Thực trạng và định hướng giải pháp cấp nước biển phục vụ nuôi trổng thủy sản vùng ven biển Nam Trung Bộ
Tóm tắt: Vùng duyên hải Nam Trung Bộ gồm 8 tỉnh, thành phố từ Đà Nẵng đến Bình Thuận, có
đường bờ biển dài hơn 1000 km, có nhiều đầm vịnh lớn, điều khiện khí hậu thuận lợi để phát triển
ngành nuôi trồng thủy sản với quy mô tập trung theo hướng thâm canh. Giá trị kinh tế do ngành
nuôi trồng Thủy sản mang lại chiếm một tỷ trọng rất cao, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung
của khu vực. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, sự phát triển của ngành này đang gặp rất nhiều khó
khăn và thách thức lớn. Một trong những vấn đề tồn tại, bất cập chủ yếu đó là chưa chủ động
nguồn nước mặn (đảm bảo lưu lượng, tổng lượng và chất lượng) cũng như giải quyết ô nhiễm môi
trường, phát sinh và lây lan dịch bệnh trong các vùng nuôi. Trong khuôn khổ bài báo này sẽ đề
cập các vấn đề nêu trên và giới thiệu một số giải pháp cấp nước biển trên thế giới và Việt nam
đang áp dụng có thể tham khảo cho khu vực Nam Trung Bộ.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và định hướng giải pháp cấp nước biển phục vụ nuôi trổng thủy sản vùng ven biển Nam Trung Bộ
ển dài trên 1000 km, với những đặc trưng riêng về điều kiện địa hình, địa chất, thủy hải văn (Sóng, gió, vận chuyển bùn cát ) khác với các vùng khác nên đã có sự phân chia các vùng đặc trưng với những điều kiện khác nhau. Vì vậy, cần phải nghiên cứu đánh giá cụ thể ảnh hưởng của các yếu tố đặc trưng này đến các giải pháp công trình lấy nước biển chủ động phục vụ nuôi trồng thủy sản phù hợp nhất đối với từng vùng đặc trưng đó. Ngoài ra, với những đặc trưng riêng về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ cũng là nơi thường xuyên chịu tác động của những trận bão, áp thấp nhiệt đới. Vì vậy mà các kết cấu công trình cấp nước phần lớn được xây dựng dựa vào kinh nghiệm và theo kiểu tự phát đang được áp dụng hiện nay là chưa phù hợp để chống chịu với những điều kiện khắc nghiệt KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 51 - 2018 7 này. Các vấn đề tồn tại, hạn chế này vẫn chưa được đề cập, và giải quyết triệt để trong những nghiên cứu về cấp nước phục vục vụ nuôi trồng thủy sản nói chung và cấp nước biển cho khu vực Nam Trung Bộ. Mặt khác, khi nghiên cứu đề xuất pháp cấp nước biển cho khu vực này cũng cần quan tâm đến các yêu cầu về quy mô, tập quán sản xuất (tập trung hay nhỏ lẻ) và các yêu cầu về bảo vệ môi trường (nguồn nước xả thải, thức ăn dư thừa, hóa chất xử lý ao nuôi ). 3.2.2. Giới thiệu một số giải pháp cấp nước biển phục vụ nuôi trồng thủy sản có thể áp dụng cho vùng ven biển Nam Trung Bộ 3.2.2.1. Trên Thế giới Có nhiều kiểu lấy nước tùy theo các dạng đường bờ biển, khoảng cách từ biển đến nhà trạm hay đặc điểm bồi lắng, trầm tích phía dưới biển Có 3 trường hợp phổ biến nhất là: Bờ biển là cát với độ dốc thấp;bờ biển có nền đá và bờ biển có các khu chứa tự nhiên hoặc nhân tạo a) Đối với bờ biển là cát và có độ dốc thấp: Vấn đề đối với bờ biển là cát và có độ dốc thấp đó chính là sự vận chuyển và bồi lắng bùn cát. Giải pháp được đưa ra ở đây đó là xây dựng 2 đê chắn sóng phía ngoài biển, tùy theo hướng dòng chảy ven bờ mà có phương án xây dựng thích hợp. Tùy theo khoảng cách từ trạm bơm ra đến biển để bố trí số lượng máy bơm phụ. Hình 9. Lấy nước qua kênh và đường ống Hình 10. Lấy nước qua kênh Hình 11. Lấy nước qua đường ống (Nguồn: Manual on Hatchery production of seabass and Gilthead Seabream, trang 36) b) Đối với bờ biển có đặc điểm nền đá: Việc bố trí trạm bơm có thể đảm bảo lấy được lượng nước có chất lượng tốt và lưu lượng lớn, không lo bị bồi lắng cát và vật trôi nổi do ông hút được đặt thấp hơn. Tuy nhiên vấn đề an toàn của đường ống trước sự ảnh hưởng của gió bão và sóng biển là hạn chế của giải pháp này KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 51 - 2018 8 Hình 12. Trạm bơm đặt trên khô Hình 13. Trạm bơm đặt chìm (Nguồn: Manual on Hatchery production of seabass and Gilthead Seabream, trang 37) c) Trạm bơm lấy nước từ các khu chứa tự nhiên hoặc nhân tạo trên bờ Giải pháp này được mô tả như sau: Trạm bơm lấy nước từ các ao, vũng tự nhiên hoặc nhân tạo trên bờ biển. Nước trong ao là do nước biển thấm vào qua các lỗ rỗng trong lớp cát. Tuy nhiên để thực hiện được giải pháp này cần có những hiểu biết sâu sắc về địa chất , khả năng thấm của cát để có thể tính toán chính xác lượng nước có thể bơm. Hình 14. Lấy nước qua hệ thống ao, phá (Nguồn: Manual on Hatchery production of seabass and Gilthead Seabream, trang 38) Ngoài ra, để tránh tình trạng bồi lấp do phù sa và ảnh hưởng của sóng gió đến đường ống, người ta sử dụng hệ thống lọc ngầm dưới đáy biển. Nước biển thấm vào hệ thống này và tập trung vào các đường ống nhỏ rồi chảy về đường ống lớn về giếng tập trung nước cấp nước cho trạm bơm Hình 15. Lấy nước bằng hệ thống lọc dưới đáy biển (Nguồn: Internet) 3.2.2.2. Một số dạng công trình đang áp dụng trong nước KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 51 - 2018 9 a) Lấy nước biển bằng trạm bơm đặt trong bờ - Trạm bơm đặt sát trong chân đê, nước biển được dẫn vào bể hút bằng kênh dẫn Hình 16: Trạm bơm, bể hút đặt sát chân đê Hình 17: Kênh dẫn nước biển vào bể hút Trạm bơm nằm sát chân đê nên dễ vận hành, sửa chữa và quản lý. Loại này có Kênh dẫn và bể hút dễ bị bồi lấp do tác động của sóng mang từ biển vào hoặc do gió bão dẫn đến không lấy được nước và phải thường xuyên tiến hành nạo vét gây tốn kém; Không lấy được nước khi thủy triều xuống thấp vì vậy việc lấy nước là không chủ động; Do lấy nước gần bờ nên chất lượng nước không cao, mặt khác các loại rác thải, lá cây tích tụ lâu ngày trong kênh dẫn, bể hút không được vớt lên thường xuyên sẽ gây ô nhiễm nguồn nước cấp. - Trạm bơm đặt sát trong chân đê, nước biển được dẫn trực tiếp từ ngoài biển vào bể hút bằng đường ống Hình 18: Bể hút trạm bơm đặt sát chân đê Hình 19: Đường ống dẫn nước vào bể hút Trạm bơm nằm sát chân đê nên dễ vận hành, sửa chữa và quản lý; Có thể lấy được nước có chất lượng tốt khi đưa đường ống ra xa bờ. Loại này do lấy nước biển trực tiếp nên lượng cát lắng đọng trong bể hút lớn, Bể hút dễ bị cát bồi lấp sau các trận bão; Đường ống dẫn dễ bị hư hỏng do tác động của sóng biển. - Trạm bơm đặt trong bờ, lấy nước bằng thùng lọc đặt ngoài biển. Hình 20: Trạm bơm cấp nước biển cho khu NTTS tập trung tại Xuân Thành, Nghi Xuân, Hà Tĩnh, sử dụng trạm bơm đặt trong bờ, lấy nước qua thùng lọc đặt ngoài biển và dẫn nước vào bằng đường ống. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 51 - 2018 10 Nhà trạm an toàn, đường ống đặt trong cát không chịu tác động của sóng gió, lọc cát tương đối tốt, đường ống ít bị bồi lấp; Có thể lấy nước được ngoài xa, phù hợp với vùng bờ biển khá dốc. Nhược điểm là giếng lọc bị mất an toàn, thi công đặt đường ống khá phức tạp, đường ống dài, tốn kém; Đối với các vùng biển có cát mịn thì dễ gây lắng đọng cát làm tắc ống lọc. - Trạm bơm đặt trong bờ, lấy nước biển qua ống lọc đặt chìm trong cát (hình thức này được áp dụng rộng rãi ở rất nhiều nơi trong cả nước Nhà trạm an toàn, đường ống ngắn, chất lượng nước tốt do được lọc qua lớp lọc. có nhược điểm là thi công đào cát khó khăn, một thời sau khả năng lọc của vải lọc kém đi do cát lắng làm tắc vải lọc; Hình 21. Trạm bơm cấp nước biển cho trại giống ở Cát Bà (Hải Phòng), sử dụng bơm ly tâm đặt trong bờ, lấy nước bằng ống lọc nằm ngang chôn trong cát. Hình 22. Trạm bơm cấp nước biển cho trại giống ở Ninh Thuận, sử dụng chìm đặt trong bờ, lấy nước bằng ống lọc nằm ngang chôn trong cát. Loại này không phù hợp với những vùng biển có điều kiện phù sa mịn do tắc ống lọc; chỉ phù hợp với các vùng cát thô và không bơm được với lưu lượng lớn. - Trạm bơm đặt trong bờ, ống hút đặt một phần chìm trong cát lấy nước vào giếng thu. Hình 23. Trạm bơm cấp nước biển áp dụng cho dự án xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nuôi thủy sản tập trung thuộc xã Tam Tiến, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam An toàn cho nhà trạm, cấp được với lưu lượng lớn, phù hợp với vùng nuôi tập trung quy mô lớn; Lấy được nước chất lượng tốt do lấy nước đặt xa bờ. có nhược điểm là đường ống lấy nước dễ mất an toàn nếu không có hệ thống neo giữ vững chắc, với các bờ biển thoải thì đường ống phải rất dài, tốn kém trong đầu tư. - Trạm bơm ly tâm hút xa: Hình 24. Sơ đồ thiết kế trạm bơm nước biển phục vụ nuôi trồng thủy sản ven biển sử dụng máy bơm ly tâm hút xa) Bơm ly tâm hút xa đựợc lắp đặt ở các trạm bơm hút nước biển nơi có chiều dài ống hút lớn nên hạn chế các thiệt hại do nước biển, do sóng biển và bão cát phá hủy máy bơm; Do lắp đặt bơm cách xa mép nước biển nên bơm ly tâm hút xa sẽ không bị ngập nước khi thủy triều lên cao, KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 51 - 2018 11 bơm vẫn hút được nước khi thủy triều hạ thấp về mức cho phép và có thể lắp bơm ly tâm hút xa ở phía trong đê biển nên bơm sẽ không bị sóng biển và bão cát phá hủy vào mùa mưa bão; Bơm có trục ngắn dễ lắp ráp, sử dụng, sửa chữa, cánh quạt ở trên cao nên không bị kẹt cánh quạt do bồi lắng cát trong buồng bơm; Bơm có sức hút chân không lớn [HCK ] = 8,0m, nên ống hút không bị tắc cát trong quá trình vận hành; Có độ bền cao và ổn định, kết cấu nhà trạm đơn giản, giống như các trạm bơm trong đê bình thường, dễ thi công giá thành xây dựng thấp, thi công nhanh phù hợp với điều kiện kinh tế nước ta. Có nhược điểm là cát lắng đọng sẽ gây tắc van 1 chiều trong bể hút; Chiều dài hút xa nhất là 200 m do đó không phù hợp với những vùng có bãi biển quá thoải; Bể hút đặt phía ngoài biển nên dễ chịu các tác động của sóng, gió trong mùa mưa bão. Bể hút và các ống buy bảo vệ đường ống hút có kết cấu thô sơ và chỉ được bảo vệ chân bằng rọ đá rất đơn giản nên dễ bị hư hỏng dưới tác động của sóng gió; Chưa có giải pháp hiệu quả để chống bồi lấp cát vào cửa thu nước và ống hút, cửa thu nước dễ mất ổn định và không an toàn; Chưa có giải pháp kết cấu có thể neo giữ được đường ống hút an toàn dưới tác động của sóng, gió và bão lớn. b) Lấy nước biển trực tiếp bằng trạm bơm đặt ngoài biển Để khắc phục những nhược điểm nêu trên, một số mô hình nghiên cứu đã đưa ra giải pháp sử dụng trạm bơm chìm đặt xa ngoài biển để có thể bơm được nước một cách chủ động với lưu lượng lớn và đảm bảo chất lượng. Hình 25: Trạm bơm lấy nước biển cấp cho trại tôm giống ở Khánh Hòa do Thái Lan xây dựng, sử dụng bơm chìm đặt ngoài biển, đường ống đẩy đặt trên cầu dẫn. Loại này phù hợp với các dự án có quy mô lớn. Loại này có kết cấu phức tạp, thi công khó khăn, giá thành cao do sử dụng bơm chìm, quản lý vận hành, sửa chữa, thay thế rất khó khăn, cản trở tàu thuyền đi lại trên biển. Hình 26: Trạm bơm lấy nước biển sử dụng bơm chìm đặt ngoài biển, ống đẩy chôn trong cát và được bảo vệ bằng các khối rọ đá Lưu lượng cấp lớn, phù hợp với các dự án có quy mô lớn; Thi công đường ống dễ dàng, lưu lượng lọc qua giếng và rọ đá lớn. Có nhược điểm sử dụng bơm chìm nên giá thành cao, quản lý, vận hành, sửa chữa thay thế rất phức tạp; Với điều kiện các vùng có điều kiện phù sa mịn sẽ bị tắc ống lọc. Loại công trình này chỉ phù hợp với bãi là cát thô. c. Lấy nước mặn qua cống tự chảy: Đối với một số vùng nuôi ở cửa sông ven biển thì nước mặn sẽ được lấy trực tiếp qua hê thống kênh dẫn và cống tự chảy. Tuy nhiên, giải pháp này có nhược điểm như lấy nước không chủ động do phụ thuộc vào thủy triều (khi có thủy triều lên mới lấy được nước), chất lượng nguồn nước không tốt do khó kiểm soát các nguồn thải, dễ lây lan các nguồn dịch bệnh Vì vậy, giải pháp lấy nước này được sử dụng rất hạn chế, chỉ có thể áp dụng cho một số vùng nuôi quảng canh với quy mô nhỏ. 4. KẾT LUẬN Vùng ven biển Nam Trung Bộ có điều kiện thuận lợi để phát triển ngành Nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ trở thành ngành kinh tế trọng điểm của vùng. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn, thách thức lớn khiến ngành này chưa thể phát triển đúng với tiềm năng và thế mạnh vốn có. Vấn đề khó khăn lớn nhất đối với vùng này đó là chưa có các giải KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 51 - 2018 12 pháp tổng thể, đồng bộ và phù hợp cho từng vùng đặc biệt là giải pháp cấp nước biển. Hiện nay, trong khu vực đang áp dụng nhiều các giải pháp cấp nước khác nhau như: lấy nước trong bờ (qua giếng lọc hoặc qua cống), lấy nước ngoài biển (qua ống lọc chôn ngầm, lấy trực tiếp qua cửa lấy nước đặt ngoài biển ) tuy nhiên do chưa có các nghiên cứu, khảo sát, tính toán thiết kế cụ thể cũng như giải pháp cấp nước phù hợp cho từng khu vực do đó chưa thể đáp ứng được yêu cầu cấp nước chủ động (đủ lưu lượng, tổng lượng), đảm bảo chất lượng và bảo vệ môi trường. Bài báo này đã giới thiệu một số giải pháp cấp nước biển phục vụ NTTS trên thế giới cũng như ở một số địa phương của Việt Nam đang áp dụng thử nghiệm. Các kết quả này có thể tham khảo áp dụng cho khu vực ven biển Nam Trung Bộ trên cơ sở phân tích ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng của từng giải pháp, dựa vào điều kiện cụ thể về tự nhiên (địa hình, địa chất, khí tượng, hải văn, vận chuyển bùn cát ); về quy mô, tập quán sản xuất (tập trung hay nhỏ lẻ) và về yêu cầu bảo vệ môi trường sẽ nghiên cứu đề xuất lựa chọn giải pháp phù hợp với từng vùng đặc trưng cho khu vực. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Alessandro Moretti and Mario Pedini Fermandez-Criado, 2005, Manual on Hatchery Production of Seabass and Gilthealthy Seabream, FAO; [2] Hoàng Ngọc Tuấn, 2016, Thuyết minh Đề cương Đề tài độc lập cấp Nhà nước: Nghiên cứu giải pháp và công nghệ cấp nước mặn phục vụ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Nam Trung Bộ; [3] Báo cáo chuyên đề 1.1, Tổng quan nghiên cứu về các giải pháp cấp nước mặn phục vụ nuôi trồng thủy sản trên thế giới, thuộc Đề tài độc lập cấp Nhà nước: Nghiên cứu giải pháp và công nghệ cấp nước mặn phục vụ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Nam Trung Bộ; [4] Báo cáo chuyên đề 1.2, Tổng quan nghiên cứu về các giải pháp cấp nước mặn phục vụ nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam và khu vực Nam Trung Bộ, thuộc Đề tài độc lập cấp Nhà nước: Nghiên cứu giải pháp và công nghệ cấp nước mặn phục vụ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Nam Trung Bộ; [5] Báo cáo chuyên đề 2.4, Đánh giá hiện trạng các loại công trình cấp nước mặn phục vụ nuôi trồng thủy sản ứng với các vùng đặc trưng, , thuộc Đề tài độc lập cấp Nhà nước: Nghiên cứu giải pháp và công nghệ cấp nước mặn phục vụ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Nam Trung Bộ; [6] Hà Lương Thuần, 2004, Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật công trình thuỷ lợi phục vụ NTTS tại các vùng sinh thái khác nhau, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam; [7] Trần Văn Công, 2010, Nghiên cứu thiết kế chế tạo bơm phục vụ nuôi trồng thủy sản ven biển”, chủ nhiệm TS Trần Văn Công, Viện Khoa học Thủy lợi miền Trung và Tây nguyên; [8] Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, 2001, Báo cáo tổng kết các chương trình điều tra nghiên cứu Biển cấp nhà nước (1977 – 2000); [9] Nguyễn Phú Quỳnh, 2013, Nghiên cứu giải pháp hạ tầng kỹ thuật thủy lợi nội đồng (cấp, thoát và xử lý nước) phục vụ nuôi tôm vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long, Viện KHTL miền Nam. CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 51 - 2018 13 [10] Thuyết minh đề cương đề tài: Nghiên cứu cải tiến kết cấu và công trình trạm bơm cấp nước mặn phục vụ vùng nuôi trồng thủy sản ở bán đảo Cà Mau, Viện Thủy công, Viện KHTL Việt Nam; [11] Thuyết minh đề cương đề tài: nghiên cứu các giải pháp nguồn nước, hạ tầng thủy lợi cấp thoát nước cho xây dựng quy hoạch phát triển thủy sản bền vững vùng duyên hải Nam Trung Bộ, Viện Quy hoạch Thủy lợi; [12] Viện Kinh tế Quy hoạch Thuỷ sản, 2012, Quy hoạch tổng thể phát triển ngành NTTS Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
File đính kèm:
- thuc_trang_va_dinh_huong_giai_phap_cap_nuoc_bien_phuc_vu_nuo.pdf