Thuyết minh Dự án đầu tư Sân golf Phúc Tiến
1.1. Tên dự án
SÂN GOLF PHÚC TIẾN
1.2. Chủ đầu tư
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN GOLF AN VIỆT HÒA BÌNH.
Tên Công ty viết bằng tên nước ngoài: AN VIET HOA BINH GOLF COURSE JOINT STOCK COMPANY.
Tên Công ty viết tắt : AN VIET HOA BINH GOLF COURSE ., JSC
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu số: 5400460755, cấp ngày 04/03/2015; cấp đổi lần thứ nhất ngày 06/01/2016.
Cơ quan cấp: Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hòa Bình
Địa chỉ trụ sở: Quyết Tiến, xã Phúc Tiến, Huyện Kỳ Sơn, Tỉnh Hòa Bình
1.3. Địa điểm xây dựng
- Dự án Sân Golf Phúc Tiến được đầu tư phát triển trên diện tích 200 ha nằm ở xã Phúc Tiến, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Diện tích đất lập quy hoạch chủ yếu là diện tích đất trồng rừng sản xuất, đất giao thông đường đất để khai thác hiện đã giao khoán cho các hộ gia đình.
- Ranh giới của Dự án được xác định như sau:
+ Phía Bắc giáp xóm Dộc Môn, xã Hợp Thành, huyện Kỳ Sơn.
+ Phía Nam giáp xóm Bãi Sấu, xã Mông Hóa, huyện Kỳ Sơn.
+ Phía Đông giáp đường liên xã Mông Hóa và đường Hòa Lạc - thành phố Hòa Bình.
+ Phía Tây giáp đất rừng thuộc xã Dân Hạ.
1.4. Tiến độ thực hiện dự án
Ngoài thời gian thực hiện các thủ tục về Đầu tư như : Xin Quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, lập thiết kế cơ sở, lập Hồ sơ bản vẽ thi công, lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho Dự án, lập phương án đền bù giải phóng mặt bằng, lập phương án trồng rừng thay thế . Căn cứ vào khối lượng công việc và tiến độ hồ sơ thực tế, Chủ đầu tư dự kiến triển khai hoàn thành Dự án trong vòng 36 tháng kể từ ngày được phê duyệt chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, cấp Giấy chứng nhận đầu tư và được chia làm hai giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1 : Trong vòng 18 tháng kể từ ngày được phê duyệt Quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ : Triển khai giải phóng mặt bằng, xây dựng 18 hố giai đoạn 1, Club house giai đoạn 1, hệ thống cấp thoát nước, bãi gửi xe, khu kỹ thuật, khu mặt nước, khu cây xanh xung quanh giai đoạn 1.
Giai đoạn 2 : Trong vòng 18 tháng kể từ ngày hoàn thành giai đoạn 1 sẽ xây 18 hố Golf giai đoạn 2, hoàn thiện các hạng mục còn lại của Dự án.
Khi triển khai các bước tiếp theo, có Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, Chủ đầu tư cam kết lập tiến độ thực hiện dự án chi tiết trình cơ quan quản lý theo thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Luật xây dựng và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thuyết minh Dự án đầu tư Sân golf Phúc Tiến
cân nhắc dư lượng thuốc còn lại trong nước (nếu có) để điều chỉnh lượng và tần suất sử dụng hóa chất. Xử lý chất thải rắn. Chất thải rắn phát sinh ra trong quá trình hoạt động của dự án được phân loại rác tại nguồn (theo hướng dẫn của nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của chính phủ về quản lý chất thải rắn). Cơ sở phân loại rác tại nguồn được thực hiện theo nguyên tắc 3R: Giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế. Giảm thiểu: Mua sản phẩm với số lượng lớn và với ít bao bì hơn để giảm bớt chất thải. Tái sử dụng: + Thay thế các sản phẩm chỉ sử dụng một lần bằng các loại có thể tái sử dụng được như các loại pin sạc, các bình chứa xà phòng và dầu gội đầu có thể đổ đầy lại, và dùng các túi đựng đồ giặt bằng vải. + Yêu cầu những đơn vị thu gom phế liệu thu lại các thùng chứa và kiện đóng hàng. Tái chế: + Cung cấp các thùng chứa chất thải có thể tái chế tại những phòng khách và các thùng đựng rác hữu cơ có thể phân hủy ở các khu vực bếp núc. + Tổ chức thu gom ở những nơi có sử dụng các sản phẩm tái chế. + Đặt thùng rác cho khách ở những khu vực cần thiết, đặc biệt là ở các khu vực tập trung đông du khách, khách hội họp. + Giữ rác thải ở một nơi an toàn và vệ sinh cho tới khi rác được công ty môi trường đô thị hay các đơn vị khác đến thu gom. + CTR độc hại là vỏ chai, bao bì thuốc BVTV cần được thu gom riêng. 5.4. Đối với sự cố môi trường. 5.4.1. Chống cháy rừng: - Chủ đầu tư cùng với các đơn vị chức năng tại địa phương thành lập ban phòng chống cháy rừng với chức năng theo dõi giám sát phòng chống chữa cháy kịp thời, đồng thời phối hợp chỉ huy các lực lượng PCCR tại địa phương đề ra biện pháp hữu hiệu để có quyết định kịp thời, chính xác. - Phối hợp tốt với UBND các xã, kiểm lâm sở tại để thực hiện tốt các biện pháp PCCR trên địa bàn. Hàng năm tổ chức hội nghị tổng kết đánh giá công tác PCCR của đơn vị. - Mua sắm bảo hộ lao động và dụng cụ phòng cháy chữa cháy. - Xây dựng pano, áp phích, các loại biển báo tuyên truyền và tổ chức tuyên truyền pháp luật về rừng, tuyên truyền các văn bản, chỉ thị cho nhân dân và khách du lịch trên loa phát thanh. 5.4.2. Chống sét: - Chống sét công trình là công trình chống sét cấp 3. Dùng kim thu sét có bán kính bảo vệ 50m tại các khu vực như khách sạn, khu biệt thư sân Golf, nhà câu lạc bộ, nhà xưởng và các hạng mục phụ trợ khác. - Cọc tiếp địa F16 mạ đồng L-2,4m. Dây dẫn sét, dây địa tiếp địa M50. 5.4.3. Chống cháy nổ: - Dự án sẽ trang bị bình cứu hỏa, thùng cát, bể chứa nước và một số trang thiết bị phòng cháy khác tại các khu vực nhà ở. - Lắp đặt các họng chứa cứu hỏa theo các tuyến đường nội bộ với bán kính cấp nước khoảng 150m. - Hệ thống dẫn điện, chiếu sáng được thiết kế riêng biệt, tách rời khỏi các công trình khác nhằm dễ dàng sửa chữa, chống chập mạch cháy nổ. - Đặt các biển cảnh báo dễ cháy, yêu cầu các hộ dân cư tuân thủ các qui định PCCC. - Dự án sử dụng nhiều ga cho việc nấu nướng, do vậy việc cháy nổ có thể xảy ra khi ga bị xì. Cần quản lý tốt các khâu nấu ăn, không để gas xì gây cháy nổ. CHƯƠNG 6 TỔNG MỨC ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI 6.1. Khái toán tổng vốn đầu tư . Căn cứ tính toán tổng mức đầu tư - Luật Xây dựng số 50/2014/QH 11 ngày 18/06/2014 của Quốc Hội khoá 13 kì họp số 7; - Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008; - Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng; - Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ về việc quản lý chất lượng công trình xây dựng; - Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; - Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; - Nghị định số 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế; Văn bản hợp nhất số 13/VBHN-BTC Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng(hợp nhất từ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng; Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015) - Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; - Định mức chi phí Quản lý dự án và Tư vấn Đầu tư Xây dựng công trình (Công bố kèm theo Quyết định số: 957/QĐ-BXD ngày 29/09/2009 của Bộ Xây dựng); - Suất vốn đầu tư theo Quyết định số 1161/QĐ-BXD ngày 15/10/2015 của Bộ Xây dựng về việc Công bố tập suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2014 và Suất vốn đầu tư của một số dự án tương tự; - Hồ sơ pháp lý của dự án; - Các tài liệu chuyên ngành khác có liên quan. Khái toán tổng mức đầu tư TT Danh mục Đơn vị tính Giá trị Tỷ lệ Tổng vốn đầu tư VNĐ 1.137.024.930.000 1 Chi phí xây lắp VNĐ 645.796.540.263 56,80% 2 Chi phí thiết bị VNĐ 51.776.115.250 4,55% 3 Chi phí quản lý dự án VNĐ 6.850.163.477 0,60% 4 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng VNĐ 27.428.283.536 2,41% 5 Chi phí khác VNĐ 8.900.112.848 0,78% 6 Chi phí bồi thường GPMB VNĐ 178.000.000.000 15,65% 8 Dự phòng phí VNĐ 74.075.121.537 6,51% 9 Lãi vay trong thời gian XD VNĐ 144.198.592.649 12,68% 6.2. Nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn thực hiện dự án bao gồm các nguồn vốn sau: Vốn tự có của chủ đầu tư: 230.000.000.000 đồng chiếm 20,23% tổng mức đầu tư. Vốn vay thương mại (làm tròn) : 907.024.930.000 đồng là vốn vay từ các tổ chức tài chính, tín dụng chiếm 79,77% tổng mức đầu tư (Ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Hà Nội và ngân hàng BIDV chi nhánh Hòa Bình đồng ý tham gia thu xếp, tài trợ nguồn vốn cùng hợp tác triển khai dự án). Theo tiến độ dự án, nguồn vốn đầu tư được phân bổ theo các năm như sau: TT Nội dung Năm thứ nhất Năm thứ hai Năm thứ ba Tổng 1 Chi phí xây dựng 274,830,474,821 215,265,513,421 155,700,552,021 645,796,540,263 2 Chi phí thiết bị 12,944,028,813 25,888,057,625 12,944,028,813 51,776,115,250 3 Chi phí giải phóng, đền bù 89,000,000,000 89,000,000,000 178,000,000,000 4 Chi phí quản lý dự án 2,283,387,826 2,283,387,826 2,283,387,826 6,850,163,477 5 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 14,085,991,661 11,073,603,388 2,268,688,487 27,428,283,536 6 Chi phí khác 2,890,346,500 2,636,133,174 3,373,633,174 8,900,112,848 7 Dự phòng phí 24,691,707,179 24,691,707,179 24,691,707,179 74,075,121,537 8 Lãi vay trong thời gian xây dựng. 14,357,632,247 55,921,974,112 73,918,986,289 144,198,592,649 Tổng (làm tròn) 435,083,569,000 426,760,377,000 275,180,984,000 1,137,024,930,000 6.3. Hiệu quả của dự án 6.3.1: Trước khi thực hiện dự án Dự án Sân Golf Phúc Tiến được đầu tư phát triển trên diện tích 200 ha nằm ở xã Phúc Tiến, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình. Chủ đầu tư đã tiến hành tham vấn cộng đồng dân cư, đặc biệt một số hộ dân bị mất đất và xin báo cáo như sau: Huyện Kỳ Sơn – tỉnh Hòa Bình là địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, thu nhập bình quân đầu người còn thấp, thuộc danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư tại phụ lục số II- Nghị định 118/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính Phủ. Địa điểm triển khai dự án gồm đất rừng sản xuất nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Phần đất giao cho các hộ dân là loại rừng nghèo, sản xuất trồng cây lâm nghiệp cho năng suất thấp, không mang lại hiệu quả kinh tế. Nhân dân được giao đất khai thác nguồn lợi từ rừng tự nhiên như măng, gỗ, tre, nứa.có giá trị kinh tế không cao. Do đó, chưa có hiệu quả sử dụng đất, đời sống nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn. Hạ tầng giao thông của dự án là các con đường đất nhỏ người dân dùng để đi lại, khai thác các tài nguyên sẵn có, chưa có hạ tầng đồng bộ kết nối với khu vực bên ngoài. 6.3.2: Sau khi thực hiện dự án Về mặt kinh tế, sau khi triển khai và vận hành, dự án sẽ mang lại những kết quả thông qua các thông số tài chính như sau: Hiện giá thuần tài chính (NPV): Biểu thị giá trị hiện tại cảu dòng lưu chuyển tiển tệ hay giá trị của dự án ngày hôm nay. NPV = 710.796 triệu VNĐ. Tỷ suất hoàn tài chính (IRR). Biểu hiện khả năng sinh lợi của dự án cho doanh nghiệp. IRR = 18,28% > 11% nên dự án khả thi về mặt tài chính Tổng số tiền dự kiến nộp ngân sách trong thời gian 10 năm vận hành đầu tiên: Thuế VAT = 155 tỷ đồng Thuế thu nhập doanh nghiệp: 41 tỷ đồng Thuế tiêu thụ đặc biệt: 226 tỷ đồng Thời gian hoàn vốn của dự án là 16,8 năm Hiệu quả kinh tế đối với địa phương: TT Danh mục Giá trị ước tính (1.000 đ) Thời điểm nộp 1 Thuế thu nhập doanh nghiệp dự kiến 41.142.404 Nộp theo quy định khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động 2 Thuế VAT dự kiến 155.486.153 Nộp theo quy định khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động 3 Thuế tiêu thụ đặc biệt dự kiến 226.248.674 Nộp theo quy định khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động 4 Tiền thuê đất dự kiến 50 năm 50.000.000 Được khấu trừ dần vào tiền bồi thường, tái định cư, giải phóng mặt bằng mà chủ đầu tư ứng trước 5 Tiền thuế đất dự kiến 127.000 Nộp tiền hàng năm Bảng tổng hợp hiệu quả kinh tế của dự án với địa phương trong 8 năm đầu vận hành ĐVT: 1.000 đ Năm Tổng doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận trước thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế VAT Thuế tiêu thụ đặc biệt 1 98.980.950 120.443.711 (21.462.761) - 9.898.095 15.723.500 2 189.233.588 182.449.598 6.783.990 - 18.923.359 28.166.375 3 198.379.603 193.941.859 4.437.743 - 19.837.960 29.488.358 4 232.882.024 197.110.443 35.771.581 5.106.111 23.288.202 34.569.538 5 244.059.426 193.244.372 50.815.054 10.163.011 24.405.943 36.177.790 6 172.418.191 170.923.256 1.494.935 298.987 17.241.819 23.967.658 7 203.791.709 203.987.557 (195.848) - 20.379.171 28.303.875 8 215.116.043 164.889.258 50.226.785 25.574.296 21.511.604 29.851.580 Tổng 1.554.861.534 1.426.990.056 127.871.479 41.142.404 155.486.153 226.248.674 Về mặt xã hội,dự án sân golf Phúc Tiến sẽ mang lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội như: - Dự án sẽ tạo ra một quần thể du lịch hiện đại góp phần đáp ứng nhu cầu thể thao và vui chơi giải trí của khách du lịch trong và ngoài nước. - Dự án sẽ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ lệ dịch vụ, du lịch phù hợp với định hướng chung của tỉnh Hòa Bình nói chung và của huyện Kỳ Sơn nói riêng. - Góp phần phát triển, thúc đẩy những loại hình du lịch – nghỉ dưỡng khác. Với lợi thế từ tài nguyên thiên nhiên chưa được khai thác, khi được đầu tư đúng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn. Có sự giao lưu giữa khách du lịch với người dân địa phương sẽ giúp cho việc trao đổi văn hóa, nhận thức trong các mặt đời sống xã hội và cả tập quán sản xuất. Từ đó, nâng cao trình độ dân trí của người dân trong khu vực để tạo sức lan tỏa ra toàn vùng. - Dự án nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tận dụng những tiềm năng phát triển của địa phương. Do thực tế huyện Kỳ Sơn là một huyện nghèo, khu đất dự kiến thực hiện dự án được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, người dân tận dụng khai thác những nguồn lợi măng, nứa từ rừng nên hiệu quả sử dụng đất thấp, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn. - Trách nhiệm bảo vệ môi trường: Sân golf là một tác phẩm nghệ thuật công phu của con người và thiên nhiên. Khi môn golf đã trở nên phổ biến hơn, con người bắt đầu quan tâm đến ảnh hưởng của golf đến các nguồn tài nguyên và môi trường. Nhiều tổ chức về golf đang tích cực trả lời những câu hỏi này. Từ năm 1990, Hiệp hội golf Hoa Kỳ (USGA) đã hỗ trợ nhiều dự án nghiên cứu của các trường đại học nhằm đánh giá mối quan hệ giữa golf và môi trường. Các dự án này đã nêu lên những lợi ích của thảm cỏ, cây xanh và khoảng không tự nhiên ở các sân golf. Các kết luận dưới đây về tác dụng hệ sinh thái của sân golf được cung cấp dựa trên các nghiên cứu thực tế của các trường đại học. + Cung cấp môi trường sinh sống cho động vật hoang dã. + Bảo vệ tầng đất mặt khỏi sự xói mòn từ nước và gió. + Cải thiện thẩm mỹ của cộng đồng. + Hấp thụ nước mưa. + Cải thiện sức khỏe và làm giảm căng thẳng cho người chơi golf. + Cải thiện chất lượng không khí. + Giữ và làm sạch bụi từ các khu vực đô thị. + Ngăn cản các loài gây hại (ví dụ như ve và muỗi). + Khôi phục các khu vực đất hỏng (ví dụ như các khu khai thác mỏ). + Tạo ra các đóng góp quan trọng vào nền kinh tế cộng đồng. - Dự án sẽ cung cấp cho người nước ngoài và trong nước một trung tâm đa năng chơi thể thao, chơi golf, đồng bộ với các cơ sở vui chơi giải trí và du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế. Khu sân golf là một thế mạnh thu hút khách trong nước và ngoài nước đến tham quan danh lam thắng cảnh, thưởng thức phong cảnh đẹp, văn hóa dân tộc và là đòn bẩy phát triển du lịch. - Dự án giúp đóng góp của dự án vào Ngân sách Nhà nước được thể hiện trực tiếp qua doanh thu từ hoạt động kinh doanh sân golf của chủ đầu tư và đặc biệt quan trọng là đóng góp gián tiếp qua thuế doanh thu và thuế lợi tức từ hoạt động sản xuất kinh doanh của sân Golf. - Dự án sẽ tạo ra việc làm cho một số lớn lao động, khoảng 500 lao động trực tiếp với mức lương trung bình 200 USD/người/tháng, trừ những người quản lý và kỹ thuật còn lại là lao động phổ thông có trình độ văn hóa cơ bản và tay nghề đơn giản của địa phương. Dự án sẽ đóng góp nâng cao mức sống và dân trí cho người dân trong vùng làm cho quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng hơn. Các giải thi đấu thể thao trên sân golf sẽ đóng góp tích cực cho các hoạt động từ thiện xã hội, vắn hóa và thể thao của địa phương. KẾT LUẬN Có thể khẳng định sự hình thành của dự án “Sân Golf Phúc Tiến”, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình là rất cần thiết, đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội của tỉnh Hòa Bình nói riêng như: Tạo ra một điểm nhấn du lịch huyện Kỳ Sơn nói riêng, góp phần tạo cảnh quan, bảo tồn vẻ đẹp tự nhiên kết hợp với óc sáng tạo của con người, tạo công ăn việc làm, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và đóng góp vào ngân sách địa phương. Dự án đi vào hoạt động không những phục vụ thiết thực cho mục tiêu phát triển lâu dài của tỉnh Hòa Bình mà còn góp phần cải thiện môi trường đầu tư chung của đất nước. Dự án không những tạo ra lợi nhuận cho công ty, đáp ứng nhu cầu xã hội mà còn đóng góp nhiều lợi ích thiết thực cho xã hội. Dự án tiến hành đồng bộ hạ tầng kỹ thuật kết nối hạ tầng xã hội, phát triển hạ tầng giao thông khu vực kết nối với bên ngoài. Kính mong UBND tỉnh Hòa Bình trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trình Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Quyết định chủ trương đầu tư để Dự án tiến hành thuận lợi Khi được Thủ tướng chính phủ phê duyệt Quyết định chủ trương đầu tư, chúng tôi cam kết triển khai dự án theo đúng tiến độ, ưu tiên sử dụng lao động địa phương, đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường, quy định về đất đai, an ninh quốc phòng và quy định khác trong quá trình vận hành dự án. Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn.
File đính kèm:
- thuyet_minh_du_an_dau_tu_san_golf_phuc_tien.doc