Thành phần loài và đặc điểm tăng trưởng các loài tảo phân lập từ ống tiêu hóa của nghêu vân (Meretrix lusoria)

TÓM TẮT

Nghêu vân, Meretrix lusoria, là loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ khá phổ biến trong khu vực Đông

và Đông Nam Á (Yoosukh & Matsukuma, 2001). Trong ống tiêu hóa của nghêu vân thu tại cảng

Gomso, Hàn Quốc đã ghi nhận được tổng cộng có 34 loài vi tảo. Trong đó, 32 loài vi tảo được phân

loại dựa trên đặc điểm hình thái dưới kính hiển vi quang học. Tuy nhiên, chỉ có hai giống tảo thuần

là Neorhodella sp. và Minutocellus sp. được phân lập và nuôi thành công. Tốc độ tăng trưởng và tỉ

lệ phân chia tế bào của cả hai loài tảo này đều đạt cao nhất khi nuôi ở nhiệt độ 18oC cụ thể là 1,62

± 0,39 và 2,24 ở Neorhodella sp. và 0,39 ± 0,01 và 0,56 ở Minutocellus sp.

Thành phần loài và đặc điểm tăng trưởng các loài tảo phân lập từ ống tiêu hóa của nghêu vân (Meretrix lusoria) trang 1

Trang 1

Thành phần loài và đặc điểm tăng trưởng các loài tảo phân lập từ ống tiêu hóa của nghêu vân (Meretrix lusoria) trang 2

Trang 2

Thành phần loài và đặc điểm tăng trưởng các loài tảo phân lập từ ống tiêu hóa của nghêu vân (Meretrix lusoria) trang 3

Trang 3

Thành phần loài và đặc điểm tăng trưởng các loài tảo phân lập từ ống tiêu hóa của nghêu vân (Meretrix lusoria) trang 4

Trang 4

Thành phần loài và đặc điểm tăng trưởng các loài tảo phân lập từ ống tiêu hóa của nghêu vân (Meretrix lusoria) trang 5

Trang 5

Thành phần loài và đặc điểm tăng trưởng các loài tảo phân lập từ ống tiêu hóa của nghêu vân (Meretrix lusoria) trang 6

Trang 6

Thành phần loài và đặc điểm tăng trưởng các loài tảo phân lập từ ống tiêu hóa của nghêu vân (Meretrix lusoria) trang 7

Trang 7

Thành phần loài và đặc điểm tăng trưởng các loài tảo phân lập từ ống tiêu hóa của nghêu vân (Meretrix lusoria) trang 8

Trang 8

pdf 8 trang xuanhieu 21620
Bạn đang xem tài liệu "Thành phần loài và đặc điểm tăng trưởng các loài tảo phân lập từ ống tiêu hóa của nghêu vân (Meretrix lusoria)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thành phần loài và đặc điểm tăng trưởng các loài tảo phân lập từ ống tiêu hóa của nghêu vân (Meretrix lusoria)

Thành phần loài và đặc điểm tăng trưởng các loài tảo phân lập từ ống tiêu hóa của nghêu vân (Meretrix lusoria)
), trai Greenshell ™ Perna 
canaliculus (Ragg et al., 2010), hàu Châu Âu 
Ostrea edulis (Ronquillo et al., 2012), bào 
ngư Haliotis diversicolor (Chen, 2007). 
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định 
thành phần loài và phân lập một số loài tảo trong 
ống tiêu hóa của nghêu vân Meretix lusoria, 
nhằm góp phần trong nghiên cứu đa dạng nguồn 
thức ăn tươi trong nuôi trồng thủy sản.
59TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Phân loại tảo thông qua đặc điểm 
hình thái 
Hình 1. Nghêu vân thu tại cảng Gomso
Nghêu vân được thu thập từ các cảng 
Gomso, Buan-gun, Jeollabuk, Hàn Quốc vào 
tháng 10 năm 2014.
Vi tảo thu từ đường tiêu hóa của nghêu 
được xác định dựa trên các đặc điểm hình thái 
thông qua việc sử dụng kính hiển vi quang học 
kết nối với máy ảnh kỹ thuật số. Khóa phân loại 
tảo được thực hiện theo các phương pháp của 
Tomas, 1997 và Presscott, 1951.
2.2. Phân lập tảo
Vi tảo được phân lập trong phòng thí 
nghiệm bằng phương pháp Pasteur pipette dưới 
kính hiển vi đảo ngược (Hoshaw và Rosowski, 
1973). Vi tảo được nuôi trong môi trường f/2 
(Guillard và Ryther, 1962; Fritz Industries, Inc 
1997) ở 18oC dưới 12:12 giờ chu kỳ sáng/tối 
dưới ánh sáng huỳnh quang màu trắng 90 mmol 
photon.
Để có giống tảo thuần, loài tảo được phân 
lập được kiểm tra hàng ngày dưới kính hiển vi 
đảo ngược và trên môi trường thạch LB nhằm 
kiểm tra nhiễm khuẩn. Trong trường hợp loài 
tảo nuôi này vẫn còn xen tạp các loài tảo khác, 
thì việc phân lập sẽ phải thực hiện tiếp cho đến 
khi có được giống tảo thuần. Và trong trường 
hợp vi tảo nuôi bị nhiễm khuẩn, chúng sẽ được 
xử lý bằng Spenicillin 100µg/ml sau đó kiểm tra 
trên lại trên môi trường thạch LB để đảm bảo 
không còn khuẩn lạc vi khuẩn. 
2.3. Khảo sát tăng trưởng của tảo nuôi
Mỗi giống tảo sẻ được nuôi trong các giếng 
nuôi cấy mô, có chứa 5 ml môi trường nuôi cấy 
f/2 vô trùng với các điều kiện nuôi không thay 
đổi, ngoại trừ tại yếu tố nhiệt độ như 18, 22, 26, 
30 oC. Thí nghiệm cho mỗi giống tảo được lập 
lại 3 lần. Số lượng tế bào được đếm mỗi 24 giờ 
trên buồng đếm hồng cầu Neubauer, và tất cả thí 
nghiệm sẽ được thu hoạch sau 1 tuần. Tốc độ 
tăng trưởng của tảo được tính như sau: µ (ngày-
1) = ln (F1/F0)/(t1-t0), trong đó F = sinh khối 
tại thời điểm thu hoạch t1 (tế bào/ml) và F0 = 
sinh khối tại thời điểm bắt đầu, t0 (tế bào/ml) 
(Guillard, 1973).
Từ tốc độ tăng trưởg (μ), tỉ lệ phân 
chia tế bào mỗi ngày (n) được ước tính bằng 
cách sử dụng phương trình sau: n = μ/[ln (2)], 
trong đó n là tỉ lệ phân chia tế bào mỗi ngày 
(Giovagnetti và ctv., 2012).
III. KẾT QUẢ 
3.1. Phân loại tảo thông qua đặc điểm 
hình thái
Thông qua đặc điểm hình thái của các vi 
tảo đã ghi nhận được thu tổng số 34 loài tảo 
hiện diện trong ống tiêu hóa của nghêu vân 
(Bảng 1), trong đó có 1 loài vi khuẩn lam 
(Cyanobacteria), 8 loài tảo lục (Chorophyceae), 
2 loài tảo hai roi (Dianophyceae), 21 loài tảo 
silic (Bacillariophyceae) và 2 loài chưa xác định 
là U4 và U5.
60 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bảng 1. Thành phần loài tảo hiện diện trong ống tiêu hóa của nghêu vân Meretrix lusoria
Bacillariophyceae Cyanobacteria
Actinoptychus undulatus
Cyclotella striata
Cocconeis sp.
Coscinodiscus excentricus
Coscinodiscus oculus-iridis
Coscinodiscus radiatus
Coscinodiscus sp.
Coscinodiscus subtilis
Coscinodiscus wailesii
Cylindrotheca closterium
Diploneis crabro 
Navicula rhynchocephala
Navicula sp1.
Navicula sp2.
Navicula sp3.
Nitzschia sp1.
Nitzschia sp2.
Paralia sulcata
Pleurosigma sp.
Triceratium favus
Trachyneis aspera
Merimopedia sp.
Chlorophyceae
Botryococcus sp.
Chlorella sp.
Coelastrum sp.
Crucigenia tetrapedia
Pandorina sp.
Pediastrum duplex
Scenedesmus sp.
Tetrastrum sp.
Dinophyceae
Diplosalis sp.
Prorocentrum micans
Chưa xác định
U4
U5
3.2. Phân lập tảo
Trong 34 loài vi tảo được ghi nhận chỉ phân 
lập thành công và nuôi thuần hai giống tảo U4 
và U5 (Hình 2).
Sau khi có giống tảo thuần, hai tảo này đã 
được phân loại bằng phương pháp sinh học phân 
tử tại phòng thí nghiệm của khoa vi sinh của 
trường Đại học Pukyong, Hàn Quốc với U4 là 
Neorhodella sp. thuộc tảo đỏ Rhodellophyceae 
và U5 là Minutocellus sp. thuộc tảo silic 
Bacillariophyceae. 
61TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Hình 2. Hai loài vi tảo phân lập thành công (U4 và U5).
3.3. Khảo sát tăng trưởng của tảo
Hình 3. Tăng trưởng của Neorhodella sp. theo nhiệt độ
Hình 3 cho thấy mật độ Neorhodella sp. có 
xu hướng tăng nhanh khi nuôi cấy ở nhiệt độ 
cao như từ 0,17 x 104 tế bào/ml đến 2,96 ± 1,17 
x 104 tế bào/ml ở 26oC và đạt tối đa mật độ tối đa 
5,52 ± 0,23 x 104 tế bào/ml ở 30oC . Tuy nhiên, 
sau 5 ngày nuôi cấy, mật độ tế bào giảm mạnh ở 
nhiệt độ 30oC trong khi đó ở 18oC tiếp tục tăng 
lên với số lượng tế bào 5,65 ± 0,55x104 tế bào/
ml và kế đến là 5,34 ± 1,01 x 104 tế bào/ml ở 
22oC.
62 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Hình 4. Tăng trưởng của Minutocellus sp. theo nhiệt độ
Tương tự như Neorhodella sp., Minutocellus 
sp. cũng có xu hướng tăng mật độ tế bào trong 
khoảng 4 ngày đầu (Hình 4), và sau đó sự giảm 
mạnh từ 276,5 ± 0,54 x 104 tế bào/ml đến 210,5 
± 0,79 x 104 tế bào/ml ở 26oC. Và đến ngày 
cuối thí nghiệm, mật độ của Minutocellus ở các 
nhiệt độ nuôi vẫn ổn định với số lượng tế bào 
thấp nhất khoảng 150,5 ± 17,2 x 104 tế bào/ml 
ở 30oC và cao nhất là 240,3 ± 12,2 x 104 tế bào/
ml ở 18oC.
Bảng 2. Tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ phân chia tế bào của Neorhodella sp. và Minutocellus sp. 
ở 4 nhiệt độ khác nhau (n = 3)
Loài tảo Nhiệt độ (°C)
18 22 26 30
Tỉ lệ tăng trưởng μ (ngày–1) 
Neorhodella sp. 1,55±0,10 1,49±0,20 0,44±0,08 0,47±0,02
Minutocellus sp. 0,39±0,01 0,37±0,05 0,36±0,08 0,32±0,02
Tỉ lệ phân chia tế bào (ngày–1) 
Neorhodella sp. 2,24 2,15 0,63 0,68
Minutocellus sp. 0,56 0,53 0,52 0,46
Kết quả tính toán tốc độ tăng trưởng cho 
thấy Neorhodella sp. và Minutocellus sp. nuôi 
ở 18oC có tỷ lệ tăng trưởng cao nhất, lần lượt 
là 1,62 ± 0,39 và 0,39 ± 0,01. Trong khi đó, tốc 
độ tăng trưởng thấp nhất là cụ thể Neorhodella 
sp. ở 26oC (0,45 ± 0,13) , và Minutocellus sp. 
ở 30oC (0,32 ± 0,02) . Điều này đồng nghĩa 
với tỉ lệ phân chia tế bào cũng đạt cao nhất ở 
18oC, với dao động của mỗi loài là 0,63 - 2,24 
ở Neorhodella sp. và 0,46 - 0,56 ở Minutocellus 
sp. (Bảng 2) .
IV. THẢO LUẬN
Các kết quả của 22 loài tảo silic đã trình 
bày trong đường tiêu hóa đã cho thấy tảo là 
thức ăn chính của nghêu vân Meretrix lusoria. 
Điều này phù hợp với mục đích phân lập và sử 
dụng tảo làm thức ăn cho giai đoạn ấu trùng và 
vị thành niên của hàu Thái Bình Dương , trai 
Greenshell™, bào ngư (Ragg và ctv., 2010; 
Barille’ và ctv., 2003, Knuckey và ctv., 2002, 
Chen , 2007).
63TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Trung tâm Nuôi trồng vi tảo nước mặn Hàn 
Quốc Marine (KMMCC) cũng sử dụng các kỹ 
thuật mao dẫn pipette và môi trường f/2 vừa để 
phân lập và nuôi cấy các loài tảo tại Hàn Quốc 
(Hur, 2008). Tuy nhiên, họ nuôi cấy vi tảo ở các 
mức nhiệt độ 15, 20 và 25°C trong khi các mẫu 
của chúng tôi đã được duy trì trong 18°C. Ngoài 
ra, một số loài được trình bày trong nghiên cứu 
này cũng đã được nuôi cấy tại KMMCC, như 
Cyclotella striata (Kützing Grunow), Paralia 
sulcata (Ehrenberg Cleve), Trachyneis aspera 
(Ehrenberg Cleve) và Prorocentrum micans 
Ehrenberg.
Hai loài Neorhodella sp. và Minutocellus 
sp. tốc độ tăng trưởng tối đa đạt ở nhiệt độ 18oC, 
và chúng có tốc độ tăng trưởng chậm hơn và 
mật độ tế bào cũng giảm khi nuôi ở nhiệt độ trên 
26oC. Điều này cho thấy khoảng nhiệt độ tối ưu 
cho sự phát triển tốt nhất của hai chủng trên là 
từ 18oC đến 22oC. Theo công bố của Giovagnetti 
và ctv., (2012), Minutocellus RCC967 tăng 
trưởng tối ưu trong điều kiện ánh sáng có cường 
độ 100 mmol photon m-2 s-1 ở 20oC, với điều 
kiện này nó đạt được tốc độ tăng trưởng cao 
nhất (0,82 ± 0,02) nhưng sau đó sẽ giảm nếu 
cường độ ánh sáng tăng cao hơn. Ngược lại, tỷ 
lệ tăng trưởng của Minutocellus RCC703 dần 
dần tăng lên trong phạm vi ánh sáng là 500 
mmol photon m-2 s-1 đạt tốc độ tăng trưởng 
cao nhất (1,97 ± 0,15). Dựa trên kết quả của tốc 
độ tăng trưởng, Minutocellus sp. nuôi ở điều 
kiện 90 m-2 s-1 ở 18oC tương ứng với giống 
Minutocellus RCC967. Kết quả nghiên cứu cho 
thấy Minutocellus sp. có xu hướng giảm phân 
chia tế bào khi nhiệt độ tăng lên. Còn với hai 
chủng Minutocellus RCC967 và RCC703 thì có 
xu hướng tăng phân chia tế bào khi tăng cường 
độ ánh sáng.
V. KẾT LUẬN
Từ ống tiêu hóa của nghêu vân, Meretrix 
lusoria, đã ghi nhận được 34 loài vi tảo. Trong 
đó đã nuôi cấy thành công hai loài tảo thuần là 
Neorhodella sp. và Minutocellus sp. Đồng thời 
xác định được nhiệt độ tốt nhất cho sự phát triển 
của hai loài tảo trên là từ 18ºC đến 22ºC.
64 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Barille´, L., Haure, J., Pales-Espinosa, E., Morançais, 
M., 2003. Finding new diatoms for intensive 
rearing of the pacific oyster (Crassostrea gigas): 
energy budget as a selective tool. Aquaculture, 
217: 501–514.
Brown, M.R., Jeffrey, S.W., Volkman, J.K., Dunstan, 
G.A., 1997. Nutritional properties of microalgae 
for mariculture. Aquaculture, 151: 315-331.
Chen, Y. C., 2007. Immobilization of twelve benthic 
diatom species for long-term storage and as feed 
for post-larval abalone Haliotis diversicolor. 
Aquaculture, 263: 97–106.
Chung, E. Y., 2007. Oogenesis and sexual maturation 
in Meretrix lusoria (Röding 1798) (Bivalvia: 
Veneridae) in Western Korea. Journal of Shellfish 
Research, 26(1): 71–80.
Coutteau, P., Sorgeloos, P., 1992. The use of algal 
substitutes and the requirement for live algae 
in the hatchery and nursery rearing of bivalve 
molluscs: an international survey. J. Shellfish 
Res., 11: 467– 476.
Fritz Industries, Inc., 1997. Supplied Fritz f/2 Algae 
Food. Dallas, TX U.S.A. 75217.
Giovagnetti, V., Cataldo, M. L., Conversano, F., Bru-
net, C., 2012. Growth and photophysiological 
responses of two picoplanktonic Minutocellus 
species, strains RCC967 and RCC703 
(Bacillariophyceae). European Journal of 
Phycology. 47(4): 408–420
Guillard, R.R.L., 1973. Methods for microflagellates 
and nanoplankton. In: Stein, J. (Ed.), Handbook 
of Phycological Methods. Cambridge Univ. Press, 
Cambridge: 80–81.
Guillard, R.R.L., and Ryther, J. H., 1962. Studies on 
marine planktonic diatoms. I. Cyclotella nana 
Hustedt and Detonula confervacaea (Cleve) Gran. 
Canadian Journal of Microbiology, 8: 229-239.
Hoshaw, R.W., Rosowski, J.R., 1973. Methods for 
microscopic algae. In: Stein, J.R. (Ed.), Handbook 
of Phycological Methods. Culture Method and 
Growth Measurement. Cambridge Univ. Press, 
Cambridge, 53– 68.
Hur, S.B., 2008. Korea Marine Microalgae Culture 
Center - List of Strains. Algae. Volume 23(3): 1-68
Kirsten M.M., Michael D. J. L., Robert G. S., 2010. 
Bangiophytes: From one Class to Six; Where Do 
We Go from Here?. Red Algae in the Genomic 
Age. Cellular Origin, Life in Extreme Habitats 
and Astrobiology Volume 13, 2010, pp 241-259
Karnjanapratum, S., Benjakul, S., Kishimura, H., 
Tsai, Y. H., 2013. Chemical compositions and 
nutritional value of Asian hard clam (Meretrix 
lusoria) from the coast of Andaman Sea. Food 
Chemistry, 141: 4138–4145.
Knuckey, R. M., Brown, M. R., Barrett, S. M., 
Hallegraeff, G. M., 2002. Isolation of new 
nanoplanktonic diatom strains and their evaluation 
as diets for juvenile Pacific oysters (Crassostrea 
gigas). Aquaculture, 211: 253–274.
Lake Michigan Mass Balance (LMMB) Methods 
Compendium,1997. ESS Method 150.1: 
Chlorophyll – Spectrophotometric. Volume 3, 
Chapter 4.
Lee, A.C., Lin, Y. H., Lin, C. R., Lee, M.C., Chen, 
Y.P., 2007. Effects of components in seawater on 
the digging behavior of the hard clam (Meretrix 
lusoria). Aquaculture, 272: 636–643.
Pettersen, A. K., Turchini, G. M., Jahangard, S., 
Ingram, B. A., Sherman, A. D. H., 2010. Effects 
of different dietary microalgae on survival, 
growth, settlement and fatty acid composition of 
blue mussel (Mytilus galloprovincialis) larvae. 
Aquaculture, 309: 115–124.
Presscott, G. W., 1951. Algae of the Western Great 
Lakes Area. Cranbrook Institute of Science, 
Bloomfield Hills, MI . Bulletin No. 31.
Ragg, N. L. C., King, N., Watts, E., Morrish, J., 2010. 
Optimising the delivery of the key dietary diatom 
Chaetoceros calcitrans to intensively cultured 
Greenshell™ mussel larvae, Perna canaliculus. 
Aquaculture, 306: 270–280.
Ronquillo, J. D., Fraser, J., McConkey, A. J., 2012. 
Effect of mixed microalgal diets on growth and 
polyunsaturated fatty acid profile of European 
oyster (Ostrea edulis) juveniles. Aquaculture, 
360-361: 64–68.
Sarno, D., Kooistra, W. H. C. F., Medlin L. K., Perco-
po, I., Zingone, A., 2005. Diversity in the genus 
Skeletonema (Bacillariophyceae): Skeletonema 
costatum (Bacillariophyceae) consists of several 
genetically and morphologically distinct species 
with the description of four new species. J Phycol, 
41: 151–176.
Tomas, C. R., 1997. Identifying Marine Phytoplankton. 
Florida Marine Research Institute, St. Petersburg, 
U.S.A. Academic Press. 
Yoosukh, W., & Matsukuma, A., 2001. Taxonomic 
study on Meretrix (Mollusca: Bivalvia) from 
Thailand. Phuket Marine Biological Center, 
25(2): 451–460. 
65TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
THE SPECIES COMPOSITION AND GROWTHS OF MICROALGAE 
ISOLATED FROM THE DIGESTIVE SYSTEM OF HARD CLAM 
(Meretrix lusoria)
Dang Ngoc Thuy1* 
ABSTRACT
Hard clam, Meretrix lusoria, is an abundant bivalve species in East and Southeast Asia (Yoosukh 
& Matsukuma, 2001). A total of 34 microalgae species were isolated from the digestive tract of 
hard clam in Gomso, Korea. Among them, 32 species were identified based on morphological 
characteristics by microscopic observation. Besides, Neorhodella sp. and Minutocellus sp. were 
successfully isolated to monospecies. Both Neorhodella sp. and Minutocellus sp. showed the 
highest growth at 18 oC with the specific growth rate and number of divisions per day of 1.62±0.39 
and 2.24, and 0.39±0.01 and 0.56, respectively.
Keywords: Meretrix lusoria, Neorhodella, Minutocellus, microalgae, hard clam.
Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh
Ngày nhận bài: 18/11/2015
Ngày thông qua phản biện: 18/12/2015
Ngày duyệt đăng: 25/12/2015
1. Southern Monitoring Center for Aquaculture Environment and Epidemic, Research Institute for Aquaculture No2 
* Email: thdolly@yahoo.com

File đính kèm:

  • pdfthanh_phan_loai_va_dac_diem_tang_truong_cac_loai_tao_phan_la.pdf