Phân tích chuỗi giá trị và hiệu quả sản xuất trong nuôi cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm phân tích chuỗi giá trị (CGT), phân tích hiệu quả sản xuất
(HQSX) và xây dựng những giải pháp nâng cấp CGT cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hàm sản xuất và hàm chi phí biên
ngẫu nhiên để xác định những thuận lợi và điểm nghẽn trong hoạt động của các tác nhân
tham gia trong CGT, thông qua việc sử dụng phân tích ma trận SWOT. Kết quả nghiên cứu
cho thấy các hộ sản xuất (HSX) vẫn còn khả năng cắt giảm chi phí sản xuất để nâng cao
HQSX. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, vấn đề sử dụng con giống có chứng
nhận sạch bệnh có tác động tốt và có ý nghĩa đến HQSX của các hộ nuôi cá tra. Trên cơ sở
kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất 8 giải pháp để nâng cấp CGT cá tra ở ĐBSCL, bao
gồm: (i) Hỗ trợ và thúc đẩy hộ nuôi thực hiện qui trình nuôi theo các tiêu chuẩn VietGap,
GlobalGap, ASC, BMP, (ii) Mở rộng phát triển sản phẩm chế biến giá trị gia tăng, (iii)
Tăng cường mối liên kết giữa các hộ nuôi với doanh nghiệp chế biến xuất khẩu (DNCBXK),
các cơ sở sản xuất và cung cấp con giống tốt, (iv) Qui hoạch lại vùng nuôi theo qui trình
sản xuất VietGap và các tiêu chuẩn quốc tế khác, đi đôi với việc tăng cường liên kết dọc
giữa người nuôi & DNCBXK, (v) Đầu tư xây dựng trại sản xuất và cung cấp con giống tốt,
đồng thời tăng cường kiểm soát chất lượng con giống tại các cơ sở cung cấp con giống, (vi)
Tăng cường mối liên kết ngang giữa các hộ nuôi, dựa trên cơ sở cắt giảm chi phí sản xuất
và nâng cao trình độ kỹ thuật cho các hộ nuôi; (vii) Tăng cường mối liên kết giữa các vùng
nuôi và cung cấp thông tin thị trường cho vùng nuôi và doanh nghiệp; và (viii) Cải thiện
chất lượng truyền thông, huấn luyện thông tin và kiến thức thị trường cho các HSX.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích chuỗi giá trị và hiệu quả sản xuất trong nuôi cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long
i để nâng cao HQSX thông qua việc cắt giảm CPSX. Bảng 4.1. Phân bổ tần số các hệ số TE và CE của các hộ nuôi Hệ số hiệu quả (%) TE CE Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) <= 50 32 14 34 15 51-78 34 15 44 19 79-90 38 16 35 16 => 90 123 55 114 50 Tổng 227 100 227 100 Trung bình 80,6 78,1 Nhỏ nhất 28,1 17,9 Cao nhất 97,6 97,3 Độ lệch chuẩn 20,4 21,5 Đối với nghề nuôi cá tra, theo đánh giá của các chuyên gia trong ngành, việc cắt giảm được 19,4% lượng đầu vào, đặc biệt là thức ăn thủy sản có ý nghĩa về mặt tài chính rất lớn cho các hộ nuôi do đầu tư chi phí cho việc nuôi cá tra rất cao (khoảng 5-6 tỷ đồng/ha/vụ). Kết quả nghiên cứu này khẳng định kết quả nghiên cứu của các tác giả khác trong lĩnh vực thủy sản như kết quả nghiên cứu của Huy (2009) và Phong (2010). Nhìn chung, từ các kết quả nghiên cứu như vừa đề cập cho thấy các hộ nuôi cá tra ở ĐBSCL đều còn có cơ hội để nâng cao HQSX thông qua việc giảm lượng đầu vào. Thêm vào đó, việc cắt giảm được CPSX sẽ góp phần làm ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào cho các DNCBXK cá tra, và do vậy góp phần làm ổn định nguồn cung cá tra phi lê đáp ứng cho thị trường xuất khẩu. Do vậy, cũng sẽ làm cho thu nhập của các hộ nuôi trở nên ổn định hơn. Ngoài ra, khi có được giá thành cạnh tranh tốt cũng sẽ tạo cơ hội cho mối liên kết giữa người nuôi và các DNCBXK ngày càng bền vững hơn. Kết quả ước lượng TE như vừa được phân tích một lần nữa khẳng Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 59 định được rằng, các hộ nuôi nên giảm mật độ nuôi và do vậy giảm lượng thức ăn thủy sản để nâng cao TE. Thêm vào đó, số liệu trong Bảng 4.1 cũng cho thấy TE thấp nhất và cao nhất đạt được giữa các hộ nuôi rất cao, cho thấy kỹ thuật nuôi giữa các hộ không đồng đều. Hơn nữa, kết quả phân tích cũng cho thấy có đến gần 30% số hộ đạt TE dưới mức trung bình. Điều này cho thấy kỹ thuật nuôi của các hộ nuôi vẫn còn hạn chế nhất định. Kết quả ở Bảng 4.1 cho thấy CE trung bình của các hộ nuôi là 78,1% với mức biến động là 21,5% có nghĩa là các hộ nuôi có thể cắt giảm được 21,9% chi phí sử dụng các yếu tố đầu vào, nhưng vẫn duy trì được mức sản lượng không đổi. Kết quả đạt được này của các hộ tương đối khá cao, tuy nhiên mức chênh lệch CE giữa các hộ cũng khá cao, cho thấy trình độ sản xuất giữa các hộ không đồng đều. Có đến 34% số hộ nuôi đạt CE dưới mức trung bình. Tóm lại, kết quả nghiên cứu cho thấy, các hộ nuôi có thể nâng cao HQSX của mình thông qua việc cắt giảm CPSX. Sự cắt giảm CPSX này có ý nghĩa rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của ngành hàng cá tra ở ĐBSCL nói chung và của các hộ nuôi cá tra nói riêng. 4.2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất Bảng 4.2. Ảnh hưởng của các biến số KTXH của hộ đến tính phi hiệu quả kỹ thuật Ký hiệu Tên biến Hệ số Sai số chuẩn P>[Z] Z1 Học vấn -0,0187 0,0806 0,816 Z2 Kinh nghiệm -0,0311 0,0526 0,554 Z3 Bình phương kinh nghiệm 0,0004 0,0019 0,838 Z4 Tỷ lệ lao động thuê trong tổng số lao động được sử dụng -0,0128 0,0051 0,012** Z5 Con giống được sử dụng có chứng nhận sạch bệnh -4,2325 1,9636 0,031** Z6 Liên kết đầu vào, đầu ra -0,3684 0,2996 0,219 Z7 Tham dự các khóa tập huấn kỹ thuật và kinh tế 0,4580 0,2893 0,113 Z8 Diện tích nuôi thả 0,0334 0,0449 0,457 Hằng số 0,2989 0,5254 0,569 lnϭ2 -1,1794 0,3606 0,001*** Ilgtgamma 3,7128 0,4959 0,000*** ϭ2 0,3075 0,1109 Γ 0,9762 0,0115 ϭ𝑢 2 0,3001 0,1109 ϭ𝑣 2 0,0073 0,0023 Chú thích: (**): Mức ý nghĩa 5%; (***): Mức ý nghĩa 1% Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 60 Bên cạnh những yếu tố liên quan đến việc sử dụng các yếu tố sản xuất làm ảnh hưởng đến TE của các hộ nuôi, các yếu tố thuộc về đăc điểm kinh tế, xã hội cũng có ảnh hưởng nhất định đến TE của các hộ nuôi. Tác động của các yếu tố này đến TE được trình bày trong Bảng 4.2. Kết quả đánh giá được trình bày trong Bảng 4.2 cho thấy, trong số 8 biến độc lập được đưa vào phương trình hồi qui, có 2 biến độc lập có ảnh hưởng ý nghĩa đến TE. Kết quả cho thấy các hộ nuôi sử dụng con giống có chứng nhận sạch bệnh đạt được TE cao hơn so với các hộ không có sử dụng con giống có chứng nhận (mức ý nghĩa 5%). Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, các hộ nuôi sử dụng lao động thuê mướn càng nhiều, càng làm giảm tính phi hiệu quả của các hộ nuôi, tại mức ý nghĩa 5%. Nói cách khác, khi hộ nuôi sử dụng lao động thuê càng nhiều, càng giúp cho hộ nuôi nâng cao được TE. Giống như TE, thông qua việc sử dụng biểu thức 3.4, tác động của các yếu tố về đặc điểm kinh tế, xã hội của hộ có ảnh hưởng đến tính phi CE được đánh giá. Kết quả đánh giá được trình bày trong Bảng 4.3. Kết quả phân tích cho thấy biến tỷ lệ lao dộng thuê trên tổng số lao động được sử dụng có tác động làm tăng tính phi CE của các hộ nuôi (tại mức ý nghĩa 1%). Điều này xảy ra là do tình trạng khan hiếm lao động ở nông thôn đã làm đẩy giá thuê mướn lao động lên cao, buộc các hộ nuôi phải chịu đựng gánh nặng chi phí cho việc thuê lao động, và do vậy làm giảm CE của hộ nuôi. Kết quả phân tích trái ngược về tác động của biến tỷ trọng lao động thuê mướn trong tổng số lao động được sử dụng đến tính phi hiệu quả về kỹ thuật và chi phí, do đó, giải pháp tổng hợp từ 2 kết quả này là khuyến cáo các hộ nuôi tận dụng tối đa lao động gia đình sẵn có và tăng cường đầu tư máy móc, thiết bị để thay thế cho lao động thuê trong các khâu có thể được cơ giới hóa và tự động hóa. Tóm lại, qua phân tích HQSX của các hộ nuôi cho thấy, mặc dù TE và CE của các hộ nuôi là khá cao, nhưng có sự chênh lệch về trình độ sản xuất giữa các hộ nuôi khá lớn và còn có những hạn chế nhất định trong kỹ thuật nuôi.Ngoài ra, kết quả phân tích cũng cho thấy, chất lượng liên kết giữa các hộ nuôi với nhau và giữa các hộ nuôi và DNCBXK chưa thực sự hiệu quả. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 61 Bảng 4.3. Kết quả hồi qui ảnh hưởng của các biến số thuộc đặc điểm kinh tế xã hội của hộ đến tính phi CE Ký hiệu Tên biến Hệ số Sai số chuẩn P>[Z] Z1 Học vấn -0,1845 0,0984 0,061 Z2 Kinh nghiệm 0,1006 0,0716 0,160 Z3 Bình phương kinh nghiệm -0,0040 0,0026 0,126 Z4 Tỷ lệ lao động thuê trong tổng số lao động được sử dụng 0,0116 0,0042 0,006*** Z5 Con giống được sử dụng có chứng nhận sạch bệnh -3,7943 2,5874 0,143 Z6 Liên kết đầu vào, đầu ra 0,0791 0,2996 0,765 Z7 Tham dự các khóa tập huấn kỹ thuật và kinh tế -0,2348 0,2642 0,243 Z8 Diện tích nuôi thả -0,0985 0,2046 0,059 Hằng số 0,3396 0,0521 0,576 lnϭ2 -1,0862 0,6077 0,001*** Ilgtgamma 1,8486 0,3288 0,000*** ϭ2 0,3375 0,4197 Γ 0,8639 0,1109 ϭ𝑢 2 0,2916 0,1113 ϭ𝑣 2 0,0459 0,0067 Chú thích: (***): Mức ý nghĩa 1% 4.3. Giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị và hiệu quả sản xuất Từ kết quả phân tích ở mục 4.1.2 và 4.1.3, sử dụng phân tích ma trận SWOT để đề xuất giải pháp nâng cấp CGT và HQSX cho các hộ nuôi. Những giải pháp này bao gồm: (i) Hỗ trợ và thúc đẩy hộ nuôi thực hiện qui trình nuôi theo các tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap, ASC, BMP; (ii) Mở rộng phát triển sản phẩm chế biến giá trị gia tăng; (iii) Đầu tư xây dựng trại sản xuất & cung cấp con giống tốt. Đồng thời tăng cường kiểm soát chất lượng con giống tại các cơ sở cung cấp con giống; (iv) Qui hoạch lại vùng nuôi theo qui trình sản xuất VietGap và các tiêu chuẩn quốc tế khác, đi đôi với việc tăng cường liên kết dọc giữa người nuôi &DNCBXK; (v) Tăng cường mối liên kết giữa các hộ Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 62 nuôi với DNCBXK và các cơ sở sản xuất và cung cấp con giống tốt; (vi) Tăng cường mối liên kết giữa các vùng nuôi với nhau và cung cấp thông tin thị trường cho vùng nuôi và DNCBXK; (vii) Tăng cường mối liên kết ngang giữa các hộ nuôi, dựa trên cở cắt giảm CPSX và nâng cao trình độ kỹ thuật cho các hộ nuôi; và (viii) Cải thiện chất lượng truyền thông và huấn luyện thông tin và kiến thức thị trường cho các hộ nuôi. 5. KẾT LUẬN Có 3 kênh thị trường trong CGT cá tra ở ĐBSCL, trong đó kênh thị trường từ các hộ nuôi bán trực tiếp cho các DNCBXK là kênh chính chiếm đến 91,1% tổng lượng cá tra nguyên liệu của toàn CGT. Kênh thị trường chính này chủ yếu là tiêu thụ cá tra phi lê xuất khẩu. Các DNCBXK đóng vai trò quan trọng trong CGT do thực hiện đồng thời 4 chức năng thị trường, bao gồm sản xuất, thu gom, chế biến và thương mại. Phân phối lợi nhuận giữa các hộ nuôi và DNCBXK trong kênh tiêu thụ chính khá hợp lý. Trong quá trình hoạt động của các tác nhân, các tổ chức hỗ trợ và thúc đẩy CGT bao gồm Sở và Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Các Công ty cung cấp đầu vào; Viện trường; Chính quyền địa phương các cấp và Ngân hàng. Quan trọng nhất trong khâu cung cấp đầu vào là vấn đề thiếu nguồn cung cấp con giống sạch cho các hộ nuôi. Trong khâu sản xuất, tồn tại lớn nhất các hộ nuôi sử dụng chưa hợp lý các yếu tố đầu vào với kỹ thuật sản xuất và giá cả các yếu tố đầu vào sẵn có. Trong khâu chế biến, trở ngại được phát hiện là tính bất ổn định về nguồn nguyên liệu cá tra cho chế biến. Trong khâu thương mại, khó khăn lớn nhất vẫn là tính không ổn định về sản lượng và giá cả sản phẩm đầu ra, cộng với rào cản kỹ thuật của các nước nhập khẩu cá tra của Việt Nam ngày càng gia tăng. Kết quả phân tích HQSX của các hộ nuôi cá tra cho thấy, mặc dù các hộ nuôi cá tra đã đạt được HQSX tương đối cao, nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định trong kỹ thuật nuôi, đặc biệt là kỹ thuật kết hợp có hiệu quả các yếu tố đầu vào ứng với kỹ thuật và giá cả các yếu tố đầu vào sẵn có. Việc sử dụng con giống sạch bệnh giúp cho các hộ nuôi nâng cao được TE. Ngoài ra, việc sử dụng nhiều lao động thuê mướn bên ngoài cũng giúp cho các hộ nuôi nâng cao được TE và CE. Chất lượng liên kết giữa các hộ nuôi với nhau để liên kết với các nhà cung cấp đầu vào hầu như chưa có. Trong khi đó, chất lượng liên kết tiêu thụ đầu ra cũng chưa thực sự hiệu quả. Trong mối liên kết giữa các hộ nuôi và các DNCBXK xuất hiện thêm hình thức nuôi gia công của các hộ nuôi cho các DNCBXK. Để nâng cấp CGT và nâng cao HQSX cho các hộ nuôi cá tra ở ĐBSCL, cần thực hiện 8 giải pháp được đề xuất trong nghiên cứu này. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GTZ (Springer-Heinze, A.), 2008. Value Links: The methodology of value chain promotion. Eschborn, Germany. 2. Khiem, N.T, S.R Bush, N.M. Chau and V.T.T. Loc, 2010. Upgrading small- holders in the Vietnamese Catfish value chain. Final Report, ODI grant number RO334. An Giang University, Wageningen University and Can Tho University. 3. Khoi, L.N.D, and Son, N.P., 2012. Catfish quality management and market access of small-scale farmers in the Mekong River Delta, Vietnam. Foreign Proceeding: Discussion paper series- Southeast Asian Regional Center for Graduate Study and Research in Agriculture (SEARCA), ISSN 2304- 5000, No, 2. 4. Khoi, L.N.D., J. Wijngaard and C. Lutz, 2008. Farming system practices of seafood production in Vietnam: the case study of Catfish small-scale farming in the Mekong 110 Global value chains and market access of small-scale farmers in River Delta, ASEAN Business Case Studies, No. 27. Centre for International Management and Development. Antwerp, Belgium: University of Antwerp. 5. Nguyễn Văn Thuận và Võ Thành Danh, 2014. Thị trường cá tra Việt Nam phân phối thu nhập chuỗi – Giá thành sản xuất cá tra nguyên liệu – Giải pháp phát triển ngành. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 32 (2014): 38-44 6. Rui Xu, 2009. Analysis of Samsung Notebook Strategy: Case study for Samsung Notebook. Economics and Business Administration program in Czech. 7. Võ Thị Thanh Lộc, 2009. Phân phối lợi ích và chi phí trong chuỗi giá trị cá tra ở ĐBSCL như thế nào. Tạp chí Quản lý Kinh tê, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tê TW, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sô 26, tháng 5+ 6/2009, trang 32-42. 8. Roman Anton, 2015. An Integrated Strategy Framework (ISF) for Combining Porter’s 5-Forces, Diamond, PESTEL, and SWOT Analysis. MPRA Paper No. 72507, posted 12 July 2016 18:30 UTC. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 64 ANALYSIS OF VALUE CHAIN AND PRODUCTION EFFICIENCY OF CATFISH RAISING IN THE MEKONG DELTA Le Thi Thanh Hieu Faculty of Economics, Can Tho College (Email: sonhieubc@yahoo.com) ABSTRACT The objectives of this study were to analysis the catfish value chain and to develop solutions for upgrading catfish value chain in the Mekong Delta (MD). Study were combined value chain analysis (VCA), using qualitative and quantitative tools with production efficiency analysis, using stochastic frontier production and cost function analysis to determine advantages and gaps. Finally, solutions for upgrading catfish value chain were developed through using of SWOT matrix analysis. Results showed that the catfish farming households still have the ability to reduce production costs from the use of inputs to enhance production efficiency. In addition, using fingerlings certified as disease- free gave significant impact on the catfish farming households’ production efficiency. Based on results, eight solutions were suggested to upgrade catfish value chain in the MD, including (i) Supporting catfish farmers to apply the productive process under the quality standards such as VietGap, GlobalGap, ASC, BMP, (ii) Enlarging the development of value-added processing products (iii) Reinforcing the linkage between catfish farmers and exporting and processing enterprises (EPEs) as well as good fingerling suppliers, (iv) Setting up land use planning for raising catfish areas with high quality standards, accompanied the connecting catfish farmers with EPEs, (v) Investing for fingerlings farms which produce and supply fingerlings high quality for catfish farmers, accompanied with controlling high quality of fingerlings, (vi) Strengthening horizontal linkage among catfish farmers based on reducing productive costs and upgrading catfish farmers’ productive skill, (vii) Reinforcing linkage among the raising areas and supplying market information for catfish farmers and EPEs, and (viii) Enhancing information communication activities and training on market knowledges for catfish farming households. Keywords: Catfish, cost efficiency, productive efficiency, technical efficiency, value chain.
File đính kèm:
- phan_tich_chuoi_gia_tri_va_hieu_qua_san_xuat_trong_nuoi_ca_t.pdf