Thành phần loài và các loại nghề khai thác cá ở đầm Đông Hồ, Hà Tiên tỉnh Kiên Giang

TÓM TẮT Thực hiện 04 đợt khảo sát thu mẫu thành phần loài cá trong đầm Đông Hồ, Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang trong năm 2013, 2014, 2016 và 2018. Kết quả ghi nhận 126 loài cá thuộc 88 giống, 47 họ và 20 bộ. Bộ cá Vược Perciformes với số loài phong phú nhất 13 họ (chiếm 27,7% tổng số họ), 18 giống (20,5% tổng số giống), 30 loài (23,8% tổng số loài). Các họ chiếm ưu thế về loài là họ cá Bống trắng Gobiidae 14 loài; cá Chép Cyprinidae, cá Bơn lưỡi bò Cynoglossidae, cá Đối Mugilidae mỗi họ 7 loài; cá Đù Sciaenidae, cá Mú Serranidae, cá Dìa Siganidae mỗi họ 5 loài; cá Lăng Bagridae, cá Bống đen Eleotridae, cá Căng Terapontidae, cá Nhụ Polynemidae mỗi họ 4 loài; cá Dưa Muraenesocidae, cá Trích Clupeidae, cá Móm Gerreidae, cá Hồng Lutjanidae, cá Nóc Tetraodontidae mỗi họ 3 loài. Đã ghi nhận 4 loài cá quý hiếm nằm trong sách đỏ Việt Nam là cá Cháo biển Elops saurus, cá Mòi không răng Anodontostoma chacunda, cá Trà Sóc Probarbus jullieni, cá Mang rổ Toxotes chatareus xếp hạng sẽ nguy cấp. Kết quả nghiên cứu cũng xác định 4 loại nghề khai thác cá chính trong đầm Đông Hồ là dớn, lú Thái, đóng đáy, xiệp điện và một loại nghề theo mùa vụ là nôm đặt cá ngát. Các loại nghề cho sản lượng đánh bắt cao thường tập trung vào mùa nước mặn từ tháng 1 đến tháng 8 hàng năm. Bài báo là nghiên cứu đầu tiên về cá ở đầm Đông Hồ (Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang) với mục đích cung cấp các dữ liệu khoa học về thành phần loài và các loại nghề khai thác cá trong đầm làm cơ sở khoa học cho việc bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển thủy sản bền vững kết hợp với bảo vệ môi trường và du lịch sinh thái cho khu vực đầy tiềm năng này

Thành phần loài và các loại nghề khai thác cá ở đầm Đông Hồ, Hà Tiên tỉnh Kiên Giang trang 1

Trang 1

Thành phần loài và các loại nghề khai thác cá ở đầm Đông Hồ, Hà Tiên tỉnh Kiên Giang trang 2

Trang 2

Thành phần loài và các loại nghề khai thác cá ở đầm Đông Hồ, Hà Tiên tỉnh Kiên Giang trang 3

Trang 3

Thành phần loài và các loại nghề khai thác cá ở đầm Đông Hồ, Hà Tiên tỉnh Kiên Giang trang 4

Trang 4

Thành phần loài và các loại nghề khai thác cá ở đầm Đông Hồ, Hà Tiên tỉnh Kiên Giang trang 5

Trang 5

Thành phần loài và các loại nghề khai thác cá ở đầm Đông Hồ, Hà Tiên tỉnh Kiên Giang trang 6

Trang 6

Thành phần loài và các loại nghề khai thác cá ở đầm Đông Hồ, Hà Tiên tỉnh Kiên Giang trang 7

Trang 7

Thành phần loài và các loại nghề khai thác cá ở đầm Đông Hồ, Hà Tiên tỉnh Kiên Giang trang 8

Trang 8

Thành phần loài và các loại nghề khai thác cá ở đầm Đông Hồ, Hà Tiên tỉnh Kiên Giang trang 9

Trang 9

Thành phần loài và các loại nghề khai thác cá ở đầm Đông Hồ, Hà Tiên tỉnh Kiên Giang trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang xuanhieu 20160
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Thành phần loài và các loại nghề khai thác cá ở đầm Đông Hồ, Hà Tiên tỉnh Kiên Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thành phần loài và các loại nghề khai thác cá ở đầm Đông Hồ, Hà Tiên tỉnh Kiên Giang

Thành phần loài và các loại nghề khai thác cá ở đầm Đông Hồ, Hà Tiên tỉnh Kiên Giang
 
bộ cá Vược với 30 loài; bộ cá Bống 19 loài; bộ 
cá Chép, cá Nheo, cá Bơn mỗi bộ 9 loài; bộ cá 
Đuôi Gai 8 loài; bộ cá Đối 7 loài; bộ cá Trích 6 
loài; bộ cá Chình 5 loài; bộ cá Ông Căng 4 loài; 
bộ cá Mang Liền, cá Rô đồng, cá Nóc mỗi bộ 3 
loài; các bộ còn lại có 1-2 loài. Nhóm cá nước 
lợ là nhóm cá chiếm ưu thế ở đầm Đông Hồ, 
bên cạnh là các nhóm loài nước ngọt và một số 
ít loài thuộc nước mặn.
Ghi nhận 4 loài cá nằm trong Sách đỏ Việt 
Nam ở mức sẽ nguy cấp: cá Cháo biển Elops 
saurus, cá Mòi không răng Anodontostoma 
chacunda, cá Trà Sóc Probarbus jullieni và cá 
Mang rổ Toxotes chatareus.
Xác định 4 loại nghề khai thác thủy sản 
chính trong đầm Đông Hồ là dớn, lú Thái, đóng 
đáy, xiệp điện và một loại nghề khai thác theo 
mùa vụ là nôm đặt cá ngát. Các loại nghề cho 
sản lượng đánh bắt cao thường tập trung vào 
mùa nước mặn từ tháng 1 đến tháng 8 hàng 
năm.
Đầm Đông Hồ là khu hệ có tính đa dạng 
cao, nguồn lợi thủy sản phong phú, hoạt động 
khai thác thủy sản trong đầm là các loại nghề 
nhỏ, đánh bắt tự phát và mang tính chiếm hữu 
ở các ngư trường đánh bắt. Mỗi loại ngư cụ 
có những đặc trưng riêng, một số loại ngư cụ 
cố định (dớn, lú Thái, đóng đáy), trong khi đó 
một số khác thì khai thác di động (xiệp). Do đó 
cần quy hoạch cụ thể vùng khai thác, phân chia 
thành các vùng khai thác để việc quản lý được 
thuận lợi và phát huy nhận thức về trách nhiệm 
của người dân trong việc khai thác và bảo vệ 
nguồn lợi thủy sản. 
Cần có giải pháp thích hợp nhằm nghiêm 
cấm loại nghề xiệp điện khai thác trong đầm, 
vì đây là loại nghề mang tính khai thác hủy diệt 
và làm suy giảm nguồn lợi thủy sản trong đầm. 
Từ đó giảm thiểu các áp lực khai thác và tác 
động đến môi trường nhằm ổn định nghề cá 
cho cộng đồng cư dân ven đầm và phát triển du 
lịch sinh thái cho đầm Đông Hồ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trương Minh Chuẩn, (2011). “Đặc điểm tự nhiên về môi trường sinh thái của vùng đất ngập nước đầm 
Đông Hồ-Hà Tiên tỉnh Kiên Giang”. Kỷ yếu hội thảo Định hướng quy hoạch bảo tồn và phát triển đầm 
Đông Hồ-Việt Nam, 22-28. 
2. Bộ Khoa học và Công nghệ, (2007). “Sách đỏ Việt Nam, phần I. Động vật”. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên 
và Công nghệ. Hà Nội.
3. Nguyễn Hữu Phụng, (1999). “Danh mục Cá biển Việt Nam, tập 5”. Nhà Xuất bản Nông Nghiệp. Hà Nội.
4. Nguyễn Hữu Phụng, (2001). “Động vật chí Việt Nam, tập 10”. Nhà xuất bản khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội.
86 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2020
5. Nguyễn Hữu Phụng, Lê Trọng Phấn, Nguyễn Nhật Thi, Nguyễn Phi Đính, Đỗ Thị Như Nhung, Nguyễn Văn 
Lục, (1995). “Danh mục Cá biển Việt Nam, tập 3”. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội.
6. Nguyễn Hữu Phụng, Nguyễn Nhật Thi, (1994). “Danh mục Cá biển Việt Nam, tập 2”. Nhà Xuất bản Khoa 
học và Kỹ thuật. Hà Nội.
7. Nguyễn Hữu Phụng, Nguyễn Nhật Thi, Nguyễn Phi Đính, Đỗ Thị Như Nhung, (1997). “Danh mục Cá biển 
Việt Nam, tập 4”. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội.
8. Nguyễn Hữu Phụng, Trần Hoài Lan, (1994). “Danh mục Cá biển Việt Nam, tập 1”. Nhà Xuất bản Khoa học 
và Kỹ thuật. Hà Nội.
9. Nguyễn Nhật Thi. (2000). “Động vật chí Việt Nam, tập 2”. Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội.
10. Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sỹ Vân, (2001). “Cá nước ngọt Việt Nam, tập 1”. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. Hà Nội.
11. Nguyễn Văn Hảo, (2005). “Cá nước ngọt Việt Nam, tập 2”. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. Hà Nội.
12. https://vietlandmarks.com. “Khám phá di sản thiên nhiên và văn hóa Việt Nam”. Phần tiếng Việt.
Tiếng Anh
13. Bohlke E. B., (1989). “Method and Terminology. In E. B. Bohlke (Ed), Fishes of the Western North Atlantic: 
Orders Anguilliformes and Saccopharyngiformes”. Yale University, Sears Foundation for Marine Research, pp.1-7.
14. Carpenter, K.E., Niem, V.H. (eds), (1999a). “FAO The living marine resources of the Western Central 
Pacifi c.Bony fi shes (Mugillidae to Carangidae)”. Rome. 
15. Carpenter, K.E., Niem, V.H. (eds), (1999b). “FAO species identifi cation guide for fi shery purposes. The 
living marine resources of the Western Central Pacifi c”. Volume 3. Batoid fi shes, chimaeras and bony fi shes 
part 1 (Elopidae to Linophrynidae). Rome. 
16. Carpenter, K.E., Niem, V.H. (eds), (2001a). “FAO The living marine resources of the Western Central 
Pacifi c.Bony fi shes (Labridae to Latimeriidae)”. Rome. 
17. Carpenter, K.E., Niem, V.H. (eds), (2001b). “FAO species identifi cation guide for fi shery purposes. The living 
marine resources of the Western Central Pacifi c”. Volume 5. Bony fi shes part 3 (Menidae to Pomacentridae). Rome. 
18. Nakabo Tetsuji, (2002). “Fishes of Japan with pictorial keys to the species”, English edition. Tokai Universty Press.
19. Rainboth Walter J., (1996). “Fishes of the Campodian Mekong”. FAO Species Identifi cation Fiel Guide for 
Fishery Purpose. Food and Agriculture Organization of the United Nations. 
20. Shen S.C. and C.S. Tzeng, (1993). “Fishes of Taiwan”. Departement of Zoology, National Taiwan University.
21. Walters, J., Maragos, J., Siar, S., and White, A. T., (1998). Participatory coastal resource assessment: A 
handbook for community workers and coastal resource managers CRMP and Silliman University, Cebu City, 
Philippines. White AT, Sanderson N, Ross MA, Portigo MF.
22. Fricke Ron, Eschmeyer William & Fong David Jon, 2020. “Eschmeyer's Catalog of Fishes”. Calacademy.
org. Online Version, updated 6 July 2020.
23. Froese, R. and D. Pauly. Editors. 2019. FishBase. World Wide Web electronic publication. www.fi shbase.
org, version (12/2019).
I BỘ CÁ CHÁO BIỂN ELOPIFORMES
1 Họ cá Cháo biển Elopidae
1
Cá Cháo biển Hawai Elops hawaiensis Regan, 
1909
2 Cá Cháo biển Elops saurus Linnaeus, 1766*
II BỘ CÁ CHÌNH ANGUILLIFORMES
2 Họ cá Chình rắn Ophichthidae
3
Cá Chình rắn mõm nhọn Ophichthus
apicalis (Anonymous [Bennett], 1830)
PHỤ LỤC: Danh lục thành phần loài cá đầm Đông Hồ, Hà Tiên tỉnh Kiên Giang.
4
Cá Nhệch ăn cua Pisodonophis cancrivorus 
(Richardson, 1848)
3 Họ cá Dưa Muraenesocidae
5 Cá Lạc vàng Congresox talabon (Cuvier, 1829)
6
Cá Dưa thường Muraenesox bagio (Hamilton, 
1822)
7 Cá Dưa Muraenesox cinereus (Forsskål, 1775)
III BỘ CÁ RỒNG OSTEOGLOSSIFORMES
4 Họ cá Thát Lát Notopteridae
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 87
30 Cá Dứa Pangasius polyuranodon Bleeker, 1852
13 Họ cá Nheo Siluridae
31 Cá Kết Phalacronotus apogon (Bleeker, 1851)
14 Họ cá Trê Clariidae
32 Cá Trê trắng Clarias batrachus (Linnaeus, 1758)
VII BỘ CÁ ĐÈN LỒNG AULOPIFORMES
15 Họ cá Mối Synodontidae
33 Cá Khoai Harpadon nehereus (Hamilton, 1822)
VIII BỘ CÁ CÓC BATRACHOIDIFORMES
16 Họ cá Cóc Batrachoididae
34
Cá Cóc Allenbatrachus grunniens (Linnaeus, 
1758)
35
Cá Mao ếch 
Batrachomoeus trispinosus (Günther, 1861)
IX BỘ CÁ CHÌA VÔI SYNGNATHIFORMES
17 Họ cá Chìa Vôi Syngnathidae
36
Cá Kìm nước ngọt Ichthyocampus 
carce (Hamilton, 1822) 
X BỘ CÁ BỐNG GOBIIFORMES
18 Họ cá Bống đen Eleotridae
37 Cá Bống cấu Butis butis (Hamilton, 1822) 
38
Cá Bống răng cưa Butis koilomatodon (Bleeker, 
1849)
39 Cá Bống đen Eleotris fusca (Forster, 1801) 
40
Cá Bống tượng Oxyeleotris marmorata 
(Bleeker, 1852)
19 Họ cá Bống trắng Gobiidae
41
Cá Bống tro Acentrogobius 
caninus (Valenciennes, 1837) 
42
Cá Bống Acentrogobius cyanomos (Bleeker, 
1849) 
43
Cá Bống chấm thân Acentrogobius 
viridipunctatus (Valenciennes, 1837) 
44
Cá Bống Aulopareia unicolor (Valenciennes, 
1837)
45
Cá Lác đen Boleophthalmus boddarti (Pallas, 
1770) 
46
Cá Bống nhiều vân Cryptocentrus pavoninoides 
(Bleeker, 1849)
47
Cá Bống chấm vây Drombus triangularis 
(Weber, 1909)
48
Cá Bống cát Glossogobius giuris (Hamilton, 
1822) 
49
Cá Bống cờ Mahidolia mystacina (Valenciennes, 
1837)
8 Cá Thát Lát Notopterus notopterus (Pallas, 1769)
IV BỘ CÁ TRÍCH CLUPEIFORMES
5 Họ cá Trích Clupeidae
9
Cá Mòi không răng Anodontostoma chacunda 
(Hamilton, 1822)*
10
Cá Trích thường Sardinella fi mbricata 
(Valenciennes, 1847)
11
Cá Trích xương Sardinella gibbosa (Bleeker, 
1849)
6 Họ cá Trỏng Engraulidae
12
Cá Lành Canh trắng Coilia grayii Richardson, 
1845 
13
Cá Cơm thường Stolephorus commersonnii 
Lacepède, 1803
7 Họ cá Lanh Chirocentridae
14 Cá Lanh Chirocentrus dorab (Forsskål, 1775)
V BỘ CÁ CHÉP CYPRINIFORMES
8 Họ cá Heo Cobitidae
15
Cá Heo rừng Syncrossus helodes (Sauvage, 
1876)
16 Cá Heo Yasuhikotakia eos (Taki, 1972)
9 Họ cá Chép Cyprinidae
17
Cá Cóc Cyclocheilichthys enoplos (Bleeker, 
1849)
18
Cá Ngựa sông Hampala
macrolepidota Kuhl & Van Hasselt,1823
19 Cá Linh Henicorhynchus lineatus (Smith, 1945)
20 Cá Tựa trôi Labeo barbatulus (Sauvage, 1878)
21
Cá Tựa Trôi Labeo chrysophekadion (Bleeker, 
1849)
22
Cá Linh rìa xiêm Labiobarbus siamensis 
(Sauvage, 1881)
23 Cá Trà Sóc Probarbus jullieni Sauvage, 1880*
VI BỘ CÁ NHEO SILURIFORMES
10 Họ cá Ngát Plotosidae
24 Cá Ngát chó Plotosus canius Hamilton, 1822
25 Cá Ngát Plotosus lineatus (Thunberg, 1787)
11 Họ cá Lăng Bagridae 
26
Cá Lăng nha 
Hemibagrus nemurus (Valenciennes, 1840)
27 Cá Chốt vạch Mystus rhegma Fowler, 1935
28 Cá Lăng vàng Mystus velifer Ng, 2012
29 Cá Chốt trắnng Mystus wolffi i (Bleeker, 1851)
12 Họ cá Tra Pangasiidae
88 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2020
50
Cá Bống sao chấm mây 
Myersina fi lifer (Valenciennes, 1837)
51
Cá Bống trụ Parapocryptes serperaster 
(Richardson, 1846)
52
Cá Rễ Cau vây lõm Paratrypauchen 
microcephalus (Bleeker, 1860)
53
Cá Thòi Lòi Periophthalmodon schlos-
seri (Pallas, 1770)
54
Cá Bống Stigmatogobius pleurostigma (Bleeker, 
1849)
55
Cá Rễ Cau dài Trypauchen vagina (Bloch & 
Schneider, 1801) 
XI
BỘ CÁ MANG LIỀN 
SYNBRANCHIFORMES
20 Họ cá Chạch sông Mastacembelidae
56
Cá Chạch lấu Mastacembelus armatus 
(Lacepède, 1800)
57
Cá Chạch Macrognathus siamensis (Günther, 
1861)
21 Họ Lươn Synbranchidae
58 Lươn đồng Monopterus albus (Zuiew, 1793)
XII BỘ CÁ RÔ ĐỒNG ANABANTIFORMES
22 Họ cá Rô Anabantidae
59 Cá Rô đồng Anabas testudineus (Bloch, 1792)
23 Họ cá Sặc Osphronemidae
60 Cá Sặc Trichopodus trichopterus (Pallas, 1770)
24 Họ cá Lóc Chanidae
61 Cá Lóc Channa striata (Bloch, 1793)
XIII BỘ CÁ BƠN PLEURONECTIFORMES
25 Họ cá Bơn sọc Soleidae
62 Cá Bơn sọc sừng Aesopia cornuta Kaup, 1858
63
Cá Lờn Bơn lưỡi mèo Synaptura commersonnii 
(Lacepède, 1802)
26 Họ cá Bơn lưỡi bò Cynoglossidae
64
Cá Bơn Cát vảy to Cynoglossus arel (Bloch & 
Schneider, 1801)
65
Cá Bơn Cát khoang mang Cynoglossus 
bilineatus (Lacepède, 1802)
66
Cá Bơn Cát ben gan Cynoglossus cynoglossus 
(Hamilton, 1822)
67
Cá Bơn Lưỡi Trâu dài Cynoglossus lingua 
Hamilton, 1822
68
Cá Bơn Cát vảy to đuôi đen Cynoglossus 
melampetalus (Richardson, 1846)
69
Cá Bơn vằn Cynoglossus puncticeps 
(Richardson, 1846)
70
Cá Bơn môi dài Paraplagusia bilineata (Bloch, 
1787)
XIV BỘ CÁ RÔ PHI CICHLIFORMES
27 Họ cá Rô phi Cichlidae
71
Cá Rô phi đen Oreochromis mossambicus 
(Peters, 1852)
72
Cá Rô phi vằn Oreochromis niloticus (Linnaeus, 
1758)
XV BỘ CÁ NHÓI BELONIFORMES
28 Họ cá Kìm Hemiramphidae
73
Cá Kìm chấm Hemiramphus far (Forsskål, 
1775)
74
Cá Kìm thân tròn Hyporhamphus quoyi 
(Valenciennes, 1847)
XVI BỘ CÁ ĐỐI MUGILIFORMES
29 Họ cá Đối Mugilidae
75
Cá Đối bucha Crenimugil buchanani (Bleeker, 
1853)
76
Cá Đối đuôi bằng Ellochelon vaigiensis (Quoy 
& Gaimard, 1825)
77
Cá Đối đầu nhọn 
Osteomugil cunnesius (Valenciennes, 1836)
78 Cá Đối anh Osteomugil engeli (Bleeker, 1858)
79
Cá Đối peru Osteomugil perusii (Valenciennes, 
1836)
80
Cá Đối vảy to Planiliza macrolepis (Smith, 
1846)
81
Cá Đối lưng xanh 
Planiliza subviridis (Valenciennes, 1836)
XVII BỘ CÁ ĐUÔI GAI ACANTHURIFORMES
30 Họ cá Liệt Leiognathidae
82
Cá Liệt xanh Eubleekeria splendens (Cuvier, 
1829)
83
Cá Liệt mõm ngắn Leiognathus brevirostris 
(Valenciennes, 1835)
31 Họ cá Nâu Scatophagidae
84 Cá Nâu Scatophagus argus (Linnaeus, 1766) 
32 Họ cá Dìa Siganidae
85 Cá Dìa cana Siganus canaliculatus (Park, 1797)
86
Cá Dìa trơn Siganus fuscescens (Houttuyn, 
1782)
87 Cá Dìa công Siganus guttatus (Bloch, 1787)
88 Cá Dìa xanh Siganus javus (Linnaeus, 1766)
89
Cá Dìa vằn sâu Siganus vermiculatus 
(Valenciennes, 1835)
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 89
XVIII BỘ CÁ NÓC TETRAODONTIFORMES
33 Họ cá Nóc Tetraodontidae
90
Cá Nóc răng rùa Chelonodon patoca (Hamilton, 
1822)
91
Cá Nóc tro Lagocephalus lunaris (Bloch & 
Schneider, 1801)
92
Cá Nóc vàng Lagocephalus spadiceus 
(Richardson, 1845)
XIX
BỘ CÁ ÔNG CĂNG 
CENTRARCHIFORMES
34 Họ cá Căng Terapontidae
93
Cá Căng bốn sọc Pelates quadrilineatus (Bloch, 
1790)
94 Cá Căng cát Terapon jarbua (Forsskål, 1775)
95 Cá Căng vảy nhỏ Terapon puta Cuvier, 1829
96 Cá Căng vảy to Terapon theraps Cuvier, 1829
XX BỘ CÁ VƯỢC PERCIFORMES
35 Họ cá Sơn biển Ambassidae
97
Cá Sơn đầu trần Ambassis 
gymnocephalus (Lacepède, 1802) 
98
Cá Sơn biển kốp sơ Ambassis kopsii Bleeker, 
1858 
36 Họ cá Vược Latidae
99 Cá Chẽm Lates calcarifer (Bloch, 1790) 
37 Họ cá Mú Serranidae
100
Cá Mú kẻ mờ Cephalopholis boenak (Bloch, 
1790)
101
Cá Mú vân sóng Cephalopholis formosa (Shaw, 
1812) 
102
Cá Mú chấm Epinephelus areolatus (Forsskål, 
1775)
103
Cá Mú mè Epinephelus coioides (Hamilton, 
1822)
38 Họ cá Sơn Apogonidae
104
Cá Sơn bản đen Ostorhinchus fasciatus (White, 
1790)
39 Họ cá Đục Sillaginidae
105
Cá Đục vằn ngang Sillago aeolus Jordan & 
Evermann, 1902
106 Cá Đục bạc Sillago sihama (Forsskål, 1775)
40 Họ cá Hồng Lutjanidae
107
Cá Hồng vảy ngang Lutjanus johnii (Bloch, 
1792)
108
Cá Hồng chấm đen Lutjanus russellii (Bleeker, 
1849)
109
Cá Hồng dải đen Lutjanus vitta (Quoy & 
Gaimard, 1824)
41 Họ cá Móm Gerreidae
110
Cá Móm vây lưng cao Gerres erythrourus 
(Bloch, 1791)
111
Cá Móm gai dài Gerres fi lamentosus Cuvier, 
1829
112 Cá Móm chỉ bạc Gerres oyena (Forsskål, 1775)
42 Họ cá Tráp Sparidae
113
Cá Tráp đuôi xám Acanthopagrus berda 
(Forsskål, 1775)
114
Cá Tráp Acanthopagrus schlegelii (Bleeker, 
1854)
43 Họ cá Đù Sciaenidae
115
Cá Kẻ rút xen Dendrophysa russelii (Cuvier, 
1829) 
116 Cá Đỏ dạ Johnius borneensis (Bleeker, 1851)
117
Cá Uốp đúc su Johnius dussumieri (Cuvier, 
1830)
118
Cá Sửu lưng xanh Nibea soldado (Lacepède, 
1802)
119
Cá Nạng hồng Otolithes ruber (Bloch & 
Schneider, 1801)
44 Họ cá Nhụ Polynemidae
120
Cá Nhụ lớn Eleutheronema tetradactylum 
(Shaw, 1804)
121
Cá Nhụ vây dài Polynemus dubius Bleeker, 
1853 
122
Cá Nhụ má đen Polynemus melanochir 
Valenciennes, 1831
123
Cá Nhụ vàng Polynemus paradiseus 
Linnaeus, 1758
45 Họ cá Mang rổ Toxotidae
124
Cá Mang rổ Toxotes chatareus (Hamilton, 
1822)* 
46 Họ cá Bàng Chài Labridae
125
Cá Bàng Chài đốm Halichoeres bicolor (Bloch 
& Schneider, 1801)
47 Họ cá Chai Platycephalidae
126
Cá Chai Ấn Độ Platycephalus indicus 
(Linnaeus, 1758)

File đính kèm:

  • pdfthanh_phan_loai_va_cac_loai_nghe_khai_thac_ca_o_dam_dong_ho.pdf