Quy định của pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê bất động sản và một số kiến nghị hoàn thiện
Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 đã dành một điều quy định về
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê bất động sản của các bên.
Quy định này đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy hoạt động đầu
tư, minh bạch hóa thị trường kinh doanh bất động sản gắn liền với đảm
bảo lợi ích hợp pháp và chính đáng của nhà đầu tư. Tuy nhiên, các quy
định của pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê bất động sản
vẫn còn tồn tại một số bất cập cần hoàn thiện
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Bạn đang xem tài liệu "Quy định của pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê bất động sản và một số kiến nghị hoàn thiện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Quy định của pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê bất động sản và một số kiến nghị hoàn thiện
thuê mặt bằng với nhiều lần cho đến khi số ngày chậm trả đủ mục đích sản xuất kinh doanh, nhưng sau 03 tháng. đó bên thuê đã sửa chữa và cho bên thứ Chúng tôi cho rằng, dù áp dụng theo ba thuê lại mặt bằng, cho sử dụng lại tài cách hiểu nào cũng gây ra một số bất lợi sản. Khi tranh chấp xảy ra, Tòa án ra phán nhất định cho bên cho thuê và chưa phù quyết bên thuê nhà đã vi phạm hợp đồng hợp với thực tiễn. Bởi lẽ, quy định này có với lý do sử dụng nhà không đúng mục 3 thể làm giảm ý thức tuân thủ hợp đồng của đích thuê . Như vậy, trong trường hợp này, bên thuê, ngay cả khi bên thuê nhiều lần Tòa án xác định việc bên thuê có sử dụng vi phạm về nghĩa vụ thanh toán đúng hạn đúng mục đích thuê dựa vào thỏa thuận của thì phải đợi đến lần vi phạm thanh toán mà các bên trong hợp đồng. Tuy nhiên, vấn đề kéo dài đủ 03 tháng trở lên hoặc đợi đến đặt ra nếu các bên không thỏa thuận cụ thể khi cộng dồn số ngày chậm thanh toán đủ trong hợp đồng, và bên cho thuê viện dẫn 03 tháng trở lên, bên cho thuê mới được lý do này để thực hiện quyền đơn phương quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. chấm dứt hợp đồng thuê BĐS thì khi xảy Trong khi đó, một trong những quyền của ra tranh chấp sẽ áp dụng như thế nào?. bên cho thuê là quyền yêu cầu bên thuê 1.1.2. Về quyền đơn phương chấm dứt thanh toán đủ tiền thuê theo thời hạn và hợp đồng thuê bất động sản của bên thuê phương thức thỏa thuận trong hợp đồng1; Khoản 2 Điều 30 Luật KDBĐS năm và một trong những nghĩa vụ theo luật định 2014 cho phép bên thuê có quyền đơn của bên thuê là thanh toán đủ tiền thuê theo phương chấm dứt hợp đồng thuê BĐS thời hạn và phương thức thỏa thuận trong khi bên cho thuê có một trong các hành hợp đồng2. vi sau đây: Thứ hai, bên cho thuê được đơn Thứ nhất, bên thuê không sửa chữa phương chấm dứt hợp đồng thuê BĐS khi nhà, công trình xây dựng khi nhà, công bên thuê sử dụng BĐS không đúng “mục trình xây dựng không bảo đảm an toàn để đích thuê”. sử dụng hoặc gây thiệt hại cho bên thuê. Thuật ngữ “mục đích thuê” chỉ được Về nguyên tắc, bên cho thuê phải nhắc đến duy nhất tại Điều 30 Luật KDBĐS có nghĩa vụ đảm bảo giá trị sử dụng tài 1. Khoản 2 Điều 26 Luật KDBĐS năm 2014. 2. Khoản 2 Điều 29 Luật KDBĐS năm 2014. 3. Tòa án nhân dân Quận Bình Thanh TP. Hồ Chí Minh (2019), “Bản án số 1205/DS-ST ngày 16/7/2019 về chấp hợp đồng thuê nhà”. Số 02(426) - T1/2021 45 THỰC TIỄN PHÁP LUẬT sản thuê của bên cho thuê, cụ thể đảm bảo định giá thuê một BĐS cụ thể có bị tăng về chất lượng tài sản thuê tương ứng với bất hợp lý hay không. mục đích thuê. Do đó, khi có các hư hỏng Bên cạnh đó, Điều 15 Luật KDBĐS khuyết tật của BĐS xảy ra thì bên cho thuê năm 2014 quy định giá mua bán, chuyển phải có nghĩa vụ sửa chữa những hư hỏng nhượng, cho thuê, cho thuê mua BĐS do đó để đảm bảo an toàn cho bên thuê. Vì các bên thỏa thuận và được ghi rõ trong thế, nếu bên cho thuê không sửa chữa BĐS hợp đồng, trường hợp Nhà nước có quy khi xảy ra hư hỏng, điều này không chỉ định về giá thì các bên phải thực hiện theo không đảm bảo việc khai thác công dụng quy định đó. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa của BĐS theo nhu cầu của bên thuê mà còn có văn bản pháp luật nào quy định về giá tiềm ẩn khả năng gây ra thiệt hại về tài sản, đối với BĐS cho thuê, cho thuê mua. Do sức khỏe, con người cho bên thuê. đó, trường hợp bên cho thuê muốn thay Tuy nhiên, để bảo đảm tính khả thi đổi giá thuê BĐS so với giá được quy định của quy định trên, cần xác định tiêu chí trong hợp đồng, thì bên cho thuê cũng một BĐS không bảo đảm an toàn để sử không thể đơn phương áp dụng giá thuê dụng. Về nguyên tắc, hợp đồng cần cân thay đổi mà chỉ được áp dụng giá mới sau bằng lợi ích giữa các bên, nhưng trên thực khi có thỏa thuận với bên thuê, trừ trường tế, mỗi bên đều có xu hướng bảo vệ quyền hợp các bên có thỏa thuận việc bên cho lợi và lựa chọn cách có lợi hơn cho mình. thuê được tự động tăng giá thuê BĐS trong Nếu không có hướng dẫn để làm rõ sẽ dễ hợp đồng, lúc này chính quy định của Luật làm phát sinh tranh chấp giữa các bên khi KDBĐS năm 2014 đã bảo lưu lại quyền xác định BĐS không đảm bảo an toàn để đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu bên sử dụng. cho thuê tăng giá thuê BĐS bất hợp lý. Thứ hai, khi bên cho thuê tăng giá 1.2. Thủ tục và hậu quả của việc thuê BĐS bất hợp lý, bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê bất đơn phương chấm dứt hợp đồng. động sản Quy định này có ý nghĩa bảo vệ 1.2.1. Thủ tục đơn phương chấm dứt quyền lợi của bên thuê (thường được xem hợp đồng thuê bất động sản là bên yếu thế khi tham gia vào quan hệ thuê BĐS), nhất là đối với bên thuê là các Khoản 3 Điều 30 Luật KDBĐS năm cá nhân vì thường họ không ký hợp đồng 2014 quy định, trừ trường hợp các bên có hoặc ký với điều khoản bất lợi là tiền thuê thỏa thuận khác, một bên muốn thực hiện sẽ được điều chỉnh tăng theo quyết định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê của bên cho thuê. Tuy nhiên, thuật ngữ BĐS phải thông báo cho bên còn lại biết “bất hợp lý” cũng không được giải thích cụ trước 01 tháng. Việc thông báo trước 01 thể. Thực tiễn cho thấy, giao dịch cho thuê tháng khi không có thỏa thuận khác giữa BĐS thông thường không được thực hiện các bên nhằm để bên có quyền thực hiện thông qua sàn giao dịch BĐS; do đó khó đúng quyền của mình và làm giảm sự lạm có thể tổng hợp thông số và đưa ra được dụng quyền của bên có quyền cũng như mức giá thị trường của các BĐS tương tự cho bên còn lại có đủ thời gian để phản để tham khảo trong tình huống muốn xác biện hoặc chuẩn bị cho việc chấm dứt hợp 46 Số 02(426) - T1/2021 THỰC TIỄN PHÁP LUẬT đồng thuê BĐS. Tuy nhiên, quy định này Bên cạnh đó, khi một trong các bên có lại chưa bao quát được nội dung thông báo hành vi là điều kiện làm phát sinh quyền và thời hiệu của việc đơn phương chấm đơn phương chấm dứt hợp đồng của bên dứt hợp đồng. kia, nhưng bên có quyền không thực hiện Thực tiễn giải quyết tranh chấp của Tòa quyền của mình ngay, mà một thời gian rất án nhân dân cho thấy, Tòa án không chấp lâu sau đó mới gửi thông báo để áp dụng nhận yêu cầu do bên đơn phương chấm dứt quyền thì bên có quyền còn được thực hiện hợp đồng chưa xác định rõ nội dung thông quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng hay báo, từ đó không có căn cứ để giải quyết không?, đặc biệt, khi bên còn lại đã khắc về đơn phương chấm dứt hợp đồng. Cụ phục hậu quả cho hành vi của mình. Về thể, tại Bản án sơ thẩm số 01/2017/KDTM- vấn đề này, Luật KDBĐS năm 2014 và các ST ngày 12/01/2017 của Tòa án nhân dân văn bản hướng dẫn thi hành không quy (TAND) TP. Đà Lạt về tranh chấp hợp đồng định cụ thể. kinh doanh thương mại thuê mặt bằng, phạt 1.2.2. Hậu quả của việc đơn phương vi phạm và bồi thường thiệt hại do một bên chấm dứt hợp đồng cho thuê bất động sản đề nghị hủy hợp đồng nhận định hành vi Hậu quả của việc đơn phương chấm của Công ty CP DVDL A là hành vi đơn dứt hợp đồng cho thuê BĐS là hợp đồng sẽ phương chấm dứt hợp đồng4. Tuy nhiên, chấm dứt hiệu lực, các bên không bắt buộc Bản án phúc thẩm đã hủy Bản án sơ thẩm tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ với nhau, và một trong những lý do là Tòa phúc thẩm trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường nhận định Bản án sơ thẩm chưa làm rõ lý thiệt hại và giải quyết tranh chấp. Theo đó, do Công ty CP DVDL A yêu cầu hủy Hợp có ba vấn đề mà các bên luôn quan tâm khi đồng số 01/HĐMB, hủy để chấm dứt hợp chấm dứt hợp đồng thuê BĐS, đó là: (i) bồi đồng hay hủy để ký lại hợp đồng mới, nội thường thiệt hại, (ii) hoàn trả BĐS, và (iii) dung đề xuất của các bên là như thế nào, xử lý tiền cọc. qua đó mới xác định được có hay không có Luật KDBĐS năm 2014 không trực hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng và tiếp điều chỉnh về hậu quả của đơn phương xác định lỗi5. Như vậy, có thể thấy, thông chấm dứt hợp đồng thuê BĐS. Do đó, việc báo chấm dứt hợp đồng thuê BĐS với nội xử lý hậu quả của đơn phương chấm dứt dung chưa rõ ràng, không ghi lý do chấm hợp đồng thuê BĐS sẽ tuân theo quy định dứt hợp đồng, không ghi căn cứ để thực của pháp luật có liên quan tương ứng cho hiện việc chấm dứt hợp đồng thì sẽ khó xác từng vấn đề. định được bên gửi thông báo có đang thực Thứ nhất, về bồi thường thiệt hại: hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng Bồi thường thiệt hại được điều chỉnh bởi hay không. cả Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015 và 4. Tòa án nhân dân TP. Đà Lạt (2017), “Bản án 01/2017/KDTM-ST ngày 12/01/2017 về tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại thuê mặt bằng, phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại do một bên đề nghị hủy hợp đồng”, Lâm Đồng. 5. Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng (2017), “Bản án 06/2017/KDTM-PT ngày 16/8/2017 về tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại thuê mặt bằng, phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại do một bên đề nghị hủy hợp đồng”. Số 02(426) - T1/2021 47 THỰC TIỄN PHÁP LUẬT Luật Thương mại năm 2005. Tuy nhiên, lẽ, theo nguyên lý kế toán thì bên thuê phải cho thuê BĐS với bản chất là hoạt động xuất hóa đơn hoặc ký kết giấy tờ chuyển thương mại (nhằm mục đích sinh lợi ); do giao quyền sở hữu cho bên cho thuê để có đó, vấn đề bồi thường thiệt hại trong hợp thể hạch toán tài sản và sử dụng. đồng thuê BĐS sẽ ưu tiên áp dụng theo Thứ ba, về xử lý tiền cọc: Trong mối quy định của Luật Thương mại năm 2005. tương quan với việc đơn phương chấm Theo đó, căn cứ để yêu cầu bồi thường thiệt dứt hợp đồng thuê BĐS thì thuật ngữ, tiền hại khi có đủ ba yếu tố sau: (i) hành vi vi cọc ở đây được hiểu là một biện pháp bảo phạm hợp đồng; (ii) thiệt hại thực tế; (iii) đảm thực hiện hợp đồng thuê BĐS của bên hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân thuê8. Nếu các bên có thỏa thuận cụ thể trực tiếp gây ra hậu quả6. Tuy nhiên, trên việc xử lý tiền cọc khi một bên thực hiện thực tế hoạt động cho thuê BĐS, các bên quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, thường thỏa thuận ấn định mức bồi thường các bên sẽ xử lý tiền cọc theo thỏa thuận trong trường hợp đơn phương chấm dứt đó. Nếu các bên không có thỏa thuận, tiền hợp đồng thuê BĐS. cọc sẽ được xử lý theo quy định tại khoản Thứ hai, về hoàn trả BĐS: Theo quy 2 Điều 328 BLDS năm 2015. Theo đó, định, bên thuê có nghĩa vụ hoàn trả BĐS trường hợp hợp đồng chấm dứt do lỗi của theo tình trạng như lúc nhận bàn giao, trừ bên thuê thì tiền cọc thuộc về bên cho thuê; trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Tuy trường hợp do lỗi của bên cho thuê thì bên nhiên, sẽ rất khó khăn trong việc truy cứu cho thuê phải trả cho bên thuê tiền cọc và trách nhiệm pháp lý nếu bên thuê không một khoản tiền tương đương tiền cọc. Tuy thực hiện nghĩa vụ này, sau đó bỏ trốn và nhiên, trường hợp hợp đồng cho thuê BĐS không thể liên lạc được. chấm dứt do lỗi của cả hai bên hoặc do sự Trên thực tế, bên cho thuê thường chấp kiện bất khả kháng thì tiền cọc sẽ được xử nhận bỏ chi phí để dọn dẹp BĐS ngay sau lý như thế nào? Luật KDBĐS năm 2014 và khi nhận bàn giao từ bên thuê, với mục đích các văn bản hướng dẫn chưa quy định cụ cho bên thứ ba tiếp tục thuê BĐS, tránh bị thể vấn đề này. sụt giảm về lợi nhuận. Thậm chí nếu bên thuê có để lại các tài sản khác trên BĐS, 2. Kiến nghị hoàn thiện quy định của mặc dù các bên đã có thỏa thuận: “Bên thuê pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó, đồng đồng thuê bất động sản nghĩa với việc bên cho thuê có quyền sở hữu 2.1. Quy định về quyền đơn phương tài sản đó”7, thì bên cho thuê vẫn gặp khó chấm dứt hợp đồng thuê bất động sản khăn trong việc sử dụng tài sản để bù đắp 2.1.1. Về quyền đơn phương chấm dứt cho những tổn thất do bên thuê gây ra. Bởi hợp đồng thuê bất động sản của bên cho thuê 6. Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh (2014), “Giáo trình pháp luật về thương mại hàng hóa và dịch vụ”, Nxb. Hồng Đức. 7. Điều 228 BLDS năm 2015. 8. Đỗ Văn Đại (2014), “Luật nghĩa vụ dân sự và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự : Bản án và bình luận án. Tập 1”, Nxb. Chính trị Quốc gia. 48 Số 02(426) - T1/2021 THỰC TIỄN PHÁP LUẬT Để bảo đảm quyền và lợi ích của bên 2.2. Quy định về thủ tục và hậu quả thuê BĐS, chúng tôi đề xuất sửa đổi, bổ của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng sung điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 Luật thuê bất động sản KDBĐS như sau: 2.2.1. Thủ tục đơn phương chấm dứt a) Thanh toán tiền thuê nhà, công trình hợp đồng thuê bất động sản xây dựng chậm so với thời điểm thanh toán Chúng tôi cho rằng, Luật KDBĐS tiền đã ghi trong hợp đồng mà không được năm 2014 cần được bổ sung quy định về sự chấp thuận của bên cho thuê. nội dung thông báo và thời hiệu thực hiện b) Sử dụng nhà, công trình xây dựng quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không đúng công năng, thiết kế hoặc mục thuê BĐS theo hướng như sau: đích thuê được thỏa thuận trong hợp đồng. Thứ nhất, thông báo đơn phương 2.1.2. Về quyền đơn phương chấm dứt chấm dứt hợp đồng phải có các nội dung hợp đồng thuê bất động sản của bên thuê chính sau đây: Tên của bên đơn phương Để bảo đảm quyền của người cho chấm dứt hợp đồng; tên của bên nhận thuê BĐS, chúng tôi kiến nghị sửa đổi, bổ thông báo; ngày chấm dứt hợp đồng; căn sung điểm a, điểm b khoản 2 Điều 30 Luật cứ đơn phương chấm dứt hợp đồng. KDBĐS năm 2014 như sau: Thứ hai, nếu không có thời hạn nào a) Không sửa chữa được nhà, công được đưa ra cho việc thực hiện quyền đơn trình xây dựng khi nhà, công trình xây dựng phương chấm dứt hợp đồng, bên còn lại có không bảo đảm an toàn để sử dụng hoặc thể yêu cầu bên có quyền, xác định cụ thể gây thiệt hại cho bên thuê trong khoảng khoảng thời gian, đưa ra một câu trả lời thời gian theo yêu cầu của bên thuê. về việc có thực hiện quyền của mình trong b) Tăng giá thuê nhà, công trình xây khoảng thời gian đó hay không. Trong các dựng bất hợp lý, trừ trường hợp đã có thỏa trường hợp này, nếu bên còn lại không thuận trước về việc điều chỉnh giá thuê. nhận được bất kỳ thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng nào trong khoảng thời Ngoài ra, Bộ Xây Dựng với tư cách là gian đó, quyền đơn phương chấm dứt hợp cơ quan quản lý nhà nước về KDBĐS cần đồng sẽ bị huỷ bỏ10. ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn để xác định thế nào là BĐS “không 2.2.2. Hậu quả của việc đơn phương đảm bảo an toàn để sử dụng” để các bên có chấm dứt hợp đồng thuê bất động sản cơ sở thực hiện; hướng dẫn xác định giá Nhằm hạn chế tranh chấp trong việc giải tăng như thế nào là bất hợp lý, bởi thực tế quyết hậu quả của việc đơn phương chấm cho thấy giá thuê BĐS dựa trên nhiều yếu dứt hợp đồng thuê BĐS, cần sửa đổi Luật tố như tính chất, vị trí, quy mô, thực trạng KDBĐS năm 2014 theo hướng bổ sung quy của BĐS và giá thị trường tại thời điểm định riêng về hậu quả của việc đơn phương tăng giá9. chấm dứt hợp đồng thuê BĐS 9. Nguyễn Minh Oanh (2018), “Bình luận luật nhà ở năm 2014”, Nxb. Lao động. 10. Alan B. Morrison (2007), “Fundamentals of American Law”, Oxford University Press. Số 02(426) - T1/2021 49
File đính kèm:
- quy_dinh_cua_phap_luat_ve_don_phuong_cham_dut_hop_dong_thue.pdf