Ốc cạn (Mollusca: Gastropoda) ở khu bảo tồn thiên nhiên hang Kia–Pà cò và giá trị bảo tồn
Tóm tắt: Bài báo này ghi nhận thành phần loài ốc cạn dựa trên 1032 mẫu vật được thu thập từ năm 2014 đến 2019 tại khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia-Pà Cò, chúng tôi đã xác định được 81 loài và phân loài ốc cạn, thuộc 49 giống, 20 họ, trong đó có 6 loài ghi nhận lần đầu tiên cho tỉnh Hòa Bình. Các họ có số loài đa dạng nhất gồm Camaenidae (12 loài), Cyclophoridae (11 loài), Pupinidae và Alycaeidae (7 loài), Clausiliidae và Ariophantidae (6 loài), Subulinidae (5 loài), Streptaxidae và Bradybaenidae (4 loài). Có 7 taxon bậc loài chưa xác định được tên khoa học, chúng có thể là loài mới hoặc thể hiện biến dị lớn trong quá trình tiến hóa và thích nghi. Sự tồn tại của nhiều loài ốc cạn gắn liền với thảm thực vật đa dạng và vùng đá vôi, những nơi phải được bảo tồn hoặc ít chịu tác động
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ốc cạn (Mollusca: Gastropoda) ở khu bảo tồn thiên nhiên hang Kia–Pà cò và giá trị bảo tồn
lớn trong quá trình tiến hóa và thích nghi. Sự tồn tại của nhiều loài ốc cạn gắn liền với thảm thực vật đa dạng và vùng đá vôi, những nơi phải được bảo tồn hoặc ít chịu tác động. Từ khóa: Núi đá vôi, đa dạng, bảo tồn, đặc hữu, Hòa Bình Đỗ Đức Sáng, Nguyễn Thanh Sơn (2020) (18): 87 - 94 88 thái duỗi hoàn toàn, sau đó định hình trong dung dịch ethanol 70%. Mẫu vỏ được làm sạch bằng nước, tiếp đến sấy khô. Định loại ốc cạn theo mô tả gốc, tài liệu tu chỉnh các taxon của Bavay & Dautzenberg (1908, 1909), Dautzenberg & Fischer (1908), Nordsieck (2011), Páll-Gergely et al., (2015, 2017). Phạm vi phân bố của mỗi loài được xác định dựa trên cơ sở dữ liệu đầy đủ về loài. Tổng số mẫu phân tích gồm 1.032 mẫu vật, được lưu giữ tại phòng Đa dạng sinh học Động vật không xương sống, Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Hình 1. Sơ đồ các điểm thu mẫu tại khu BTTN Hang Kia–Pà Cò, tỉnh Hòa Bình. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Kết quả phân tích mẫu đã xác định được 81 loài và phân loài, thuộc 49 giống, 20 họ ở khu vực nghiên cứu, trong đó có 6 loài ghi nhận lần đầu tiên cho khu hệ tỉnh Hòa Bình (bảng 1). Bảng 1. Thành phần loài ốc cạn ở khu BTTN Hang Kia–Pà Cò và phạm vi phân bố TT Thành phần loài Phạm vi phân bố Tây Bắc Việt Nam Thế giới Lớp GASTROPODA Cuvier, 1795 Bộ CAENOGASTROPODA Cox, 1960 Họ ALYCAEIDAE Blanford, 1864 1. Alycaeus vanbuensis Bavay & Dautzenberg, 1900 a 2. Dicharax cristatus (Möllendorff, 1886) a 3. Dicharax depressus (Bavay & Dautzenberg, 1912)* a 4. Dicharax fimbriatus (Bavay & Dautzenberg, 1912)* a 5. Dioryx messageri (Bavay & Dautzenberg, 1900) a 89 TT Thành phần loài Phạm vi phân bố Tây Bắc Việt Nam Thế giới 6. Laotia christahemmenae Páll-Gergely, 2014* a 7. Metalycaeus sp. a Họ CYCLOPHORIDAE Gray, 1847 8. Cyclophorus courbeti Ancey, 1888 a 9. Cyclophorus fulguratus Pfeiffer, 1852 a 10. Cyclophorus jourdyi Morlet, 1886 a 11. Cyclophorus malayanus (Benson, 1852) a 12. Cyclophorus songmaensis Morlet, 1891 a 13. Lagocheilus hypselospira Möllendorff, 1901 a 14. Lagocheilus scissimargo (Benson, 1856) a 15. Platyrhaphe leucacme Möllendorff, 1901 a 16. Pterocyclos danieli (Morlet, 1886) a 17. Rhiostoma morleti Dautzenberg et Fischer, 1906 a 18. Scabrina vanbuensis (Smith, 1896) a Họ DIPLOMMATINIDAE Pfeiffer, 1856 19. Diplommatina balansai Morlet, 1886 a 20. Diplommatina clausilioides Bavay & Daut., 1912 a 21. Diplommatina sp. a Họ PUPINIDAE Pfeiffer, 1853 22. Pseudopomatias amoenus Möllendorff, 1885 a 23. Pseu. maasseni Páll-Gergely & Hunyadi, 2015 a 24. Pupina anceyi Bavay & Dautzenberg, 1899 a 25. Pupina artata Benson, 1856 a 26. Pupina exclamationis Mabille, 1887 a 27. Pupina sonlaensis Do, 2017* a 28. Pupinella mansuyi (Dautzenberg & Fischer, 1908) a Bộ NERITIMORPHA Golikov & Starobogatov, 1975 Họ HELICINIDAE Férussac, 1822 29. Geotrochatella mouhoti (Pfeiffer, 1860) a Họ HYDROCENIDAE Troschel, 1857 30. Georissa decora Möllendorff, 1900 a Bộ PULMONATA Cuvier in Blainville, 1814 Họ ACHATINIDAE Swainson, 1840 31. Lissachatina fulica (Bowdich, 1822) a Họ ARIOPHANTIDAE Godwin-Austen, 1888 90 TT Thành phần loài Phạm vi phân bố Tây Bắc Việt Nam Thế giới 32. Hemiplecta esculenta Maassen, 2006 a 33. Macrochlamys despecta (Mabille, 1887) a 34. Macrochlamys resplendens (Philippi, 1846) a 35. Megaustenia malefica (Mabille, 1887) a 36. Microcystina messageri Ancey, 1903 a 37. Teraia contempta (Bavay & Dautzenberg, 1908) a Họ BRADYBAENIDAE Pilsbry, 1934 38. Bradybaena jourdyi (Morlet, 1886) a 39. Bradybaena similaris (Rang, 1831) a 40. Plectotropis chaudroni (Bavay & Dautzenberg, 1908) a 41. Plectotropis subinflexa (Mabille, 1889) a Họ CAMAENIDAE Pilsbry, 1895 42. Amphidromus dautzenbergi Fulton, 1899 a 43. Camaena choboensis (Mabille, 1889) a 44. Camaena gabriellae (Daut. & d’Hamoville, 1887) a 45. Camaena illustris (Pfeiffer, 1862) a 46. Camaena vanbuensis Smith, 1896 a 47. Chloritis marimberti (Bavay & Dautzenberg, 1900) a 48. Chloritis nasuta (Bavay & Dautzenberg, 1908)* a 49. Genesella acris (Benson, 1859) a 50. Globotrochus onestera (Mabille, 1887) a 51. Neocepolis merarcha (Mabille, 1888) a 52. Trachia balansai (Morlet, 1886) a 53. Trachia sp. a Họ CLAUSLIIDAE Gray, 1855 54. Megalauchenia proctostoma (Mabille, 1889) a 55. Oospira duci khanhi Nordsieck, 2011 a 56. Oospira oviformis Nordsieck, 2011 a 57. Oospira vanbuensis (Bavay & Dautzenberg, 1899) a 58. Phaedusa lypra (Mabille, 1887) a 59. Phaedusa paviei (Morlet, 1892) a Họ ENIDAE Woodward, 1903 60. Apoecus macrostoma (Bavay & Dautzenberg, 1912) a Họ EUCONULIDAE Baker, 1928 61. Kaliella ordinaria Ancey, 1903 a 91 TT Thành phần loài Phạm vi phân bố Tây Bắc Việt Nam Thế giới 62. Kaliella ornatissima Bavay & Dautzenberg, 1912 a 63. Kaliella sp. a Họ GLESSULIDAE Godwin-Austen, 1920 64. Glessula paviei Morlet, 1892 a Họ HELICARIONIDAE Bourguignat, 1877 65. Chalepotaxis infantilis (Gredler, 1881) a 66. Sesara sp. a Họ HYPSELOSTOMATIDAE Zilch, 1959 67. Boysidia robusta Bavay & Dautzenberg, 1912 a 68. Gyliotrachela crossei (Morlet, 1886) a Họ PLECTOPYLIDAE Möllendorff, 1898 69. Gudeodiscus hemmeni Páll-Gergely & Hunyadi, 2015 a 70. Gudeodiscus phlyarius (Mabille, 1887) a Họ STREPTAXIDAE Gray, 1860 71. Haploptychius costulatus (Möllendorff, 1881) a 72. Huttonella bicolor (Hutton, 1834) a 73. Perrottetia dugasti (Morlet, 1892) a 74. Stemmatopsis vanhoensis Do & Do, 2015* a Họ SUBULINIDAE Fischer & Crosse, 1877 75. Allopeas gracile (Hutton, 1834) a 76. Prosopeas anceyi Pilsbry, 1906 a 77. Prosopeas ventrosulum Bavay & Dautzenberg, 1908 a 78. Prosopeas sp.1 a 79. Prosopeas sp.2 a Họ TROCHOMORPHIDAE von Möllendorff, 1890 80. Sivella albofilosa (Bavay & Dautzenberg, 1908) a 81. Sivella paviei (Morlet, 1884) a Tổng 20 29 32 Ghi chú: * Loài ghi nhận phân bố mới cho tỉnh Hòa Bình. Đa dạng các taxon phân loại: Trong tổng số 20 họ phát hiện ở khu vực nghiên cứu, các họ đa dạng về loài gồm Camaenidae (12 loài), Cyclophoridae (11 loài), Pupinidae và Alycaeidae (7 loài), Clausiliidae và Ariophantidae (6 loài), Subulinidae (5 loài), Streptaxidae và Bradybaenidae (4 loài), các họ còn lại phát hiện có 1-3 loài. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với nhận xét của nhiều tác giả khi cho rằng, khu vực Đông Nam Á là trung tâm đa dạng của các họ Cyclophoridae, Camaenidae, Pupinidae, Alycaeidae, Clausiliidae và Ariophantidae (Nordsieck, 2011; Páll-Gergely và cs., 2015). Các giống đa dạng về loài gồm 92 Cyclophorus (5 loài), Pupina, Camaena và Prosopeas (4 loài), Kaliella, Oospira, Dicharax, Diplommatina (3 loài), những giống còn lại chỉ gặp 1-2 loài. Có 7 taxon bậc loài chưa xác định được tên khoa học (dạng sp.), chúng có thể là loài mới hoặc có những biến dị lớn trong quá trình tiến hóa, đang được kiểm tra và công bố (bảng 1). Đa dạng các taxon phân loại: Trong tổng số 20 họ được phát hiện ở khu vực nghiên cứu, các họ đa dạng về loài gồm Camaenidae (12 loài), Cyclophoridae (11 loài), Pupinidae và Alycaeidae (7 loài), Clausiliidae và Ariophantidae (6 loài), Subulinidae (5 loài), Streptaxidae và Bradybaenidae (4 loài), các họ còn lại phát hiện có 1-3 loài. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với nhận xét của nhiều tác giả khi cho rằng, khu vực Đông Nam Á là trung tâm đa dạng của các họ Cyclophoridae, Camaenidae, Pupinidae, Alycaeidae, Clausiliidae và Ariophantidae (Nordsieck, 2011; Páll- Gergely và cs., 2015). Các giống đa dạng gồm Cyclophorus (5 loài), Pupina, Camaena và Prosopeas (4 loài), Kaliella, Oospira, Dicharax, Diplommatina (3 loài), những giống còn lại chỉ gặp 1-2 loài. Có 7 taxon bậc loài chưa xác định được tên khoa học, chúng có thể là loài mới hoặc có những biến dị lớn trong quá trình tiến hóa, đang được kiểm tra và công bố (bảng 1). Tiềm năng đa dạng sinh học ốc cạn vùng Tây Bắc: Chỉ tính trong giai đoạn 2011-2019, đã có khoảng 20 bài báo quốc tế công bố liên quan đến ốc cạn vùng Tây Bắc Việt Nam, trong đó nhiều loài mới được phát hiện từ hệ sinh thái núi đá vôi, tiêu biểu như Phaedusa micropaviei Nordsieck, 2011; Oospira tryptix Nordsieck, 2011; Tortaxis comaensis Do, 2014; Stemmatopsis vanhoensis Do & Do, 2015; Rhaphaulus tonkinensis Páll-Gergely, 2014, Garnieria nhuongi Do, 2015; Sinoennea copiaensis Do & Do, 2015; Pseudopomatias maasseni Páll-Gergely & Hunyadi, 2015; Pupina thaitranbaii Do, 2017; Dicharax ellipticus Páll-Gergely, 2017. Kết quả trên cho thấy, Tây Bắc Việt Nam thể hiện tính đa dạng sinh học cao về ốc cạn, đồng thời gợi mở cần có thêm những nghiên cứu và đánh giá tiếp theo. Phạm vi phân bố và tính đặc hữu: Trong số 72 loài được định danh, đã xác định có 13 loài và phân loài (chiếm 18,05%) chỉ mới gặp ở Tây Bắc Việt Nam, tập trung chủ yếu vào hai họ Clausiliidae và Camaenidae, chúng có thể là những loài đặc hữu cho hệ sinh thái núi đá vôi Tây Bắc. Ngoài ra, còn ghi nhận 16 loài (chiếm 22,2%) có phạm vi phân bố trên toàn lãnh thổ Việt Nam, 19 loài (chiếm 26,3%) phân bố rộng trên thế giới, gồm Đông Nam Á và Nam Trung Hoa (bảng 1). Giá trị bảo tồn của ốc cạn: Ốc cạn được đánh giá là nhóm động vật có nhiều vai trò thực tiễn, ý nghĩa trong sinh thái học và tiến hóa. Các loài ốc cạn được sử dụng làm thực phẩm thuộc nhóm có kích thước lớn (trên 20 mm), các loài ở khu vực nghiên cứu theo hướng này gồm Cyclophorus courbeti, Cyc. fulguratus, Cyc. malayanus, Cyc. songmaensis, Hemiplecta esculenta, Camaena choboensis, Cam. illustris và Cam. vanbuensis. Ngoài những giá trị làm thực phẩm, sử dụng dịch chiết trong y học, mỹ phẩm, nhiều loài ốc cạn còn được sử dụng như yếu tố chỉ thị cho thay đổi từ môi trường. Các loài Oospira oviformis, O. vanbuensis, Phaedusa paviei (Clausiliidae), Pupina anceyi, P. exclamationis, Pupinella mansuyi (Pupinidae), Haploptychius costulatus, Perrottetia dugasti (Streptaxidae) cần được ưu tiên lựa chọn trong vai trò loài chỉ thị. 4. Kết luận Đã phát hiện 81 loài và phân loài ốc cạn ở khu BTTN Hang Kia-Pà Cò, thuộc 49 giống, 20 họ, trong đó có 6 loài ghi nhận lần đầu tiên cho tỉnh Hòa Bình. Các họ đa dạng gồm Camaenidae (12 loài), Cyclophoridae (11 loài), Pupinidae và Alycaeidae (7 loài), Clausiliidae và Ariophantidae (6 loài), Subulinidae (5 loài), Streptaxidae và Bradybaenidae (4 loài). Các giống đa dạng gồm Cyclophorus (5 loài), 93 Pupina, Camaena và Prosopeas (4 loài), Kaliella, Oospira, Dicharax và Diplommatina (3 loài). Ngoài ra, có 7 taxon bậc loài chưa xác định được tên khoa học (dạng sp.), chúng có thể là loài mới hoặc có những biến dị lớn trong quá trình tiến hóa và thích nghi. Đã xác định có 13 loài (18,05%) chỉ mới gặp ở Tây Bắc Việt Nam, tập trung chủ yếu vào các họ Clausiliidae, Camaenidae, chúng có thể là những loài đặc hữu cho hệ sinh thái núi đá vôi Tây Bắc. Số loài còn lại có phạm vi phân bố trên toàn lãnh thổ Việt Nam hoặc rộng hơn gồm Đông Nam Á và Nam Trung Hoa, một số phân bố trên nhiều châu lục. Lời cảm ơn: Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn các sinh viên K53 Đại học Sư phạm Sinh học, Trường Đại học Tây Bắc đã giúp đỡ trong quá trình thu mẫu thực địa. Nghiên cứu này được hỗ trợ từ đề tài khoa học cấp Bộ (Bộ Giáo dục và Đào tạo), mã số CT.2019.06.05 thuộc Chương trình CT.2019.06. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bavay A., Dautzenberg Ph., 1908. Molluscorum Terrestrium tonkinorum Diagnoses. Journal de Conchyliologie, 56, pp. 169-217, 229-251. 2. Bavay A., Dautzenberg Ph., 1909. Description de Coquilles Nouvelles de l’Indo-Chine. Journal de Conchyliologie, 57, pp. 81-105, 163-206, 279-288. 3. Dautzenberg Ph., Fischer H., 1908. Liste des Mollusques Récoltés par M.H. Mansuy en Indo-Chine et au Yunnan et Description d’espèces Nouvelles. Journal de Conchyliologie, 56, pp. 169-217. 4. Liew T.S., Clements R. & Schilthuizen M., 2008. Sampling Micromolluscs in Tropical Forests: one Size Does not Fit All. Zoosymposia, 1, pp. 271-280. 5. Nordsieck H., 2011. Clausiliidae of Vietnam with the Description of New Taxa (Gastropoda: Stylommatophora). Archiv für Molluskenkunde, 140(2), pp. 149-173. 6. Páll-Gergely B., Fehér Z., Hunyadi A. & Asami T., 2015. Revision of the Genus Pseudopomatias and Its Relatives (Gastropoda: Cyclophoroidea: Pupinidae). Zootaxa, 3937(1), pp. 1-49. 7. Páll-Gergely B., Hunyadi A., Đỗ D.S., Naggs F. & Asami T., 2017. Revision of the Alycaeidae of China, Laos and Vietnam (Gastropoda: Cyclophoroidea) I: The Genera Dicharax and Metalycaeus. Zootaxa, 4331(1), pp. 1-124. 8. Do Duc Sang, 2017. Two New Species of the Genus Pupina (Caenogastropoda: Pupinidae) from Northwestern Vietnam. Raffles Bulletin of Zoology, 65, pp. 299-303. 9. Do Duc Sang, Do Van Nhuong, 2015a. The Terrestrial Snail Family Clausiliidae (Gastropoda: Pulmonata) from Son La, Vietnam, with Description of a New Subspecies. Ruthenica, 25(1), pp. 1-9. 10. Do Duc Sang, Nguyen Thi Hong Thinh & Do Van Nhuong, 2015b. A Checklist and Classification of Terrestrial Prosobranch Snails from Son La, North-Western Vietnam. Ruthenica, 25(4), pp. 117-132. 11. Schileyko A.A., 2011. Check-list of Land Pulmonate Molluscs of Vietnam (Gastropoda: Stylommatophora). Ruthenica, 21(1), pp. 1-68. 12. Vermeulen J.J., Maassen W.J.M., 2003. The Non-marine Mollusk Fauna of the Pu Luong, Cuc Phuong, Phu Ly, and Ha Long Regions in Northern Vietnam. A Survey for the Vietnam Programme of Flora and Fauna International: 35 pp. 13. Viện Nghiên cứu Địa chất và Khoáng sản, 2005, Phát triển bền vững các vùng Đá vôi ở Việt Nam, 31 tr. 94 LAND SNAIL FAUNA IN HANG KIA-PA CO NATURE RESERVE AND ITS CONSERVATION IMPLICATIONS (MOLLUSCA: GASTROPODA) Do Duc Sang, Nguyen Thanh Son, Hoang Thanh Thuong 1VNU University of Science, Vietnam National University, Hanoi, 2Tay Bac University Abtract: This paper presents the land snail species in the checklist of 1032 specimens collected from 2014 to 2019 in Hang Kia-Pa Co, a nature reserve of Hoa Binh Province, Northwest Vietnam. This survey documents 81 land snail species and subspecies of 49 varieties and 20 families, of which six species are identified as unique to Hang Kia-Pa Co. Camaenidae (12 species), Cyclophoridae (11 species), Pupinidae and Alycaeidae (7 species), Clausiliidae and Ariophantidae (6 species), Subulinidae (7 species), Streptaxidae and Bradybaenidae (4 species) are found to be the most abundant in the area. There are 7 taxon species whose scientific names have not yet been identified; they may be new species or great variations in evolution and adaptation. The existence of many species of land snails is associated with the diverse vegetation and limestone areas, which must be preserved or less affected. Keywords: Limestone hills, diversity, conservation, endemic, Hoa Binh.
File đính kèm:
- oc_can_mollusca_gastropoda_o_khu_bao_ton_thien_nhien_hang_ki.pdf