Sử dụng Google Forms trong dạy học tiếng Anh cho sinh viên năm thứ hai không chuyên ngữ tại trường Đại học Hoa Lư
Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin
đã ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt của đời sống xã hội
như chính trị, kinh tế, y tế, và đặc biệt là giáo dục. Việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong GD-ĐT đã tạo nên
nhiều thành tựu lớn, làm thay đổi phương thức đào tạo
truyền thống, thúc đẩy việc học tập nhanh chóng, hiệu
quả, tạo hứng thú cho người học, giúp người học có thể
học tập ở mọi nơi, mọi lúc. Công nghệ thông tin là
phương tiện để chúng ta tiến tới một xã hội học tập.
Hiện nay, việc chuyển sang hình thức đào tạo theo
học chế tín chỉ của các trường đại học trên cả nước đòi
hỏi mỗi giảng viên (GV) cần thay đổi phương pháp giảng
dạy cho phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu càng cao của
GD-ĐT. Theo đó, GV phải có các hình thức tổ chức dạy
học nhằm phát huy sự tự chủ cho người học; nâng cao ý
thức tự giác trong học tập, phát triển năng lực tự học, tự
nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kĩ năng
nghiệp vụ, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin; tăng
cường vai trò định hướng của người dạy đối với hoạt
động học, thúc đẩy mối quan hệ giữa đào tạo và nghiên
cứu khoa học. Hơn nữa, trong phương thức đào tạo theo
tín chỉ, tổ chức hình thức học tập trên lớp cũng như quản
lí việc tự học của sinh viên (SV) ngoài giờ là một trong
nhiệm vụ quan trọng và tiêu tốn nhiều công sức của GV.
Tuy nhiên, nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin, GV
hiện nay đã có thể áp dụng nhiều công cụ, phần mềm vào
giảng dạy để công việc của mình có hiệu quả, đáp ứng
được yêu cầu ngày càng cao của giáo dục đại học.
Google Forms là một trong 100 công cụ hỗ trợ học
tập tốt nhất trong năm 2018 và được coi là một trong
những công cụ đa năng nhất trên Internet. Mục đích sử
dụng ban đầu của Google Forms là tạo lập các cuộc
khảo sát trực tuyến giúp người khảo sát có thể thu kết
quả một cách nhanh chóng, tiện lợi. Tuy nhiên, do có
nhiều tính năng hữu ích nên ngày càng có nhiều người
lựa chọn sử dụng Google Forms vào các mục đích công
việc khác nhau, đặc biệt là trong giảng dạy. Công cụ
này giúp GV tạo ra không gian học tập mới để SV có
thể tiếp thu, trao đổi, thảo luận, kiểm tra, đánh giá kiến
thức trên môi trường Internet mà không mất nhiều thời
gian, công sức.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sử dụng Google Forms trong dạy học tiếng Anh cho sinh viên năm thứ hai không chuyên ngữ tại trường Đại học Hoa Lư
i nội dung nhập tùy chọn như: đoạn văn bản đơn thuần, nhiều tùy chọn, chọn có hoặc không, chọn một trong danh sách mẫu dạng mở rộng,... Người sử dụng có thể thiết kế các dạng câu hỏi khác nhau: câu hỏi yêu cầu trả lời dài, trả lời ngắn gọn, câu hỏi trắc nghiệm hai hay nhiều lựa chọn. Cụ thể: + Question Type: kiểu câu hỏi mà bạn muốn hỏi, khi click vào sẽ có 7 lựa chọn: ● Text: câu trả lời là một vài câu. ● Paragraph text: câu trả lời dài hơn, có thể là một đoạn, một bài văn. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 235-239 236 ● Multiple choice: câu trả lời kiểu lựa chọn, khi click vào câu nào thì sẽ chọn câu trả lời đó (chỉ được chọn 1 câu trả lời). ● Checkboxes: tương tự như Multiple choice nhưng người dùng có thể chọn nhiều câu trả lời. ● Choose from a list: cho phép người dùng chọn một mục từ một danh sách mà người thiết kế cài đặt. ● Scale: thanh chia mức độ dùng để chia mức độ cho một sự việc, số cực đại hoặc cực tiểu ứng với những mức mà chúng ta đã đề ra. ● Grid: tương tự như Scale nhưng có nhiều dòng và cột để lựa chọn, tính năng này dùng cho khảo sát nhiều mục. + Required question: check vào ô này nếu chúng ta muốn người dùng nhất định phải điền trả lời, không được bỏ trống. - Tính năng chia sẻ không giới hạn: với Google Forms người dùng có thể chia sẻ biểu mẫu của mình qua email, mạng xã hội, nhúng vào blog hay website tùy ý. - Tính năng thu thập và xử lí thông tin: thông tin thu thập được khi tiến hành khảo sát sẽ dễ dàng được xuất ra dưới dạng file Excel, biểu đồ và đồ thị. - Tính năng tương tác: là một chi tiết rất quan trọng đối với mỗi trang web hay blog để tạo ra sự tương tác giữa người quản trị với người dùng. Google Forms cho phép chúng ta tiến hành một cuộc khảo sát hoặc nhanh chóng tạo một bảng phân công cho nhóm bằng một biểu mẫu trực tuyến đơn giản. 2.1.2. Lợi ích của việc sử dụng Google Forms trong giảng dạy Google Forms cũng là một công cụ đánh giá phổ biến dành cho giáo viên trong và ngoài lớp học. Theo Bernardo (2017), đây là một trong 5 công cụ đánh giá học sinh hiệu quả nhất hiện nay [1]. Trong khi đó, Randall (2013) cũng cho rằng không có lí do chính đáng nào để không sử dụng Google Forms [2]. Love (2014) đã đưa ra 5 lợi ích của việc ứng dụng Google Forms trong lớp học và đặc biệt khuyên chúng ta nên sử dụng Google Forms vì đây là một ứng dụng miễn phí tuyệt vời [3]. Cũng như các công cụ web khác, Google Forms mang lại những lợi ích trong giảng dạy như: - Tăng chất lượng dạy và học; - Dễ dàng truy cập vào một khối lượng lớn thông tin và kiến thức có sẵn, phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức; - Cho phép truy cập nhanh chóng và kịp thời vào thông tin trong thời gian rất ngắn; - Giảm một số chi phí giáo dục lớn; - Tạo ra hứng thú học tập cho người học; - Tăng cơ hội học tập mọi lúc mọi nơi cho người học; - Các nhà giáo dục có thể quản lí việc học tập của người học, đánh giá người học, thu thập thông tin và phản hồi người học kịp thời. Đối với GV và SV, một trong những thách thức lớn nhất hiện nay là việc chia sẻ tài nguyên, tài liệu học tập qua mạng giúp SV có thể chủ động học tập ở nhà sao cho tiết kiệm chi phí in ấn, photo học liệu. Trong việc dạy và học ngoại ngữ, tài liệu giảng dạy càng phong phú và đa dạng hơn nữa. Tài liệu học không chỉ là các bản in chữ viết mà còn là các file ảnh, file âm thanh, hình ảnh, video... Với ứng dụng Google Forms, GV có thể chuyển tất cả những tài liệu này tới SV chỉ bằng một cái click chuột. 2.1.3. Sử dụng Google Forms trong giảng dạy * Tạo mẫu: Bước 1: Để thiết kế một Google Forms (Google Biểu mẫu) trước tiên ta phải đăng nhập vào tài khoản Gmail của mình, chọn Google Drive trên thanh công cụ như hình dưới đây. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 235-239 237 Bước 2: Vào nút “Mới” (Create new) ở bên trái màn hình, chọn Google Biểu mẫu (Google Forms). Bước 3: Chọn tiêu đề. Nhấp vào mẫu không có tiêu đề và đặt tên cho mẫu. Sau đó, nhấn vào mẫu không có tiêu đề ở góc trên cùng bên trái. Có thể thêm các nội dung khác trong phần “Mô tả biểu mẫu”. * Thiết kế nội dung Biểu mẫu: Sau khi tạo được biểu mẫu, trong mẫu này, chúng ta có thể: - Thiết kế các loại câu hỏi khác nhau như câu hỏi trắc nghiệm, câu trả lời ngắn gọn, viết đoạn,...; - Thêm hình ảnh vào biểu mẫu hoặc câu trả lời; - Thêm video/audio trên Youtube; - Thay đổi thứ tự các câu hỏi. * Cài đặt Biểu mẫu: Nhấp vào “Cài đặt”, ta có thể chọn một trong những tùy chọn sau: - Tùy chọn 1: Cài đặt chung. + Thu thập địa chỉ email. + Yêu cầu đăng nhập. + Chỉnh sửa sau khi gửi. + Xem biểu đồ tóm tắt và câu trả lời bằng văn bản. - Tùy chọn 2: Bản trình bày. + Tùy chọn 3: Bài kiểm tra. * Gửi Biểu mẫu: Khi đã sẵn sàng gửi Biểu mẫu của mình, ta có thể gửi qua email, sao chép và dán liên kết, nhúng vào một trang web hoặc chia sẻ liên kết trên các phương tiện truyền thông xã hội. * Phân tích phản hồi: Nhấp vào nút “Câu trả lời”, ta có thể: - Xem phản hồi trong biểu mẫu. - Xem phản hồi trong trang tính. - Tải xuống phản hồi dưới dạng CSV. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 235-239 238 2.2. Nghiên cứu hiệu quả của sử dụng Google Forms trong dạy học tiếng Anh cho sinh viên năm thứ hai không chuyên ngữ tại Trường Đại học Hoa Lư 2.2.1. Tổng quan về nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại một lớp học tiếng Anh không chuyên ngữ gồm 34 SV của các ngành Kế toán, Du lịch, Sư phạm Tiểu học, Giáo dục Mầm non khóa 10, hệ đại học chính quy tại Trường Đại học Hoa Lư. Trong chương trình đào tạo, SV được học 3 học phần tiếng Anh cơ bản: tiếng Anh 1, 2, 3 (phần kiến thức đại cương). Ngoài ra, với mỗi ngành khác nhau, SV được học thêm các học phần tiếng Anh chuyên ngành phù hợp với yêu cầu đào tạo như: tiếng Anh chuyên ngành du lịch, thương mại. Học phần tiếng Anh 3 là học phần được thiết kế cho SV năm thứ 2, bao gồm 4 tín chỉ (60 tiết với 120 giờ tự học) thực hiện trong 15 tuần. Giáo trình sử dụng chính là “New English File Intermediate” (Clive Oxeden, Christina Latham-Koeing, Paul Seligson, Oxford University Press, 2010). Giáo trình gồm 7 bài: Unit 1 đến Unit 7. Trong mỗi bài có 3 phần A, B, C, cung cấp cho SV kiến thức về đầy đủ các kĩ năng: Nghe, Nói, Đọc, Viết với những chủ điểm Ngữ pháp, Từ vựng, Phát âm cụ thể, rõ ràng. Sau 3 phần chính A, B, C, mỗi bài có 1 phần luyện tập (Practical English) đưa ra những bài hội thoại được sử dụng trong thực tế. Phần Viết (Writing) cung cấp cho SV những kĩ năng để có thể viết bài đơn giản, gắn liền với thực tiễn. Cuối mỗi bài đều có phần Ôn tập và Kiểm tra (Revise and Check) giúp SV nhớ lại những kiến thức đã được học. Ngoài những nội dung trên, một lượng không nhỏ bài tập được đưa ra trong cuốn bài tập (Workbook) tổng hợp. Trường Đại học Hoa Lư có cơ sở vật chất về công nghệ tốt cho GV và SV. Nhà trường có 5 phòng máy tính, mỗi phòng đều được trang bị 40 máy tính để bàn có kết nối Internet tốc độ cao, máy chiếu, màn hình, hai loa và micro. 2.2.2. Quy trình áp dụng Quy trình áp dụng Google Forms trong dạy học phần tiếng Anh 3 cho SV khoá D10 được tiến hành song song trên lớp và ngoài giờ học. Cụ thể như sau: * Trước khi áp dụng: Ngay từ buổi học đầu tiên, GV giới thiệu về Google Forms và cách làm bài trên Google Forms đồng thời thu thập địa chỉ email của SV. * Áp dụng trên lớp: - Kiểm tra bài cũ và nội dung tự học: Đầu giờ học, GV cũng sử dụng Google Forms để kiểm tra những nội dung đã học ở bài trước và tổng kết các nội dung tự học đã giao cho SV và đã có trao đổi trực tuyến với SV ngoài giờ học. - Với mỗi bài học trong học phần, GV sử dụng Google Forms để thiết kế các hoạt động dạy học. Trong mỗi buổi học, SV được yêu cầu mở email, vào đường link để làm bài tập trên Google Forms. - Với tất cả các nội dung thiết kế trên Google Forms thì kết quả làm bài và số điểm được hiển thị ngay sau khi SV hoàn thành. Ngoài ra, Google Forms còn hiển thị đáp án, đúng/sai giúp SV hiểu rõ hơn về bài làm của mình. Đồng thời, Google Forms cũng cho phép GV cập nhật và thống kê được kết quả làm bài, thời gian nộp bài của SV ngay khi hoàn thành. * Áp dụng ngoài giờ lên lớp: Ngoài thời gian lên lớp, trong tuần SV cũng được giao bài tập về nhà và thực hiện trên Google Forms 2 lần mỗi tuần với nội dung ôn tập các vấn đề đã học trên lớp về chủ đề phát âm, từ vựng, ngữ pháp, nghe, viết và đọc,... nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện các kĩ năng ngôn ngữ. Đặc biệt với kĩ năng nói, các nhóm SV được giao làm 4 dự án học tập nhỏ, định kì 3 tuần/1 dự án về các chủ đề như du lịch, lễ hội, nhà hàng - khách sạn, quê hương, âm nhạc. Kết quả của dự án là các video ghi lại hoạt động của SV với các hình thức như thuyết trình, đóng vai, diễn kịch... Các video của SV được tải lên trang Google Forms dưới dạng khảo sát để lấy ý kiến phản hồi chéo của các nhóm. Kết quả tổng hợp được GV tổng kết, rút kinh nghiệm vào 1 buổi học trên lớp. Song song với việc làm bài tập mỗi tuần, SV cũng được khảo sát trên Google Forms về tình hình học tập của mình (khó khăn, thuận lợi, điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình học tập cũng như những mong muốn nguyện vọng của họ). 2.2.3. Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng Google Forms trong giảng dạy tiếng Anh tại Trường Đại học Hoa Lư Sau khi hướng dẫn và tổ chức giảng dạy trên lớp, giao bài tập về nhà có sử dụng Google Forms, chúng tôi đã tiến hành đánh giá hiệu quả thông qua việc phỏng vấn, quan sát và rút ra một số kết luận: * Đối với SV: Khi được phỏng vấn, đã có 25/34 SV tỏ ra yêu thích môn học và thấy hứng thú hơn so với những học phần không áp dụng Google Forms. Nhiều SV đã có thể phần nào tự đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu, sự tiến bộ của mình trong quá trình học tập; đánh giá được hiệu quả của môn học, từ đó hình thành ý thức học tập tốt hơn. SV cảm thấy thuận tiện hơn trong việc thực hiện các nhiệm vụ cả trong giờ học và ngoài giờ học. Thay vì viết ra các câu trả lời trong không gian giới hạn của sách giáo khoa, bây giờ SV có thể có thể vào trang mạng qua việc sử dụng smart phone hay máy tính bảng để gõ tự do bất cứ khi nào các em có thời gian. Một số SV cũng chia sẻ rằng VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 235-239 239 họ cảm thấy rất vui khi có thể theo dõi tiến trình của mình thường xuyên, điều đó giúp các em tự định hướng hơn và làm việc chăm chỉ hơn để bắt kịp với tốc độ học tập của cả lớp. Đặc biệt, hầu hết SV đều đề nghị sử dụng Google Forms cho các học kì tiếp theo vì tin rằng sẽ học tập hiệu quả hơn, SV chắc chắn rằng các em đã thực hiện được khối lượng công việc nhiều hơn ở các kì trước. Ngoài ra, SV cũng tự học ở nhà thường xuyên hơn, dành nhiều thời gian hơn để tìm đọc tài liệu và làm bài tập GV giao hàng tuần. Do vậy, số giờ tự học trong tuần tăng lên so với học phần trước. 5 SV còn cho biết thời gian tự học đã tăng gấp 3 lần so với các học phần trước. Bên cạnh đó, một số SV còn cho rằng trình độ tin học của họ đã được cải thiện. Họ tin rằng sử dụng máy tính hoặc thiết bị di động thường xuyên trong 15 tuần sẽ giúp phát triển kĩ năng đánh máy và kĩ năng tìm kiếm thông tin. Điều này dường như phù hợp với những gì được quan sát trong lớp trong toàn bộ ứng dụng quá trình. Mỗi bài học trên lớp đều có sự tham gia tích cực của SV. SV đã thảo luận và chia sẻ rất nhiều ý tưởng. Nhiều SV bày tỏ sự yêu thích vì các em có thể nhận được phản hồi và câu trả lời ngay lập tức chỉ sau một cú nhấp chuột để gửi bài tập. * Đối với GV: Với bản thân GV, nhóm nghiên cứu nhận thấy công việc giảng dạy và quản lí việc tự học ở nhà của SV đơn giản mà hiệu quả hơn rất nhiều nhờ việc sử dụng Google Forms. GV chỉ cần vào phần quản lí lớp học để theo dõi việc làm bài, kết quả của SV và lưu lại. Việc này chỉ mất chưa đến 5 phút mỗi ngày. GV cũng có thể theo dõi sự tiến bộ, nguyện vọng của từng SV qua việc click vào phần làm bài chi tiết và phần khảo sát. Những phần làm sai sẽ được đánh dấu và rất dễ nhận ra. Từ đó, GV có chiến lược và cách thức cải thiện cho SV. Tuy nhiên, sau khi tiến hành thử nghiệm, chúng tôi cũng nhận thấy một số nhược điểm của Google Forms như sau: Một số SV phản ánh tình trạng gian lận trong quá trình học tập. SV còn sao chép bài của bạn khi làm bài tập về nhà hoặc nhờ người khác làm hộ. Ở trên lớp, có một số SV vẫn chưa tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, còn sa đà vào các trang mạng khác như Youtube, Facebook... gây khó khăn cho GV trong việc quản lí lớp học. Tuy nhà trường có trang thiết bị hiện đại, Internet tốc độ cao nhưng trong một số giờ dạy trên lớp, tình trạng nghẽn mạng vẫn xảy ra do nhiều người truy cập cùng lúc, làm ảnh hưởng tới tiến trình và chất lượng giờ dạy. 3. Kết luận Trên đây chỉ là một nghiên cứu quy mô nhỏ. Tuy nhiên, dựa trên kết quả, chúng tôi có thể kết luận rằng việc ứng dụng Google Forms trong giảng dạy tiếng Anh có ảnh hưởng đến SV một cách rất tích cực. SV đã tự chủ hơn trong việc học tập của mình, thấy hứng thú và tích cực tham gia các hoạt động trên lớp và ngoài lớp học. GV có thể nắm được tình hình học tập và nhu cầu của SV dễ dàng và kịp thời điều chỉnh việc dạy học cho phù hợp với tình hình thực tế. Việc chấm điểm, đánh giá của GV cũng được thực hiện một cách dễ dàng và tiết kiệm thời gian, công sức. Mặc dù còn tồn tại một số nhược điểm nhưng công cụ Google Forms vẫn nên được nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi trong giảng dạy ngoại ngữ nói riêng và những môn học khác nói chung. Tài liệu tham khảo [1] Bernardo, M. (2017). 11 Useful Formative Assessment Tools for Teachers. Available: https://englishteaching101.com/edtech-formative- assessment-tools. [2] Randall, A. (2013). 5 Awesome Reasons to Use Google Forms. Available: https://www.makeuseof.com/tag/5-awesome- reasons-to-use-google-forms. [3] Love, C. (2014). 5 Reasons to Use Google Forms with Your Students. Available: https://www.technokids.com/blog/apps/reasons-to- use-google-forms-with-your-students. [4] Azmi, N. (2017). The Benefits of Using ICT in the EFL Classroom: From Perceived Utility to Potential Challenges. Journal of Educational and Social Research, Vol. 7(1), pp. 111-118. [5] Shawn Sayner (2018). Make Your Life Easier: How to Collect Data Using Google Forms. Available: https://www.weareteachers.com/google-forms-for- the-classroom. [6] Lê Khánh Dương - Bùi Ngọc Sơn (2015). Ứng dụng phương pháp giao tiếp trong thiết kế ứng dụng dạy học tiếng Anh trực tuyến. Tạp chí Giáo dục, số 353, tr 64-65; 61. [7] Phạm Thị Thanh Thúy (2017). Hình thức đánh giá ngoại ngữ trực tuyến và việc dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 4, tr 106-109.
File đính kèm:
- su_dung_google_forms_trong_day_hoc_tieng_anh_cho_sinh_vien_n.pdf