Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 09 - Tháng 2/2017
TÓM TẮT Sản xuất cá bảy màu toàn đực đã được ứng dụng cho mục đích thương mại, tuy nhiên hiện chưa có nghiên cứu Báo cáo về chất lượng màu sắc của cá bảy màu đực được chuyển đổi giới tính. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của 17α - Methyltestosteron (17α - MT) lên chất lượng màu sắc của cá bảy màu (Poecilia reticulata). Trong nghiên cứu này, cá bảy màu mẹ đang mang thai được cho ăn thức ăn có chứa 17α- MT với liều 300, 400 và 500 mg/kg thức ăn trong thời gian từ 5 – 9 ngày trước khi đẻ. Kết quả sản xuất được 94,9 - 98,8% cá bảy màu đực, trong đó có thể phân biệt được cá đực XX so với cá đực XY ở 90 ngày tuổi thông qua kích thước thân và hình dạng vây đuôi. Việc kiểm tra thêm cá đực XX được tiến hành qua giao phối với cá cái XX đã cho kết quả 96,5% cá cái ở 90 ngày tuổi. Kết quả cũng chỉ ra rằng 17α – MT đã không thể cải thiện thêm chất lượng màu sắc của cá đực XY so với cá XY đối chứng, trong khi chất lượng màu sắc của cá đực XX được cải thiện tương đương với cá XY đối chứng ở phần thân nhưng kém đẹp hơn cá XY đối chứng ở các vây lưng và đuôi.
I. GIỚI THIỆU Tại thành phố Hồ Chí Minh, cá cảnh được xem là một trong những đối tượng nuôi chủ lực và đã trở thành một ngành kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trong 9 tháng đầu năm 2013, thành phố đã xuất khẩu hơn 7 triệu cá cảnh, lượng cá cảnh xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm tăng đột biến với mức hơn 32% so với cùng kỳ năm 2012 (Trung tâm tư vấn và hỗ trợ nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, 2012). Trong các loài cá cảnh xuất khẩu, cá cảnh nước ngọt có 60 loài (chiếm 99%), trong đó sản lượng chủ yếu là cá Bảy màu (Poecilia reticulata), dĩa (Symphysodon spp), ông tiên (Pterophyllum spp.), hòa lan (Xiphophorus spp.), hồng kim (Xiphophorus hellerii Heckel, 1848), moly (Poecilia spp.) . Riêng về số lượng xuất khẩu và tiêu thụ nội địa, cá bảy màu hiện đang đứng hàng đầu, với lượng xuất khẩu hơn 2 triệu con/năm (Trung tâm tư vấn và hỗ trợ Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, 2012). Cá bảy màu là một trong những loài cá cảnh phổ biến nhất ở Việt Nam. So với cá cái, cá bảy màu đực luôn được ưa chuộng và có lợi thế kinh doanh vì có màu sắc vượt trội, cũng như có các dạng vây đuôi và lưng thật đa dạng, đẹp mắt. Nếu để cá sinh sản tự nhiên thì tỉ lệ cá đực và cá cái trung bình là 1:1, điều này không có lợi cho người nuôi và kinh doanh cá bảy màu vì để nhận diện và loại cá cái thì phải ương nuôi đến 90 ngày tuổi. Các nghiên cứu đực hóa cá Bảy màu đã được nghiên cứu từ nhiều năm nay (Pandian và Sheela, 1995; Dzwillo 1962; 1966) tuy nhiên hiện vẫn chưa có nghiên cứu đánh giá về chất lượng màu sắc của cá bảy màu sử dụng 17α - MT trong quá trình đực hóa. Việc nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của 17α - MT lên chất lượng màu sắc của cá bảy màu có thể là gợi ý về tính hiệu quả của giải pháp này
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 09 - Tháng 2/2017
một lượng nhỏ NH3 trong môi trường nước. NH3 có thể khuyếch tán từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. Nồng độ NH3 mặc dù đã được theo dõi và điều chỉnh hằng ngày nhưng vẫn có sự biến động nhẹ trong suốt quá trình bố trí. Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của NH3 lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá tra được thể hiện cụ thể qua Bảng 3 132 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 3: Ảnh hưởng của NH3 lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của thịt cá tra NT NH3 Khối lượng tăng trưởng (g/60 ngày) DWG (g/ngày) SGR (%/ngày) Tỷ lệ sống (%) Đối chứng 30,55a±9,25 0,507a±0,153 0,47a ±0,125 96,67a ± 2,90 An toàn 27,39a±11,4 0,457a±0,187 0,397a ±0,136 96,67a ± 2,90 LC10 6,67 b±2,76 0,11b±0,043 0,112b ±0,05 86,67b ± 2,88 LC20 5,32 b±3,24 0,09b±0,053 0,088b ±0,05 71,67c ± 2,88 Các giá trị trong cùng một cột có cùng chữ cái (a hoặc b) thì không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Các giá trị trong cùng một cột có các chữ cái (a, b) khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê. 3.2.1. Kết quả về tốc độ tăng trưởng Kết quả thí nghiệm cho thấy tốc độ tăng trưởng tuyệt đối và tương đối của cá ở nghiệm thức đối chứng là cao nhất và nghiệm thức LC20 là thấp nhất. Thể hiện cụ thể như sau ở nghiệm thức đối chứng và nghiệm thức nồng độ NH3 an toàn tốc độ tăng trưởng tuyệt đối và tương đối của cá khác biệt không có ý nghĩa thống kê, lần lượt là (0,507a ± 0,153; 0,47a ± 0,125 và 0,457a ± 0,187; 0,397a ± 0,136) trong khi nghiệm thức LC10 (0,11 b ± 0,043; 0,112b ± 0,05) và LC20 (0,09 b ± 0,053; 0,088b ± 0,05) thì tốc độ tăng trưởng tuyệt đối và tương đối của cá khác biệt có ý nghĩa thống kê so với đối chứng. Kết quả này cũng phù hợp với với kết quả nghiên cứu của Siagian et al., (1989) trích dẫn Đỗ Thị Thanh Hương, (1999) chất độc có thể làm giảm khả năng tiêu hoá và hấp thu vật chất dinh dưỡng trong thức ăn. Theo nghiên cứu của Roberto et al., (2010) cũng chỉ ra rằng trong môi trường có hàm lượng ammonia cao, cá cần phải tốn năng lượng để bài tiết ammonia ra ngoài môi trường hoặc chuyễn đổi sang dạng khác không độc cho cá. Ngoài ra ammonia còn tác động xấu đến hệ thần kinh của cá, độc tính của ammonia thể là do NH4 + thay thế cho K+ trong vận chuyển ion và các kênh (Binstock và Lecar, 1969) làm gián đoạn quá trình điện hóa trong các hệ thống thần kinh trung ương. Trong môi trường có hàm lượng ammonia cao, cá sẽ khó bài tiết ammonia ra ngoài môi trường (Roberto et al., 2010). NH3, O2 và CO2 là ba loại khí cần thiết trong quá trình hô hấp, nhất là cá, cá cần lấy O2 thải CO2 và NH3 ra ngoài môi trường. Ammonia là khí được thải ra khi hô hấp, cơ thể không cho phép ammonia tồn tại với nồng độ cao (Lê Văn Cát và ctv., 2006), vì thế cá bắt buộc phải loại thải ammonia ra môi trường ngoài hoặc chuyển đổi sang dạng khác không độc cho cá. Đây là nguyên nhân làm cá phải tiêu hao năng lượng cho quá trình chuyển hóa cũng như duy trì sự sống vì thế làm cá chậm lớn. Trong môi trường nuôi cá tra thì nồng độ NH3 càng cao, cá càng chậm lớn. 3.2.2. Kết quả về tỷ lệ sống Kết quả thí nghiệm cũng cho thấy rằng nghiệm thức đối chứng khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so với nghiệm thức LC10 và khác biệt rất có ý nghĩa so với nghiệm thức LC20 nhưng không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức an toàn. Nhìn chung, tỷ lệ sống của cá có khuynh hướng giảm khi tăng nồng độ của NH3 trong mỗi nghiệm thức. Ở nghiệm thức đối chứng và nghiệm thức nồng độ NH3 an toàn thì cá có tỷ lệ sống cao nhất (96,67 ± 2,9%). Tỷ lệ sống giảm dần ở nghiệm thức LC10 (86,67 ± 2,88) và thấp nhất là ở nghiệm thức LC20 (71,67 ± 2,88%). Điều này có thể giải thích như sau: phần lớn nguyên nhân gây bệnh đầu tiên là những biến đổi xấu về môi trường, gây sốc hay gây tổn thương đến cơ thể dẫn đến làm giảm khả năng kháng bệnh của vật nuôi. Đây là nguyên nhân lớn nhất ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá thí nghiệm vì khi bố trí NH3 cho các nghiệm thức cá thường bị sốc ở những nghiệm thức có nồng độ NH3 cao và sau đó cá bỏ ăn nhưng đến khi ăn lại thì cá ăn yếu và rất nhát. Thời gian gần về cuối thí nghiệm thì các nghiệm thức nồng độ cao có dấu hiệu cá bị bệnh. Có thể vào thời điểm này sức đề kháng của cá đã giảm nên dễ mắc bệnh ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ sống của 133TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II cá. Điều này cũng phù hợp với nhận định của Colt và Armstrong (1979) (trích dẫn bởi Boyd, 1990) tác dụng độc hại của NH3 đối với cá là khi hàm lượng NH3 trong nước cao, cá khó được bài tiết NH3 từ máu ra môi trường ngoài. NH3 trong máu và các mô tăng làm pH máu tăng dẫn đến rối loạn những phản ứng xúc tác của enzyme và độ bền vững của màng tế bào, làm thay đổi độ thẩm thấu của màng tế bào đưa đến cá chết vì không điều khiển được quá trình trao đổi muối giữa cơ thể và môi trường ngoài. Khi cá tiếp xúc với ammonia trong thời gian dài có thể dẫn đến sự suy thoái một số chức năng sinh lý, hoặc dẫn đến chết. Tóm lại ở nồng độ NH3 càng cao thì tỉ lệ sống của cá càng giảm. 3.3. Ảnh hưởng của NH3 lên chất lượng thịt của cá tra Kết quả thí nghiệm về ảnh hưởng của NH3 lên chất lượng thịt cá tra được thể hiện cụ thể qua Bảng 4. Kết quả về cấu trúc thịt cá fille giữa các nghiệm thức đều khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với thức đối chứng. Trong khi đó, các nghiệm thức còn lại khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê. Khi môi trường có sự hiện diện của NH3 sẽ có khả năng ảnh hưởng đến cấu trúc thịt cá. Đối với màu sắt thịt cá tra fillet ở nghiệm thức đối chứng thì không khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức an toàn và LC10, nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức LC20. Ở nghiệm thức an toàn và LC10 không khác biệt có ý nghĩa thống kê có thể là do cá tra còn nhỏ, cùng với thời gian thí nghiệm ngắn (60 ngày) nên sắc thịt chưa thể hiện mặc dù nồng độ NH3 cao ở nồng độ LC10. Trong khi đó, ở nghiệm thức LC20 đã có ảnh hưởng đến sắc thịt cá, làm thịt cá fille có màu hơi vàng (Hình 3). Hình 3: Hình cá tra fille ở các nghiệm thức thí nghiệm Bảng 4: Ảnh hưởng của NH3 lên cấu trúc thịt cá tra NT Cấu trúc Màu sắc Mùi Vị Độ trong Đối chứng 4,96a±0,04 4,36a±0,04 4,95a±0,08 4,96a±0,04 4,93a±0,12 An toàn 4,62b±0,16 4,27a±0,08 4,93a±0,12 4,80b±0,00 4,91a±0,15 LC10 4,69 b±0,08 4,31a±0,12 4,73a±0,12 4,73b±0,12 4,93a±0,12 LC20 4,76 b±0,11 3,71b±0,27 4,80a±0,00 4,80b±0,00 4,80a±0,20 Các giá trị trong cùng một cột có cùng chữ cái (a hoặc b) thì không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Các giá trị trong cùng một cột có các chữ cái (a, b) khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê. 134 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Kết quả cảm quan về mùi của thịt cá tra cũng cho thấy rằng mùi tanh đặc trưng của thịt cá không thay đổi khi tăng nồng độ NH 3. Mùi của thịt cá tra fille giữa các nghiệm thức thí nghiệm thì không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng có thể do cá bố trí trong thời gian ngắn nên chưa ảnh hưởng đến mùi của thịt cá tra. Kết quả thí nghiệm về vị của thịt cá tra cho thấy rằng ở nghiệm thức đối chứng khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại. Nghiệm thức đối chứng (4,96a ± 0,04) cho vị đậm đà và đặc trưng nhất. Còn ở các nghiệm thức còn lại thì vị thịt kém đậm đà hơn. Chính mùi nồng, hơi khai của NH3 khi hòa tan vào trong môi trường nước tích tụ vào thịt cá làm cho vị ngọt của thịt cá kém đặc trưng. NH3 có ảnh hưởng đến vị thịt cá tra. Kết quả về độ trong của nước luộc cá tra cho thấy độ trong của thịt cá khi luộc lên thì không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với đối chứng do cấu trúc của thịt cá săn chắc, cơ thịt cá fillet cũng khá săn chắc nên khi luộc lên thì nước luộc không có lẫn cơ thịt cá vào trong nước nên màu nước rất trong và không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức với nhau. Qua kết quả cho thấy chất lượng thịt cá có sự khác biệt giữa các nghiệm thức, ở nghiệm thức đối chứng cho thấy thịt cá rất đạt chất lượng với số điểm trung bình của các chỉ tiêu nhân với hệ số quan trọng đạt 19,11/20 điểm và được xếp loại tốt trong khi ở các nghiệm thức còn lại thì chất lượng thịt cá chỉ được xếp loại khá nguyên nhân là do trong các nghiệm thức còn lại cá sống trong môi trường có nồng độ NH3 làm cho cấu trúc thịt không được săn chắc và mịn màng, vị cá cũng không được đậm đà so với đối chứng, màu sắc thịt có sự thay đổi ở nghiệm thức LC 20, ở nghiệm thức này thịt cá ngả sang màu hơi vàng với số điểm trung bình chỉ bằng 3,86/5. Trong môi trường có hiện diện NH3 thì chất lượng thịt cá kém hơn so với trong môi trường nước sạch. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Kết luận Nồng độ gây chết cá trong 96 giờ đối với cá tra của nghiệm thức NH3 ở pH = 8 và nhiệt độ là 28°C là: giá trị LC50: 3,98; LC20: 3,73; LC10: 3,606 và nồng độ an toàn là 0,2 mg/L. Tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá càng giảm khi nồng độ NH3 trong môi trường càng tăng. Chất lượng thịt cá giảm khi trong môi trường tồn tại NH3 trong thời gian thí nghiệm 60 ngày và kích cỡ cá 90-130g/con. Đề xuất Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của NH3 lên chất lượng thịt của cá tra với thời gian thí nghiệm dài hơn và trọng lượng cá lớn hơn (trên 200g). Mở rộng nghiên cứu này trên nhiều đối tượng cá khác. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn lên chất lượng thịt của các tra Kiểm tra chất lượng thịt bằng máy đo màu sắc thịt thay gì bằng phương pháp cảm quan thông thường. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt Cao Văn Thích, 2008. Chất lượng nước và tích lũy vật chất dinh dưỡng trong ao nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, 1878) thâm canh tại Ô Môn thành phố Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Nuôi trồng Thủy sản. Đại học Cần Thơ. Dương Nhật Long và Lam Mỹ Lan, 2004. Nuôi thủy sản kết hợp. Nhà Xuất bản Đại học Cần Thơ. Đỗ Thị Thanh Hương, 1999. Ảnh hưởng của Basudin 50EC lên sự thay đổi chỉ tiêu sinh lý và huyết học của cá chép, cá rô phi, cá mè vinh. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Nuôi trồng thủy sản, Đại học Cần Thơ, Việt Nam. Lê Bảo Ngọc, 2004. Đánh giá chất lượng môi trường ao nuôi cá tra thâm canh ở xã Tân Lộc huyện Thốt Nốt thành phố Cần Thơ. Luận văn thạc sĩ năm 2004. Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng. Trường Đại học Cần Thơ. Lê Văn Cát, Đỗ Thị Hồng Nhung, Ngô Ngọc Cát, 2006. Nước nuôi thủy sản – Chất lượng và giải pháp cải thiện chất lượng. Nhà xuất bản khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. pp424. 135TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Nguyễn Thị Kim Hà, Đoàn Minh Hiếu, Lê Thị Trúc Mơ, Nguyễn Văn Toàn, Đỗ Thị Thanh Hương và Nguyễn Thanh Phương, 2012. Ảnh hưởng của oxy hòa tan lên tăng trưởng và tiêu hóa của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus). Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 22a 154-164. Nguyễn Thanh Phương, Phạm Minh Đức, Vũ Nam Sơn, Trần Văn Bùi, Âu Thị Ánh Nguyệt, 2004. Ứng dụng công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm thủy sản (tôm càng xanh, cá tra, basa và rô phi) ở tỉnh An Giang. Kỷ yếu hội thảo khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng và hạ giá thành các mặt hàng Nông, Thủy sản An Giang. UBND tỉnh An Giang 6/2004. Phạm Quốc Nguyên, Lê Hồng Y, Nguyễn Văn Công và Trương Quốc Phú, 2014. Diễn biến một số chỉ tiêu chất lượng nước trong ao nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) thâm canh. Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 34 (2014): 128-136 Tài liệu tiếng Anh Apha, Awwa and Wef, 1995. Standar Methods for the Examination of water and Wastewater. American Public Health Association 1015 Fifteenth Street, NW Washington. DC 2005. Binstockand Lecar, 1969. Ammonium ion substitutions in the voltage clamped squid giant axon. Abstracts of the Biophysical Society 11th Annual Meeting. Hoauston, Texas. WC4. 19. Can Tho university, PP. 79. Colt, J. E., Armstrong, D. A. , 1981. Nitrogen toxicity to crustaceans, fish and molluscs. In: Men, L. J, Kinney, E. C. (eds) Proceeding of the Bio-Engineering Symposium for Fish Culture. Fish Culture Sect~on, American Fisheries Society, Northeast Society of Conservation Engineers. Bethesda, p. 3447. Muir, J. F., 1992. Economic aspects of water treatment in fish culture. In: Report of the EIFAC Technical paper 41. pp. 123-135. Roberto M, Cruz M, Bajo M, Siggins GR, Parsons LH, Schweitzer P., 2010. The endocannabinoid system tonically regulates inhibitory transmission and depresses the effect of ethanol in central mygdala. Neuropsychopharmacology 35: 1962–1972. TCVN 3215 – 79. Food products sensorial analysis Method by frointingmark. Committee on Science and Technology of the State. Issued Decision No. 722 / QD December 31, 1979 . 136 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II THE EFFECTS OF AMMONIA (NH3) ON GROWTH, SURVIVAL, AND MEAT QUALITY OF STRIPED CATFISH (Pangasianodon hypophthalmus) Nguyen Thi Truc Linh1*, Truong Quoc Phu2, Vo Le Gia Linh2, Tran Thi Ngoc Phuong2 ABSTRACT The study “Effects of ammonia (NH3) on growth, survival, and meat quality of striped catfish (Pan- gasianodon hypophthalmus)” was carried out at Tra Vinh University. This study comprised two experiments: determine the lethal concentrations (LC) of NH3 on striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus) and determine the effects of NH3 on growth, survival, and meat quality of catfish. These experiments were set up following completely randomized design with triplicate in 500 liter tanks. The water temperature and pH were control at 28°C and 8 recpectively. The results showed that the concentration safety, LC 10, and LC20-96hof NH3 on striped catfish (Pangasianodon hypoph- thalmus) was 0.2; 3.606, and 3.73 mg/L recpectively. Specific growth rate (SGR) of fish at safety concentration (0.18%/day), LC10 (0.12%/day) and LC20 (0.09%/day) was lower and significantly different to control (0.56%/day). Survival rate of fish at LC10 (86.7%) and LC20 (71.7%) of ammonia was lower and significantly different to control and safety (96.7%). Perceptible evaluation found that ammonia had affected on quality of fish meat. The control (19.11 /20 scores) were the best while other treatments were at moderately good levels (15.2 – 18.5/20 scores). Keywords: Amonia (NH3), catfish, Pangasianodon hypophthalmus. Người phản biện: ThS. Nguyễn Thị Hiền Ngày nhận bài: 5/12/2016 Ngày thông qua phản biện: 12/12/2016 Ngày duyệt đăng: 05/01/2017 1 School of Agriculture - Aquaculture, Tra Vinh University. 2 College of Aquaculture and Fisheries, Can Tho University. * Email: truclinh@tvu.edu.vn
File đính kèm:
- tap_chi_nghe_ca_song_cuu_long_so_09_thang_022017.pdf