngọt
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng quy hoạch nhân tố từng phần tối ưu hóa hoạt tính chống oxy hóa các sản phẩm trà túi lọc từ gốc măng tây xanh (Asparagus officinalis L.)
NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 72 Những ảnh hưởng của các nhân tố trong mô hình và sự tương tác của chúng đến khả năng chống oxy hóa khử gốc DPPH được bàn luận trên các biểu đồ ở dạng biểu đồ Pareto. Hình trình bày về độ lớn tác động lên kết quả thu nhận. Những ảnh hưởng này được liệt kê từ lớn nhất đến nhỏ nhất và các nhân tố ảnh hưởng được ký hiệu (+) và (-) tương ứng với ảnh hưởng dương hoặc âm. Điểm chung trong sự ảnh hưởng của các nhân tố đối với hàm mục tiêu ở cả hai công thức là các thành phần nguyên liệu ảnh hưởng dương đến hoạt tính chống oxy hóa và sự ảnh hưởng này có ý nghĩa lớn hơn sự tương tác giữa các thành phần. a) b) Hình 1. Đồ thị Pareto biểu diễn ảnh hưởng của các nhân tố đến hàm mục tiêu tương ứng các công thức trà túi lọc lần lượt CT 1 (a), CT2 (b) Trong hai công thức xác lập, nguyên liệu măng tây xanh đều thể hiện mức độ ảnh hưởng mạnh. Trong đó ở CT1 sự ảnh hưởng của măng tây xanh là mạnh nhất. Về thành phần cỏ ngọt, mức độ ảnh hưởng của nguyên liệu này rất nhỏ. Thậm chí, trong CT1 mặc dù phân tích ANOVA cho thấy sự ảnh hưởng có nghĩa của cỏ ngọt đến khả năng chống oxy hóa của sản phẩm nhưng so với thành phần bột măng tây xanh, atiso thì mức ảnh hưởng nhỏ hơn nhiều lần. Nhờ phương pháp thiết kế từng phần (factorial design) đã phát hiện được sự tương tác giữa các thông số đầu vào trong nghiên cứu. Để đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố, sự tương tác của các nhân tố đến hàm mục tiêu cũng như xác lập mô hình tương thích dự báo được giá trị tối ưu của hàm mục tiêu ở những thành phần nguyên liệu khác nhau thì cần chọn lựa được mô hình tương thích với dữ liệu thực nghiệm. Đối với quy hoạch thực nghiệm nhân tố từng phần 3 nhân tố 2 mức khảo sát thì có những mô hình tiên đoán gồm 3FI, 2FI, ME (main effects); đối với 4 nhân tố 2 mức khảo sát thì có những mô hình tiên đoán gồm 4FI, 3FI, 2FI, ME. Chọn lựa mô hình tương thích thường được dựa trên các thông số thống kê. Trong nghiên cứu này hệ số tương quan (R2), hệ số tương quan điều chỉnh (Adj-R2) và hệ số tương quan tiên đoán (Pred- R2) được sử dụng làm cơ sở chọn lựa. Các hệ số này càng gần 1 thì mức độ tương thích của mô hình với dữ liệu thực nghiệm càng lớn. Kết quả so sánh mức độ tương thích của các mô hình đã nêu với từng công thức trà túi lọc (CT1, CT2) được trình bày chi tiết trong bảng 3. Bảng 3. Sự ảnh hưởng và các hệ số của mô hình thực nghiệm ở 2 công thức trà túi lọc Mô hình R2 Adj-R2 Pred-R2 ME 0,8291 0,7802 0,6501 2FI 0,9240 0,8290 0,2829 3FI 0,9980 0,9908 0,9331 CT1 4FI 0,9980 0,9881 -1,9908 ME 0,9017 0,8596 0,7150 2FI 0,9688 0,9220 0,7611 CT2 3FI 0,9734 0,9113 0,3785 Từ kết quả trình bày ở bảng 3 cho thấy CT1 sẽ được mô tả bởi mô hình 3FI vì có các giá trị R2, Adj-R2 và Pred-R2 cao nhất. Trong khi đó, CT2 được xác định mô tả bởi mô hình 2FI. Mặc dù trong mô hình 2FI có giá trị R2 thấp hơn so với 3FI, nhưng giá trị vẫn cao đạt 0,9688 cùng với các giá trị Adj-R2 và Pred- R2 cao hơn các mô hình còn lại. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 73 Mô hình 3FI có phương trình tổng quát như sau: 0 1 2 3 4 12 13 14 23 24 34 123 124 134 234y A B C D AB AC AD BC BD CD ABC ABD ACD BCD (1) Mô hình 2FI có phương trình tổng quát như sau: 0 1 2 3 12 13 23y A B C AB AC BC (2) Trong đó, 0, i, ij, ijk là các hệ số hồi quy trong mô hình; A, B, C, D là các biến mã hóa. Bảng 4. Sự ảnh hưởng và các hệ số của mô hình thực nghiệm CT1 Nhân tố Hệ số ước lượng df Sai số chuẩn p-value (prob> F) Hằng số 14,10 1 0,039 A 1,57 1 0,042 < 0,0001 B 0,55 1 0,042 < 0,0001 C 0,24 1 0,042 0,0005 D 0,26 1 0,042 0,0004 AB 0,23 1 0,042 0,0006 AC -7,0E-03 1 0,042 0,6731 AD 0,085 1 0,042 0,0111 BC -0,23 1 0,042 0,0006 BD -0,46 1 0,042 < 0,0001 CD 0,075 1 0,042 0,0154 ABC -0,40 1 0,042 0,0001 ABD 0,12 1 0,042 0,0038 ACD -0,045 1 0,042 0,0578 BCD 0,28 1 0,042 0,0003 CT2 Nhân tố Hệ số ước lượng df Sai số chuẩn p-value (prob> F) Hằng số 9,65 1 0,079 A 0,88 1 0,093 0,0034 B 0,47 1 0,093 0,0202 C -0,11 1 0,093 0,3504 AB -0,081 1 0,093 0,4881 AC 0,17 1 0,093 0,2001 BC -0,20 1 0,093 0,1494 Trong đó, ở CT1: A, B, C, và D lần lượt là biến mã hóa của bột gốc măng tây xanh, atiso, hoa cúc và cỏ ngọt; ở CT2: A, B, và C lần lượt là biến mã hóa của bột gốc măng tây xanh, khổ qua rừng và cỏ ngọt. Bảng 5. Bảng phân tích phương sai đối với những mô hình đề xuất phù hợp với từng công thức CT1 Nguồn SS df MS Giá trị F Giá trị p Mô hình 55,68 14 3,98 1094,73 < 0,0001 A 39,32 1 39,32 10821,30 < 0,0001 B 4,88 1 4,88 1344,29 < 0,0001 C 0,95 1 0,95 260,54 0,0005 D 1,11 1 1,11 306,29 0,0004 AB 0,83 1 0,83 228,17 0,0006 AC 7,9E-04 1 7,9E-04 0,22 0,6731 AD 0,12 1 0,12 31,67 0,0111 BC 0,88 1 0,88 243,06 0,0006 BD 3,38 1 3,38 929,52 < 0,0001 CD 0,091 1 0,091 25,03 0,0154 ABC 2,58 1 2,58 710,99 0,0001 ABD 0,24 1 0,24 67,09 0,0038 ACD 0,033 1 0,033 8,99 0,0578 BCD 1,27 1 1,27 349,10 0,0003 Lack of Fit 2,7E-03 1 2,7E-03 0,67 0,4979 CT2 Nguồn SS df MS Giá trị F Giá trị p Mô hình 8,62 6 1,44 16,90 0,0206 A 6,18 1 6,18 72,67 0,0034 B 1,74 1 1,74 20,46 0,0202 C 0,10 1 0,10 1,22 0,3504 AB 0,053 1 0,053 0,62 0,4881 AC 0,23 1 0,23 2,68 0,2001 BC 0,32 1 0,32 3,72 0,1494 Lack of Fit 0,041 1 0,041 0,38 0,6009 Trong đó, ở CT1: A, B, C, và D lần lượt là biến mã hóa của bột gốc măng tây xanh, atiso, hoa cúc và cỏ ngọt; ở CT2: A, B, và C lần lượt là biến mã hóa của bột gốc măng tây xanh, khổ qua rừng và cỏ ngọt Các kết quả phân tích phương sai (ANOVA), các phương trình hồi quy thu được từ CT1 và CT2 biểu diễn hàm dưới dạng hoạt tính chống oxy hóa (khử gốc tự do DPPH) theo thành phần nguyên liệu và lời KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 74 giải số tối ưu được xác định dựa trên những mô hình đã chọn. Các hệ số ước lượng và sự ảnh hưởng của các nhân tố trong mô hình thực nghiệm ở 2 công thức được trình bày tóm tắt trong bảng 4 ở mức ý nghĩa 95%. Các giá trị p-values được dùng làm công cụ để kiểm tra mức ý nghĩa của mỗi hệ số. Giá trị của p-value càng nhỏ, thì mức ý nghĩa của hệ số tương ứng càng lớn. Đối với mức ý nghĩa 95%, giá trị p-value nên nhỏ hơn hoặc bằng 0,05 để đảm bảo sự ảnh hưởng có ý nghĩa về mặt thống kê. Chỉ những nhân tố ảnh hưởng có nghĩa mới được trình bày trong phương trình, dưới dạng biến mã hóa. Phương trình (3) và (4) thể hiện mối quan hệ giữa hoạt tính chống oxy hóa (khả năng khử gốc tự do DPPH) theo thành phần nguyên liệu đã mã hóa. Trong phương trình này chỉ những nhân tố và tương tác có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức 95% theo kết quả phân tích ANOVA ở bảng 5 mới được biểu diễn. Công thức 1: 14,10 1,57 0,55 0,24 0,26 0,23 0,085 0,23 0,46 0,075 0,4 0,12 0,28 DPPH A B C D AB AD BC BD CD ABC ABD BCD (3) Công thức 2: 9,65 0,88 0,47DPPH A B (4) Bảng 6. Mục tiêu mong muốn đối với mỗi nhân tố và giá trị đáp ứng được chọn lựa trong các công thức trà túi lọc CT1 Nhân tố / Giá trị đáp ứng Mục tiêu Giới hạn dưới Giới hạn trên Trọng số A Trong khoảng 1,3 1,5 1 B Trong khoảng 0,3 0,5 1 C Trong khoảng 0,1 0,3 1 D Trong khoảng 0,2 0,4 1 DPPH Tối đa 11,1801 17,1261 1 CT2 Nhân tố / Giá trị đáp ứng Mục tiêu Giới hạn dưới Giới hạn trên Trọng số A Trong khoảng 1,3 1,5 1 B Trong khoảng 0,2 0,4 1 C Trong khoảng 0,2 0,4 1 DPPH Tối đa 8,1 11,16 1 Đối với CT1, sự tương tác giữa các nguyên liệu ảnh hưởng có nghĩa đến khả năng chống oxy hóa của sản phẩm và sự ảnh hưởng này được biểu diễn rất phức tạp. Đối với CT2, khả năng chống oxy hóa chủ yếu ảnh hưởng bởi chính hàm lượng của từng nguyên liệu và sự tương tác giữa các thành phần không có nghĩa. Riêng nguyên liệu cỏ ngọt trong CT2 không có ảnh hưởng có ý nghĩa đến khả năng chống oxy hóa của sản phẩm. Như vậy, việc đưa thành phần cỏ ngọt vào chủ yếu nhằm tạo vị hài hòa cho sản phẩm, thu hút người tiêu dùng. Đây là một vấn đề cần lưu ý trong việc điều chỉnh công thức sản phẩm theo hướng đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng. 3.2. Công thức tối ưu thành phần nguyên liệu trong trà túi lọc với hàm mục tiêu là khả năng chống oxy hóa khử gốc tự do DPPH Việc xác định tỷ lệ các nguyên liệu để sản phẩm đạt hoạt tính chống oxy hóa (khử gốc tự do DPPH) tối ưu được tính toán thông qua phần mềm Design- Expert phiên bản 10.0.1. Các mục tiêu mong muốn (the desired goals) tương ứng với các nhân tố và giá trị đáp ứng được xác định như cực đại, cực tiểu [10]. Nguyên tắc tìm lời giải là sử dụng một hàm tổ hợp làm hàm mong muốn D(x). Công thức phối trộn đạt hoạt tính chống oxy hóa cao nhất trong khoảng khảo sát ở các công thức trà túi lọc thu được như sau: CT1: bột gốc măng tây xanh (1,5 gram), atiso (0,5 gram), hoa cúc (0,1 gram) và cỏ ngọt (0,2 – 0,207 gram). CT2: bột gốc măng tây xanh (1,5 gram), khổ qua rừng (0,4 gram) và cỏ ngọt (0,2 gram). Xét về mặt lợi ích sức khỏe, các công thức trà túi lọc trong nghiên cứu đã được đánh giá dựa trên hoạt tính chống oxy hóa. Tuy nhiên, về mặt khả thi khi thương mại sản phẩm thì cần tiến hành thêm đánh giá cảm quan thị hiếu của người tiêu dùng. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 75 Bảng 7. Lời giải số khi tối ưu hóa thành phần nguyên liệu với hàm mục tiêu là khả năng khử gốc tự do DPPH trong 2 công thức trà túi lọc CT1 Lời giải A B C D DPPH Giá trị hàm mong muốn 1 1,500 0,500 0,100 0,200 17,145 1,000 2 1,500 0,500 0,100 0,205 17,124 1,000 3 1,500 0,500 0,100 0,207 17,123 1,000 4 1,500 0,500 0,100 0,210 17,116 0,998 5 1,500 0,500 0,103 0,204 17,114 0,998 6 1,500 0,500 0,100 0,216 17,096 0,995 7 1,500 0,497 0,100 0,201 17,073 0,991 8 1,499 0,497 0,100 0,200 17,067 0,990 9 1,500 0,500 0,113 0,200 17,050 0,987 10 1,500 0,500 0,100 0,235 17,039 0,985 CT2 Lời giải A B C DPPH Giá trị hàm mong muốn 1 1,500 0,400 0,200 11,061 0,968 2 1,500 0,400 0,200 11,061 0,968 3 1,500 0,400 0,201 11,060 0,967 4 1,500 0,400 0,202 11,058 0,967 5 1,499 0,400 0,200 11,057 0,966 6 1,500 0,400 0,205 11,055 0,966 7 1,499 0,400 0,202 11,053 0,965 8 1,500 0,398 0,200 11,052 0,965 9 1,500 0,400 0,206 11,052 0,965 10 1,498 0,400 0,200 11,050 0,964 4. KẾT LUẬN Đã phân tích được mức độ ảnh hưởng của các thành phần nguyên liệu cũng như sự tương tác của các thành phần đến hoạt tính chống oxy hóa của sản phẩm. Công thức có hoạt tính chống oxy hóa cao nhất trong khoảng khảo sát được xác định lần lượt ở công thức 01 gồm bột gốc măng tây xanh (1,5 g), atiso (0,5 g), hoa cúc (0,1 g) và cỏ ngọt (0,2 – 0,207 g); công thức 02 gồm bột gốc măng tây xanh (1,5 gram), khổ qua rừng (0,4 gram) và cỏ ngọt (0,2 gram). LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ NTTU trong đề tài mã số 2018.01.84. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. W. Zhang, W. Wu, Q. Wang, Y. Chen and G. Yue (2014). The Juice of Asparagus By-Product Exerts Hypoglycemic Activity in Streptozotocin- Induced Diabetic Rats. J. Food Biochem., vol. 38, no. 5, pp. 509–517, Sep. 2014. 2. P. Bhattacharjee and R. S. Singhal (2011). Asparagus, Broccoli, and Cauliflower: Production, Quality, and Processing, in Handbook of Vegetables and Vegetable Processing, 2011. 3. C. I. Nindo, T. Sun, S. W. Wang, J. Tang, and J. R. Powers (2003). Evaluation of drying technologies for retention of physical quality and antioxydants in asparagus (Asparagus officinalis, L.). LWT - Food Sci. Technol., vol. 36, no. 5, pp. 507–516, 2003. 4. J. M. Fuentes-Alventosa et al. (2009). Effect of extraction method on chemical composition and functional characteristics of high dietary fibre powders obtained from asparagus by-products. Food Chem., vol. 113, no. 2, pp. 665–671, 2009. 5. S. Velavan, K. R. Nagulendran, R. Mahesh, and V. H. Begum (2007). Phcog Rev.: Plant Review KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 76 The Chemistry, Pharmacological and Therapeutic Applications of Asparagus racemosus-A Review. Pharmacogn. Rev., vol. 1, no. 2, pp. 350–360, 2007. 6. A. Braca, N. De Tommasi, L. Di Bari, C. Pizza, M. Politi and I. Morelli (2001). Antioxydant principles from Bauhinia tarapotensis. J. Nat. Prod., vol. 64, no. 7, pp. 892–895, 2001. 7. I. Ferreira, L. Barros and R. Abreu (2009). Antioxydants in Wild Mushrooms. Curr. Med. Chem., vol. 16, no. 12, pp. 1543–1560, 2009. 8. V. López, S. Akerreta, E. Casanova, J. M. García-Mina, R. Y. Cavero and M. I. Calvo (2007). In vitro antioxydant and anti-rhizopus activities of lamiaceae herbal extracts. Plant Foods Hum. Nutr., vol. 62, no. 4, pp. 151–155, 2007. 9. L. Barros, L. Cabrita, M. V. Boas, A. M. Carvalho, and I. C. F. R. Ferreira (2011). Chemical, biochemical and electrochemical assays to evaluate phytochemicals and antioxydant activity of wild plants. Food Chem., vol. 127, no. 4, pp. 1600–1608, 2011. 10. S. K. G. and S. Prasad (2007). Optimization of microwave-vacuum drying of button mushrooms using response-surface methodology. Dry. Technol, vol. 25, n, pp. 901–911, 2007. APPLICATION OF FRACTIONAL FACTORIAL DESIGN TO OPTIMIZE ANTIOXYDANT CAPACITY IN TEABAGS FROM ASPARAGUS BUTT SEGMENT (Asparagus officinalis L.) Nguyen Thi Van Linh, Nguyen Thi Thuy Dung, Nguyen Phuoc Bao Duy Summary Butt segment of green asparagus (Asparagus officinalis L.) is considered as waste and often removed during processing, although this part contains cellulose, nutrients and minerals, significantly. To produce a value-added product from the green asparagus butt segment, this study was conducted to evaluate the capability of using it as a raw material to develop tea bag products that bring economic benefits. In this study, the 2-factor fractional factorial design was used to determine the teabag formula to maximize the antioxydant capacity (DPPH free radical scavenging). The level of effect and interaction of ingredients on antioxydant capacity in the product was evaluated and analyzed. Two teabag formulas (4 ingredients including green asparagus, artichoke, chrysanthemum indicum and stevia rebaudiana and 3 ingredients including green asparagus, bitter melon (Momordica charantia L.Var. abbreviata Ser) and stevia rebaudiana) with the highest antioxydant capacity was found as 17.145 mgTE/g d.b. and 11.061 mgTE/g d.b. Keywords: DPPH, asparagus butt segment, tea bag. Người phản biện: PGS.TS. Đỗ Văn Chương Ngày nhận bài: 13/3/2020 Ngày thông qua phản biện: 15/4/2020 Ngày duyệt đăng: 22/4/2020
File đính kèm:
- ung_dung_quy_hoach_nhan_to_tung_phan_toi_uu_hoa_hoat_tinh_ch.pdf