Tìm hiểu về cấu trúc “V₁-eo V₂” trong tiếng Hàn

 Tiếng Hàn cũng có các động từ mới được cấu tạo bằng cách ghép một động từ với một động

từ khác giống với tiếng Việt hay tiếng Anh và tùy vào trường hợp mà có hay không có sự khác biệt về

ngữ nghĩa của hai động từ thành phần hợp lại so với động từ ghép mới. Trong bài nghiên cứu này, người

nghiên cứu sẽ tập trung giới thiệu và phân tích về bốn loại cấu trúc câu động từ ghép “V1-eo V2” thông

dụng và được biết đến nhiều nhất trong tiếng Hàn. Qua đó, người nghiên cứu hy vọng rằng có thể phần

nào giúp sinh viên Việt Nam học tiếng Hàn có cái nhìn rõ nét hơn về cấu trúc câu này, dễ dàng phân

biệt các cấu trúc câu tương tự nhau cũng như có cách đối chiếu ngữ nghĩa và biết cách viết cách các

động từ ghéptiếng Hàn phù hợp, chuẩn xác hơn.

Tìm hiểu về cấu trúc “V₁-eo V₂” trong tiếng Hàn trang 1

Trang 1

Tìm hiểu về cấu trúc “V₁-eo V₂” trong tiếng Hàn trang 2

Trang 2

Tìm hiểu về cấu trúc “V₁-eo V₂” trong tiếng Hàn trang 3

Trang 3

Tìm hiểu về cấu trúc “V₁-eo V₂” trong tiếng Hàn trang 4

Trang 4

Tìm hiểu về cấu trúc “V₁-eo V₂” trong tiếng Hàn trang 5

Trang 5

Tìm hiểu về cấu trúc “V₁-eo V₂” trong tiếng Hàn trang 6

Trang 6

Tìm hiểu về cấu trúc “V₁-eo V₂” trong tiếng Hàn trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 5560
Bạn đang xem tài liệu "Tìm hiểu về cấu trúc “V₁-eo V₂” trong tiếng Hàn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tìm hiểu về cấu trúc “V₁-eo V₂” trong tiếng Hàn

Tìm hiểu về cấu trúc “V₁-eo V₂” trong tiếng Hàn
 từ được ghép lại theo dạng này có thể kể đến “V1-
eo V2”, “V1-go V2”, “V1-da V2”, “V1-ge V2”, “V1-ji V2”, “V1-eoya V2”, “V1-goya V2”,... (Lê Anh Phương, 
2018). 
2.2. Cấu trúc câu động từ ghép “V1-eo V2” trong tiếng Hàn Quốc 
Trong tiếng Hàn, cấu trúc câu động từ ghép “V1-eo V2” là cấu trúc (V1-V2) phổ biến và được nghiên 
cứu nhiều nhất. Đa số các học giả Hàn Quốc đang chia cấu trúc “V1-eo V2” thành bốn loại chính đó là Cấu 
trúc câu động từ tiếp nối, Cấu trúc câu động từ hợp nhất, Cấu trúc câu động từ bổ trợ và Cấu trúc câu động 
từ liên chuỗi. 
Cấu trúc câu động từ tiếp nối là câu mà trong đó, cả hai hành động mà hai thành phần động từ cấu 
thành biểu đạt đều được diễn ra. Ryu Shijong (1995) cũng đã khái quát rằng, cấu trúc câu động từ tiếp nối 
có ý nghĩa rõ ràng, dễ dàng phân biệt giữa hai thành phần động từ cấu thành trước và sau cũng như dễ dàng 
phân biệt với các cấu trúc câu khác. 
Cấu trúc câu động từ hợp nhất trong tiếng Hàn có rất nhiều định nghĩa, tuy nhiên chung quy lại thì 
nó là câu có động từ được cấu thành từ hai thành phần là hai động từ riêng biệt và được kết hợp với nhau 
một cách chặt chẽ về ngữ nghĩa. Theo Heo Ung (1975), cấu trúc câu động từ hợp nhất là từ có hai gốc mà 
hai hình vị gốc đó liên kết rất chặt chẽ với nhau, do đó không thể chèn ghép thêm bất cứ cái gì khác vào 
giữa hai hình vị gốc đó nữa. Lee Huiseung (1955) thì khái quát rằng, động từ hợp nhất là động từ được tạo 
thành bằng chất liệu là 2 động từ độc lập trở lên. 
Trong tiếng Hàn, động từ bổ trợ là động từ được hình thành do sự kết hợp giữa hai thành phần là 
động từ cấu thành chính ở trước và động từ cấu thành phụ đứng sau. Kim Gihyeok (1981) đã định nghĩa 
cấu trúc câu động từ bổ trợ là cấu trúc mà trong đó, động từ đứng sau đứng dựa vào động từ đứng trước về 
mặt cú pháp và có nhiệm vụ bổ sung ý nghĩa cho động từ trước. 
Cuối cùng, khái niệm cấu trúc câu động từ liên chuỗi vẫn còn là một khái niệm tương đối mới trong 
nghiên cứu ngôn ngữ Hàn Quốc và vì thế, đây vẫn còn là một chủ đề gây ra nhiều tranh cãi. Thậm chí có 
một số học giả Hàn cho rằng không cần thiết phải xây dựng khái niệm cấu trúc câu động từ liên chuỗi trong 
tiếng Hàn 
3. Phương pháp nghiên cứu 
Để tiến hành nghiên cứu, phân tích các cấu trúc câu động từ ghép “V1-eo V2” trong tiếng Hàn, người 
nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: 
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lí thuyết: phương pháp này được sử dụng nhằm sắp xếp các 
tài liệu nghiên cứu theo từng nhóm, đồng thời hệ thống hóa các kiến thức liên quan đến cấu trúc câu động 
từ ghép “V1-eo V2” thành một hệ thống hoàn chỉnh; 
- Phương pháp miêu tả: phương pháp này được sử dụng nhằm xác định nội dung, ý nghĩa của các động 
từ được sử dụng trong cấu trúc câu “V1-eo V2”, từ đó xác định vai trò của từng thành phần trong động từ 
của câu; 
- Phương pháp phân tích-tổng hợp: phương pháp này được sử dụng để phân tích nội dung ngữ nghĩa của 
các động từ được sử dụng trong cấu trúc câu “V1-eo V2”; 
-Phương pháp so sánh đối chiếu: phương pháp này được sử dụng để đối chiếu ý nghĩa của các động từ 
thuộc phạm vi nghiên cứu trong tiếng Hàn sang các đơn vị tương đương trong tiếng Việt. 
4. Kết quả nghiên cứu 
4.1. Cấu trúc câu động từ tiếp nối (접속동사구문) 
Trong câu động từ tiếp nối, cả hai thành phần động từ cấu thành nên động từ của câu đều được mang 
nghĩa đen vốn dĩ của nó, nghĩa là cả hai hành động mà hai thành phần động từ cấu thành biểu đạt đều được 
diễn ra theo thứ tự trước-sau. Trong tiếng Hàn, câu động từ tiếp nối có dạng “động từ trước-eo động từ sau” 
(V1-eo V2) hoặc có thể viết thành dạng đầy đủ hơn là “động từ trước-eo seo động từ sau” (V1-eo seo V2). 
Như trong ví dụ (1) dưới đây có thể thấy, trong cấu trúc câu động từ tiếp nối trong tiếng Hàn, ta có thể thêm 
hoặc không thêm vĩ tố liên kết -seo (ví dụ 1b), có thể thêm trạng từ hoặc định ngữ vào giữa hai thành phần 
động từ cấu thành để bổ nghĩa cho động từ cấu thành ở sau (ví dụ 1b’), có thể phân tách và di chuyển tự do 
vị trí các động từ thành phần (ví dụ 1b’’). Chính vì thế, cấu trúc câu động từ tiếp nối trong tiếng Hàn rất dễ 
xác định và dễ dàng phân biệt với các cấu trúc câu ghép khác bằng các dấu hiệu phân biệt như (+có khả 
năng chèn vĩ tố -eo vào giữa), (+có khả năng chèn trạng từ của động từ sau vào giữa), (+có khả năng phân 
tách 2 động từ). 
1) a: 너는수아에게선물을주었어? (Cậu đã tặng quà cho SuA chưa?) 
 b: 응, 만들어(서) 줬어. (Rồi, mình tự làm tự tặng rồi.) 
 b’: 응, 만들어서조금전에줬어. (Rồi, mình tự làm rồi lúc nãy vừa tặng rồi.) 
 b’’: 응, 줬어, 예쁘게만들어서. (Rồi, mình tặng rồi, tự làm đẹp lắm luôn.) 
4.2. Cấu trúc câu động từ hợp nhất (합성동사구문) 
Cấu trúc câu động từ hợp nhất trong tiếng Hàn có rất nhiều định nghĩa, tuy nhiên chung quy lại thì 
nó là câu có động từ được cấu thành từ hai thành phần là hai động từ riêng biệt và được kết hợp với nhau 
một cách chặt chẽ về ngữ nghĩa. Đặc điểm quan trọng nhất của động từ hợp nhất đó là thứ nhất, vì động từ 
hợp nhất được xem như một động từ mới-hoàn toàn thống nhất và hoàn chỉnh, nên không thể phân tách và 
di chuyển tự do các động từ cấu thành của nó và thứ hai, nghĩa của động từ hợp nhất sẽ có sự khác biệt nhất 
định so với nghĩa của hai động từ thành phần kết hợp lại (ý nghĩa nâng cao: 의미의상승화) 
2) a: 아버지께서지병으로돌아(*-서) 가셨다. 
 b: 화장실은오른쪽으로돌아(-서) 쭉가시면됩니다. 
Như ở ví dụ (2a) ta có thể thấy, vì 돌아가시다 (v: chết, mất) là động từ hợp nhất nên không thể thêm 
thành phần “-서” (-seo) vào được, còn vì 돌아가시다 (v: quay lại, vòng lại và đi thẳng) ở ví dụ (2b) là động 
từ tiếp nối nên có thể thêm vĩ tố liên kết “-서” (-seo) vào giữa cũng như có thể thêm trạng từ 쭉 (adv: tuốt, 
thẳng, miết) được. Ngoài ra, 돌아가시다 là kính ngữ của từ “chết” và nghĩa của nó sẽ hoàn toàn khác với 
nghĩa của hai từ 돌다 (v: xoay) và 가다 (v: đi) hợp lại. 
4.3. Cấu trúc câu động từ bổ trợ (보조동사구문) 
Trong tiếng Hàn, động từ bổ trợ là động từ được hình thành do sự kết hợp giữa hai thành phần là 
động từ cấu thành chính ở trước và động từ cấu thành phụ đứng sau. Động từ đứng sau này có nhiệm vụ bổ 
trợ về mặt ngữ nghĩa cho động từ chính và có các đặc điểm như thứ nhất, có tính phụ thuộc về mặt cú pháp 
nên không thể đứng một mình mà không có động từ chính và thứ hai, nghĩa được sử dụng khi làm động từ 
bổ trợ là nghĩa khác hoàn toàn với nghĩa đen vốn dĩ của nó. 
3) a. 드디어지갑을찾아냈다. (Cuối cùng thì tôi cũng tìm được ví rồi.) 
 b. 드디어지갑을찾았다. (Cuối cùng thì tôi cũng tìm (thấy) ví rồi.) 
 c. *드디어지갑을냈다. (*Cuối cùng thì tôi cũng trả ví rồi.) 
Trong ví dụ (3a), “찾아내다” là cấu trúc động từ bổ trợ có nghĩa là “tìm ra cái gì đó”, trong đó, “찾다” 
là động từ chính có nghĩa là “tìm kiếm” và “–아내다” là động từ có chức năng bổ trợ có nghĩa là “làm gì đó 
một cách thành công”. Dễ có thể thấy rằng cho dù không có động từ bổ trợ “–아내다”, một mình động từ 
chính “찾다” vẫn có thể cấu thành được câu (ví dụ 3b) nhưng nếu không có động từ chính thì một mình 
động từ bổ trợ không thể cấu thành câu được (ví dụ 3c). Ngoài ra, nghĩa vốn dĩ của động từ “내다” có nghĩa 
là trả, nộp, hoàn toàn khác với nghĩa của động từ bổ trợ “–아내다” là làm gì đó một cách thành công. 
4.4. Cấu trúc câu động từ liên chuỗi (연쇄동사구문) 
Cấu trúc câu động từ liên chuỗi là một khái niệm đang còn gây tranh cãi trong tiếng Hàn. Một số học 
giả Hàn Quốc xem cấu trúc câu động từ liên chuỗi và Serial Verb Construction-khái niệm câu có động từ 
ghép trực tiếp với động từ được các học giả nghiên cứu tiếng Anh đưa ra, là hai khái niệm giống nhau và 
một số học giả khác thì cho rằng không cần thiết phải xây dựng khái niệm cấu trúc câu động từ liên chuỗi 
trong tiếng Hàn vì một số đặc điểm cú pháp của tiếng Hàn rất khác với tiếng Anh. 
Khái niệm về cấu trúc câu động từ liên chuỗi (Serial Verb Construction) được Haspelmath (2015, 
tr.6) khái quát như sau: 
a. Cấu trúc câu 
b. Mệnh đề đơn 
c. Động từ độc lập 
d. Không có yếu tố liên kết 
e. Không có quan hệ vị từ - tham tố giữa các động từ 
Một trong những ví dụ điển hình nhất của cấu trúc câu động từ liên chuỗi được các học giả tiếng Anh đưa 
ra là “go eat”, “come see”. Dễ thấy trong câu “Let’s go eat lunch!”, chúng ta không thể chuyển nghĩa thành “Hãy 
đi và ăn thôi!” mà phải hiểu nó như câu “Hãy đi ăn thôi!” hoặc “Hãy đi (để) mà ăn thôi!”. Nghĩa rằng trong câu 
“Let’s go eat lunch!”, cụm động từ “go eat” không mang nghĩa thứ tự trước-sau mà mang nghĩa “hành động-
mục đích của hành động” và ý nghĩa này chỉ có thể được thể hiện bằng cấu trúc ngữ pháp “V1-(으)려고 V2” hoặc 
“V1-(으)러 V2” trong tiếng Hàn. 
Trong khi đó, các ví dụ điển hình về cấu trúc động từ liên chuỗi trong tiếng Hàn có ý nghĩa hoàn toàn 
khác với ý nghĩa của cấu trúc động từ liên chuỗi đang được hình dung trong tiếng Anh. Trong các cấu trúc 
câu động từ liên chuỗi điển hình của tiếng Hàn, hai động từ cấu thành không chỉ đơn giản có mối quan hệ 
“trước-sau” như câu động từ tiếp nối hay “hành động- mục đích của hành động” như câu động từ liên chuỗi 
trong tiếng Anh mà mang ý nghĩa “động từ trước là phương thức làm hành động sau” hoặc “hai hành động 
được diễn ra đồng thời, không thể phân định, chia tách ra hành động nào làm trước, hành động nào làm sau 
được” (Lê Anh Phương, 2018). 
Thử phân tích nghĩa của từng thành phần trong câu “뛰어가지말고걸어가세요.” (Đừng chạy (đi) mà cứ 
bước đi thôi.) và câu “너는밥은사먹어? 집에서해먹어?” (Bạn mua cơm ăn hay là tự nấu cơm ăn?), chúng ta sẽ 
có kết quả sau: 
뛰 어 가 지말 고 걸 어 가 세요. 
chạy (vĩ tố liên kết) đi đừng và/mà bước (vĩ tố liên kết) đi hãy 
너 는 밥 은 사 먹 어? 집 에서 해 먹 어? 
(ngôi 
số 2) 
(trợ 
từ) 
cơm (trợ từ) mua ăn (vĩ tố kết 
thúc câu) 
nhà (trợ từ) 
ở 
làm ăn (vĩ tố 
kết thúc 
câu) 
Dễ thấy trong câu “뛰어가지말고걸어가세요.”, động từ “뛰어가다”, “걸어가다” trong tiếng Hàn không thể 
được dịch là “chạy và đi”, “bước và đi” mà phải xem như nó có nghĩa là “đi bằng cách chạy”, “đi bằng cách 
bước” hoặc cũng có thể xem hai hành động “đi” và “chạy” hoặc “đi” và “bước” diễn ra đồng thời. Trong 
câu “너는밥은사먹어? 집에서해먹어?”, vì người hỏi đang muốn hỏi về cách thức đối phương có được đồ để ăn 
chứ không hỏi thứ tự của các hành động, nên động từ “사먹다”, “해먹다” nên được dịch là “mua (mà) ăn”, 
“nấu (mà) ăn” thay vì “mua và ăn” (사(서) 먹다), “nấu và ăn” (해(서) 먹다) như trong câu động từ tiếp nối. 
Cấu trúc câu động từ liên chuỗi trong tiếng Hàn vẫn còn là một khái niệm mới mẻ, phức tạp và chưa được 
hệ thống hóa; tuy nhiên trong nghiên cứu này, người nghiên cứu để khoảng hở giữa hai động từ thành phần 
nếu một câu động từ liên chuỗi mang nghĩa “động từ trước là phương thức làm hành động sau” và viết sát 
hai động từ thành phần nếu câu động từ liên chuỗi mang nghĩa “hai động từ đó được diễn ra đồng thời, 
không thể phân định, chia tách ra hành động nào làm trước, hành động nào làm sau được”. Tuy nhiên, vì 
không mang ý nghĩa “trước-sau” nên cho dù được viết hở hay viết sát hai động từ cấu thành thì cấu trúc 
câu động từ liên chuỗi cũng không có khả năng thêm vĩ tố liên kết “-seo” vào giữa hai động từ cấu thành. 
Ngoài ra, không có sự nâng cao ý nghĩa nào của hai động từ cấu thành so với động từ liên chuỗi được cấu 
thành. 
5. Thảo luận và đề xuất 
Có nhiều ý kiến cho rằng, các cấu trúc câu “V1-eo V2” này quá phức tạp, bản thân người học không 
cần biết quá nhiều, chỉ cần biết sử dụng là đủ. Nhưng thiết nghĩ, với một loại ngôn ngữ có đặc trưng chắp 
dính, có các khoảng hở đặc trưng khi nói và khi viết như tiếng Hàn Quốc, việc không phân biệt được các 
cấu trúc câu thuộc nhóm “V1-eo V2” này là một sai sót lớn bởi mặc dù cùng có dạng “V1-eo V2” nhưng tùy 
vào việc động từ đó là cấu trúc động từ loại gì mà ta phải có cách viết hở hay viết sát chính xác, có được 
chen bổ ngữ, trạng từ vào giữa hay không. Hơn nữa, những sự thay đổi nhất định về mặt ngữ nghĩa của 
động từ được cấu thành và các động từ thành phần tham gia cấu thành là rất quan trọng và cần phải được 
nghiên cứu, học tập chuyên sâu. 
Chính vì thế, giảng viên cần nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của việc giảng dạy chuyên sâu các 
dạng cấu trúc câu như thế này, không chỉ riêng về mặt ý nghĩa và còn về mặt cú pháp, ngữ dụng; không chỉ 
riêng một loại cấu trúc câu nào mà phải chú trọng so sánh các loại cấu trúc câu có hình thức giống nhau để 
qua đó, giúp sinh viên dễ dàng tìm được sự khác biệt trong ý nghĩa và phương pháp sử dụng. Đồng thời, 
sinh viên học tiếng Hàn cũng cần chủ động hơn trong việc tìm tòi các giáo trình ngữ pháp nâng cao để có 
thể hiểu sâu hơn loại cấu trúc câu thông dụng này trong tiếng tiếng Hàn để có thể sử dụng thuần thục và 
phù hợp. 
6. Kết luận 
Từ những kết quả nghiên cứu trên đây, người nghiên cứu đi đến kết luận sau: 
Giống với tiếng Anh hay tiếng Việt, tiếng Hàn cũng có các cấu trúc câu động từ ghép, tuy nhiên cách 
ghép hai động từ trong tiếng Hàn đa dạng với nhiều vĩ tố liên kết hơn tiếng Anh và tiếng Việt nhiều. 
 Cấu trúc câu “V1-eo V2” hiện tại có thể chia thành bốn loại là Cấu trúc câu động từ tiếp nối, Cấu 
trúc câu động từ hợp nhất, Cấu trúc câu động từ bổ trợ và Cấu trúc câu động từ liên chuỗi; và tùy vào việc 
một cấu trúc “V1-eo V2” thuộc nhóm cấu trúc gì mà nó phải được viết sát hay viết hở, có được chen trạng 
từ hay bổ ngữ vào giữa không, ý nghĩa của từng thành phần cấu tạo nên động từ so với ý nghĩa chính của 
cả động từ khác nhau hay giống nhau. Nhờ vào đó, chúng ta có thể dùng chính những đặc điểm này để xác 
định xem một cấu trúc “V1-eo V2” thuộc nhóm cấu trúc câu nào dựa theo bảng phân loại đặc điểm sau. 
 Cấu trúc câu 
động từ tiếp nối 
Cấu trúc câu động 
từ hợp nhất 
Cấu trúc câu động 
từ bổ trợ 
Cấu trúc câu động 
từ liên chuỗi 
Khoảng hở giữa 
hai động từ cấu 
thành 
+ - + ± 
Có thể thêm vĩ tố 
liên kết “-seo” 
+ - - - 
Ý nghĩa nâng cao - + + - 
Tài liệu tham khảo 
Harper, C. (1987). Collins cobuild advanced learner's English dictionary. New York: Harper Collins. 
Heo Ung (1975). 우리옛말본.샘문화사 
Kim Gihyeok(1981). 국어합성동사의생성적연구. 연세대학교석사학위논문. 
Lee Huiseung (1955). 국어학개설. 민중서관. 
Lê Đình Tư (2011). Động từ tiếng Việt. Trích xuất ngày 06/02/2020 từ: https://ngnnghc.wordpress.com 
/2011/01/08/d%E1%BB%99ng-t%E1%BB%AB//. 
Lê Anh Phương (2018). Study of “V-eo juda” sentence in Korean. Luận văn Thạc sĩ chưa xuất bản. Trường 
Đại học SeMyung. 
Ryu Shijong (1995). 한국어”-어주다”구문에대한연구”. 언어학, 17호, 한국언어학회, 99-114. 
Tallerman, M. (1998). Understanding syntax. London: Arnold. 
STUDY OF “V1-EO V2” CONSTRUCTION IN KOREAN 
Abstract: Like Vietnamese and English, Korean also has new verbs formed by combining a verb with 
another verb. However, there are many differences between this construction in the Korean and the two 
languages above, for example, the connective ending, the meaning”s difference and the word spacing. 
In this study, the researcher will focus on introducing and analyzing the 4 most common and well-
known “V1-eo V2” sentence structions in Korean. Thereby, the researcher hopes that it can partly help 
Vietnamese students to learn Korean with a clearer view about “V1-eo V2” constructions. 
Keywords: “V1-eo V2”, Korean grammar, meaning 

File đính kèm:

  • pdftim_hieu_ve_cau_truc_v_eo_v_trong_tieng_han.pdf