Nghiên cứu kĩ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên năm cuối tại Đại học Thái Nguyên: Thực trạng và giải pháp

Ngày nay, tiếng Anh được coi là ngoại ngữ phổ biến nhất và được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp,

kinh tế và trao đổi văn hóa. Sử dụng thành thạo tiếng Anh giúp sinh viên cải thiện được sự tự tin

trong giao tiếp, hòa nhập với quốc tế và sẵn sàng cho việc ứng tuyển công việc sau khi ra trường.

Xác định được tầm quan trọng đó, tác giả đã tiến hành nghiên cứu khảo sát thực trạng về kĩ năng

giao tiếp của sinh viên, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục. Đối tượng nghiên cứu là 350 sinh

viên năm cuối tại một số trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên và được lựa chọn ngẫu nhiên

bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Dữ liệu thu thập thông qua biểu mẫu quan sát, tần suất và tỉ

lệ phần trăm được sử dụng để phân tích dữ liệu. Kết quả cho thấy những sinh viên này đang phải

đối mặt với thực trạng về khả năng giao tiếp tiếng Anh của mình.

Nghiên cứu kĩ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên năm cuối tại Đại học Thái Nguyên: Thực trạng và giải pháp trang 1

Trang 1

Nghiên cứu kĩ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên năm cuối tại Đại học Thái Nguyên: Thực trạng và giải pháp trang 2

Trang 2

Nghiên cứu kĩ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên năm cuối tại Đại học Thái Nguyên: Thực trạng và giải pháp trang 3

Trang 3

Nghiên cứu kĩ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên năm cuối tại Đại học Thái Nguyên: Thực trạng và giải pháp trang 4

Trang 4

Nghiên cứu kĩ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên năm cuối tại Đại học Thái Nguyên: Thực trạng và giải pháp trang 5

Trang 5

Nghiên cứu kĩ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên năm cuối tại Đại học Thái Nguyên: Thực trạng và giải pháp trang 6

Trang 6

pdf 6 trang xuanhieu 1240
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu kĩ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên năm cuối tại Đại học Thái Nguyên: Thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu kĩ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên năm cuối tại Đại học Thái Nguyên: Thực trạng và giải pháp

Nghiên cứu kĩ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên năm cuối tại Đại học Thái Nguyên: Thực trạng và giải pháp
một thực trạng đáng buồn hiện 
nay là kĩ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh 
viên năm cuối tại Đại học Thái Nguyên, đặc 
biệt là kĩ năng nói còn rất hạn chế, hầu hết 
chưa đáp ứng được nhu cầu của nhà tuyển 
dụng. Phần lớn sinh viên có thời gian học 
tiếng Anh khá dài, từ 9 đến 12 tín chỉ nhưng 
vẫn không thể sử dụng được dù chỉ là những 
mẫu câu đơn giản. Vấn đề này đã thu hút sự 
quan tâm, trăn trở của nhiều người làm công 
tác giáo dục và những giáo viên đã và đang 
giảng dạy môn học này. Trước sự cấp thiết 
đó, tác giả tiến hành nghiên cứu kĩ năng giao 
tiếp tiếng Anh của sinh viên năm cuối tại Đại 
học Thái Nguyên: Thực trạng và giải pháp. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
Tác giả tiến hành khảo sát thực ti n bằng cách 
phát phiếu điều tra cho 350 sinh viên năm thứ 
4 của 3 trường Đại học trực thuộc Đại học 
Thai Nguyên, trong đó có 180 sinh viên 
Trường Đại học Nông Lâm, 120 sinh viên 
trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh 
doanh, 50 sinh viên Trường Đại học Khoa 
học về thực trạng kĩ năng giao tiếp của mình. 
Thời gian phát phiếu điều tra và xử lý số liệu 
từ ngày 15/9/2020 đến ngày 15/11/2020, học 
kì 1, năm học 2020 - 2021. 
Vũ Kiều Hạnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(15): 181 - 186 
 Email: jst@tnu.edu.vn 183 
3. Kết quả nghiên cứu 
3.1. Thực trạng kĩ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên 
3.1.1. Nhận thức của sinh viên về kĩ năng giao tiếp tiếng Anh 
Bảng 1. Tầm quan trọng của kĩ năng giao tiếp tiếng Anh 
STT Tầm quan trọng của kĩ năng giao tiếp TA Số lượng sinh viên (350) Tỉ lệ % 
1 Rất quan trọng 250 71,4 
2 Quan trọng 65 18,6 
3 Không quan trọng 35 10,0 
Bảng 2. Khả năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên 
STT Khả năng giao tiếp TA của sinh viên Số lượng sinh viên (350) Tỉ lệ % 
1 Khả năng giao tiếp TA tốt/ khá tốt 82 23,4 
2 Khả năng giao tiếp TA trung bình/tạm 177 50,6 
3 Khả năng giao tiếp TA yếu 91 26,0 
Bảng 3. Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp của sinh viên 
STT Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp 
của sinh viên 
Số lượng sinh viên (350) Tỉ lệ % 
1 Chỉ có thể nghe/ nói từng từ 225 70,3 
2 Có thể nghe/ nói những câu đơn giản 177 55,3 
3 Có thể nghe/ nói những câu dài 81 25,3 
4 Có thể giao tiếp trong mọi tình huống 57 17,8 
5 Không nói/ nghe được gì 52 16,3 
Kết quả từ bảng 1 cho thấy hầu hết sinh viên 
được khảo sát đều nhận thức được tầm quan 
trọng của kĩ năng giao tiếp tiếng Anh trong 
công việc tương lai của mình. Cụ thể 71,4% 
sinh viên cho rằng kĩ năng giao tiếp tiếng Anh 
là rất quan trọng và 18,6% sinh viên chọn kĩ 
năng này có tầm quan trọng. Có 10% sinh 
viên cho rằng kĩ năng giao tiếp tiếng Anh là 
không quan trọng. Một số sinh viên khi phỏng 
vấn đã nói rằng kĩ năng giao tiếp tiếng Anh là 
kĩ năng quan trọng bởi lẽ khi nộp đơn tuyển 
dụng, nhà tuyển dụng sẽ kiểm tra năng lực 
tiếng Anh của ứng viên bằng cách phỏng vấn. 
Trong môi trường làm việc, kĩ năng giao tiếp 
tiếng Anh sẽ giúp sinh viên giao tiếp, trao đổi 
với các đồng nghiệp từ các nước khác, hoặc 
học hỏi kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ 
từ các nước bạn Sinh viên nhận thức được 
như vậy là một tín hiệu đáng mừng vì đây sẽ 
là động lực thúc đẩy sinh viên tự giác trau dồi 
kĩ năng giao tiếp tiếng Anh được tốt hơn. 
Tuy nhiên theo bảng 2, thực tế cho thấy đa số 
sinh viên vẫn chưa tự tin với kĩ năng giao tiếp 
tiếng Anh của mình, có 82 sinh viên chiếm 
23,4% đánh giá trình độ giao tiếp tiếng Anh 
của mình là “tốt” hoặc “khá tốt” và có đến 
50,6% sinh viên chọn mức trung bình là 
“tạm” và 26,0% sinh viên tự đánh giá là 
“yếu”. Khi được phỏng vấn, một số sinh viên 
cho rằng kĩ năng giao tiếp tiếng Anh cần được 
trau dồi từ các cấp học trước, lên trình độ đại 
học thì cấp độ học đã chuyên sâu hơn với 
từng kĩ năng; trong khi đó, nhiều sinh viên lại 
thiếu nguồn từ vựng cũng như các mẫu câu, 
cấu trúc giao tiếp do chưa chú tâm học từ các 
cấp học cơ sở hoặc phổ thông. Điều này làm 
nhiều sinh viên gặp khó khăn trong việc cải 
thiện kĩ năng giao tiếp tiếng do kiến thức nền 
của sinh viên đã có “lỗ hổng” và việc lấp “lỗ 
hổng” này đòi hỏi rất nhiều thời gian cũng 
như sự quyết tâm, nỗ lực từ chính sinh viên. 
3.1.2. Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao 
tiếp của sinh viên 
Kết quả khảo sát cho thấy mặc dù sinh viên 
đã được học tiếng Anh từ các năm cấp 2, cấp 
3 và năm đầu đại học nhưng năng lực sử dụng 
ngôn ngữ để giao tiếp của sinh viên vẫn còn 
khá thấp, cụ thể như trong bảng 3. 
Vũ Kiều Hạnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(15): 181 - 186 
 Email: jst@tnu.edu.vn 184 
Để đánh giá đúng thực trạng về năng lực sử 
dụng ngôn ngữ của sinh viên, tác giả còn sử 
dụng các đoạn đối thoại ngắn trực tiếp với 
sinh viên. Khi được hỏi “Can you introduce 
yourself?” phần lớn câu trả lời của sinh viên 
là những câu đơn: My name’s ..., I am from 
.., I am ...years old, I live in... Rất ít sinh 
viên biết triển khai các ý tưởng của mình để 
mở rộng hay kéo dài cuộc giao tiếp. Chủ yếu 
sinh viên vẫn chú trọng trả lời từng câu hỏi 
của giáo viên, chưa chủ động trong phát triển 
ý tưởng trình bày. 
3.2. Thực trạng việc học kĩ năng giao tiếp 
tiếng Anh của sinh viên 
3.2.1. Động cơ học tập 
Theo Canale, M. [5] động cơ là sự nỗ lực nội 
tại khuyến khích một người theo đuổi một 
tiến trình hành động. Nếu chúng ta nhận thấy 
được một mục tiêu nào đó và nếu mục tiêu đó 
đủ sức hấp dẫn, chúng ta sẽ có động cơ thúc 
đẩy để đạt được mục tiêu đó. 
Xét về động cơ học tập của người học, 
Gardner [6] đề cập đến hai động cơ chính: 
động cơ bên ngoài (extrinsic motivation) và 
động cơ bên trong (intrinsic motivation). 
Đối với sinh viên năm cuối, phần lớn sinh 
viên (chiếm 67,2%) xác định mục tiêu học 
tập của mình là để có thể tìm được một việc 
làm tốt, thu nhập khá trong tương lai. Một số 
sinh viên được phỏng vấn đang theo học các 
lớp chương trình tiên tiến thì động cơ bên 
ngoài này chính là cố gắng học thật tốt môn 
tiếng Anh, đặc biệt là kĩ năng giao tiếp tiếng 
Anh để có thể đáp ứng chuẩn đầu ra của 
ngành đang học cũng như đạt điều kiện cho 
việc chuyển tiếp đào tạo hay đi làm cho các 
doanh nghiệp nước ngoài trong tương lai. 
Động cơ bên trong là động cơ xuất phát từ 
nhu cầu, sự hiểu biết, niềm tin của người học 
đến đối tượng đích của hoạt động học tập, là 
mong muốn khao khát chiếm lĩnh, mở rộng 
tri thức, say mê với việc học tập. Loại động 
cơ này giúp người học luôn nỗ lực ý chí, 
khắc phục trở ngại từ bên ngoài, đồng thời, 
giúp sinh viên duy trì hứng thú và ham muốn 
học hỏi, tìm tòi, vượt qua những trở ngại khó 
khăn để đạt được những mục tiêu trong học 
tập. Động cơ này đóng một vai trò quan 
trọng trong việc quyết định thái độ học tập 
của sinh viên. Tuy nhiên, khảo sát cho thấy 
13,1% sinh viên có động cơ bên trong thúc 
đẩy việc học tiếng Anh mà cụ thể là kĩ năng 
giao tiếp tiếng Anh. 
3.2.2. Thái độ học tập 
Harmer, J. [7] định nghĩa: Thái độ là sự bền 
bỉ mà người học thể hiện để theo đuổi một 
mục tiêu. Thái độ học tập có mối liên hệ mật 
thiết đối với động cơ học tập. Thái độ đối với 
việc học ngoại ngữ là một yếu tố thúc đẩy 
người học cố gắng hết sức mình để đạt được 
mục đích. Những người học có động cơ bên 
ngoài hoặc bên trong sẽ có thái độ học tập 
tích cực hơn những người không có động cơ 
hay những người xem việc học là nhiệm vụ 
bắt buộc. 
Kết quả khảo sát cho thấy, nhiều sinh viên năm 
cuối (39,4%) học tiếng Anh với tâm lý bị ép 
buộc; sinh viên học tiếng Anh bởi vì đây là 
một môn học bắt buộc trong chương trình. Vì 
chưa có động cơ học tập đúng đắn nên nhiều 
sinh viên thường có thái độ học “đối phó”. 
3.2.3. Chiến lược học tập 
Theo Rickheit, G., & Strohner, H. [8], chiến 
lược học là những hành động cụ thể mà người 
học thực hiện để việc học của họ d dàng hơn, 
nhanh chóng hơn, đầy hứng thú hơn, hiệu quả 
hơn và có thể d dàng thích ứng với tình 
huống mới hơn. 
Một sinh viên muốn đạt kết quả cao trong học 
tập không chỉ có động cơ học tập đúng đắn và 
thái độ học tập tích cực mà còn phải có chiến 
lược học đúng [9]. Đây chính là lý do vì sao 
nhiều sinh viên yêu thích tiếng Anh, đầu tư 
nhiều thời gian cho việc học tiếng Anh nhưng 
vẫn không đạt được kết quả như mong muốn. 
Tóm lại, động cơ, thái độ và chiến lược học 
có mối quan hệ mật thiết với nhau và có tác 
động lớn đến quá trình học ngoại ngữ nói 
Vũ Kiều Hạnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(15): 181 - 186 
 Email: jst@tnu.edu.vn 185 
chung và quá trình rèn luyện kĩ năng giao tiếp 
tiếng Anh của sinh viên nói riêng. Khi sinh 
viên có động cơ học tập đúng đắn, họ sẽ có 
thái độ học tập tích cực. Từ đó, họ có thể tìm 
cho mình một chiến lược học có hiệu quả, 
đem lại kết quả cao [10]. 
3.3. Giải pháp nâng cao kĩ năng giao tiếp 
tiếng Anh cho sinh viên 
3.3.1. Đối với giáo viên: Cần giúp sinh viên 
nhận thức vị trí, vai trò của ngoại ngữ đối với 
công việc trong tương lai, kích thích nhu cầu 
học ngoại ngữ thực thụ, có lòng say mê học 
tập. Giáo viên phải là người hướng dẫn, tạo 
điều kiện, giúp sinh viên tự tìm hiểu, khám 
phá, phát huy được khả năng bản thân cũng 
như tính tích cực, tự chủ trong quá trình học. 
Giáo viên cần hướng dẫn, tư vấn phương 
pháp học tập cho sinh viên giúp sinh viên cảm 
thấy hứng thú hơn trong việc học tiếng Anh 
(cách chuẩn bị bài, cách học từ vựng, vận 
dụng từ mới vào tình huống, học cách phát 
âm đúng, cách sử dụng cấu trúc, sắp xếp từ, 
sắp xếp ý tưởng); nhiều sinh viên rất chăm 
nhưng không biết cách học đã dẫn đến kết 
quả không cao. 
Giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học 
sao cho thích hợp, lôi cuốn, phát huy tính 
sáng tạo, linh hoạt của sinh viên; cần tăng 
cường ứng dụng phương tiện hiện đại trong 
thiết kế và thực hiện các bài giảng để tạo 
hứng thú cho sinh viên như: biết cách lồng 
ghép những trò chơi hay bài hát vào bài học 
để thu hút sự chú ý, làm cho sinh viên cảm 
thấy hứng khởi và giảm đi áp lực học. 
Giáo viên phải biết cách tổ chức lớp học, đặt 
sinh viên vào vị trí trung tâm của quá trình dạy 
học, tôn trọng các nhu cầu, phong cách và cách 
học của từng sinh viên; tăng cường sử dụng 
các hoạt động theo cặp, nhóm, phát huy tính 
chủ động của người học, tạo cơ hội để sinh 
viên được thực hành các kĩ năng nghe và nói. 
3.3.2. Đối với sinh viên: Sinh viên phải nhận 
thức được tầm quan trọng cũng như lợi ích 
của việc tự học, cần nhận thức được vị trí, vai 
trò của ngoại ngữ đối với nghề nghiệp của 
mình trong thời đại khoa học công nghệ. Phải 
luôn nâng cao tinh thần tự giác, xác định rõ 
động cơ và mục đích học tập và huy động hết 
mọi năng lực để đạt được mục đích đó. Biết 
tạo ra niềm say mê trong học tập, chủ động 
nghiên cứu nội dung trước, vấn đề chưa rõ, 
chưa hiểu phải hỏi bạn học hay giáo viên, 
không nên có tâm lý e ngại, giấu dốt. 
Sinh viên phải tìm hiểu các chiến lược học tập 
để có thể tìm ra những phương pháp học hiệu 
quả, phù hợp cho mình. Sinh viên nên tích 
cực tham gia vào các hoạt động tại lớp; tận 
dụng thời gian ở lớp để thực hành giao tiếp 
với các bạn cùng lớp, tạo thói quen tư duy 
bằng tiếng Anh, và cần luyện tập phát âm 
chuẩn, nói lưu loát. 
3.3.3. Đối với cơ sở đào tạo: Cần đầu tư hơn 
nữa các trang thiết bị hiện đại để học ngoại 
ngữ như: Máy chiếu, tivi, hệ thống âm 
thanh... để đảm bảo cho giáo viên có đủ 
phương tiện rèn luyện các kĩ năng cho sinh 
viên. Nhà trường nên đầu tư thêm sách học 
tiếng Anh cho sinh viên để ngoài giáo trình 
chính học trên lớp sinh viên có thể tự trau dồi 
thêm về các kĩ năng ngôn ngữ khác. 
Đào tạo và thường xuyên bồi dưỡng giáo viên 
tiếng Anh thông qua các khóa tập huấn 
phương pháp, nâng cao năng lực, đi học tập, 
trao đổi kinh nghiệm ở các cơ sở đào tạo nghề 
trong và ngoài nước. 
Tổ chức một số hoạt động ngoại khóa có sử 
dụng tiếng Anh giúp sinh viên tăng cường 
khả năng giao tiếp cũng như tổ chức các buổi 
giao lưu với đại diện các doanh nghiệp để 
sinh viên có cơ hội tìm hiểu yêu cầu của nhà 
tuyển dụng, giúp sinh viên định hướng được 
việc học của mình. 
4. Kết luận 
Vai trò của ngoại ngữ, từ bối cảnh và xu thế 
phát triển của thế giới, ngày càng trở nên 
quan trọng đối với từng cá nhân. Trên thực tế, 
ngoại ngữ đã trở thành một công cụ giao tiếp 
rất cần thiết. Công cụ này đem lại hiệu quả rõ 
Vũ Kiều Hạnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(15): 181 - 186 
 Email: jst@tnu.edu.vn 186 
rệt ở các mức độ cao thấp khác nhau tùy 
thuộc vào trình độ nắm bắt và sử dụng nó 
nhuần nhuy n đến đâu. Vì vậy, việc nâng cao 
năng lực tiếng Anh cho sinh viên năm cuối 
nhằm tăng cường khả năng sử dụng ngoại ngữ 
trong giao tiếp, trong thực ti n công tác sau 
này là hết sức cần thiết. Điều này đòi hỏi sự 
quan tâm sâu sát của các nhà quản lý, sự 
quyết tâm nỗ lực không ngừng của cán bộ 
giảng viên, cùng với việc thực hiện đồng bộ 
các giải pháp như đã đề cập ở trên. Từ đó, 
năng lực giao tiếp tiếng Anh của sinh viên sẽ 
ngày được cải thiện để sinh viên ra trường sẽ 
gây ấn tượng với nhà tuyển dụng không chỉ 
bởi những kiến thức chuyên môn vững vàng 
mà còn bởi khả năng giao tiếp tiếng Anh 
thông thạo. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES 
[1]. Vietnam Prime Minister, Decision no. 
140/QD-TTg dated September 30, 2008. 
[Online]. Available:  
portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?c
lass_id=1&_page=18&mode=detail&docume
nt_id=78437. [Accessed Oct. 25, 2020]. 
[2]. M. Finocchiaro, and C. Brumfit, The 
FunctionalNotional Approach: from theory to 
practice. Oxford: Oxford University Press, 
1983. 
[3]. H. P. Grice, “Logic and conversation,” in 
Studies in Syntax andSemantics III: Speech 
Acts, P. Cole and J. Morgan Eds. New York: 
Academic Press, 1975, pp. 183 - 198. 
[4]. H. H. Le, “Students’ English Communicative 
Skills at The People’s Police University in the 
Era of Integration,” VNU Journal of Foreign 
Studies, vol. 3, pp. 58-74, 2018. 
[5]. M. Canale, and M. Swain, “A Theoretical 
Framework for Communicative Competence,” 
in The construct validation of test of 
communicative competence, A. Palmer, P. 
Groot, and G. Trosper Eds. Washington, DC: 
Georgetown University, 1981, pp. 31-36. 
[6]. R. Gardner, and W. Lambert, “Attitudes and 
Motivation in Second Language Learning” in 
Teaching Priciples and Practice, P. G. Cole, 
and L. Chan Eds. Prentice Hall of Australia 
Pty Ltd., 1994, pp. 52-70. 
[7]. J. Harmer, The Practice of English Language 
Teaching. Longman Group UK Limited, 
1991. 
[8]. G. Rickheit, and H. Strohner, Handbook of 
Communication Competence. Germany: 
Mouton de Gruyter, 1st edition, 2008. 
[9]. L. Weerarak, “Oral communication strategies 
employed by English major taking listening 
and speaking 1 at Rajabhat Institute Nakhon 
Ratchasima,” Unpublished Master’s Thesis, 
Suranaree University of Technology, Nakhon 
Ratchasima, Thailand, 2003. 
[10]. G. M. Willems, “Communication strategies 
and their significance in foreign language 
teaching,” System, vol. 15, pp. 358-362, 1987. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_ki_nang_giao_tiep_tieng_anh_cua_sinh_vien_nam_cuo.pdf