Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến của khách du lịch Đông Nam Bộ: Trường hợp điểm đến Đà Lạt

Những năm gần đây khách Đông Nam Bộ đi du lịch Đà Lạt tăng cao

và họ là mục tiêu thu hút của nhiều điểm đến. Vì vậy, nghiên cứu động cơ lựa

chọn điểm đến của khách Đông Nam Bộ có ý nghĩa thiết thực trong việc xây

dựng những chiến lược thu hút khách du lịch của Đà Lạt nói riêng Lâm Đồng

nói chung. Nghiên cứu này được thực hiện với ý kiến khảo sát của 205 du

khách Đông Nam Bộ đến khu vực. Kết quả cho thấy, du khách Đông Nam Bộ

lựa chọn điểm đến Đà Lạt do nhiều yếu tố thuộc về động cơ đẩy và động cơ

kéo. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm du khách khác nhau

theo lứa tuổi và nghề nghiệp. Trên cơ sở phân tích, chúng tôi đề xuất một số

gợi ý chính sách nhằm thu hút khách Đông Nam Bộ đến Đà Lạt du lịch.

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến của khách du lịch Đông Nam Bộ: Trường hợp điểm đến Đà Lạt trang 1

Trang 1

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến của khách du lịch Đông Nam Bộ: Trường hợp điểm đến Đà Lạt trang 2

Trang 2

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến của khách du lịch Đông Nam Bộ: Trường hợp điểm đến Đà Lạt trang 3

Trang 3

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến của khách du lịch Đông Nam Bộ: Trường hợp điểm đến Đà Lạt trang 4

Trang 4

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến của khách du lịch Đông Nam Bộ: Trường hợp điểm đến Đà Lạt trang 5

Trang 5

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến của khách du lịch Đông Nam Bộ: Trường hợp điểm đến Đà Lạt trang 6

Trang 6

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến của khách du lịch Đông Nam Bộ: Trường hợp điểm đến Đà Lạt trang 7

Trang 7

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến của khách du lịch Đông Nam Bộ: Trường hợp điểm đến Đà Lạt trang 8

Trang 8

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến của khách du lịch Đông Nam Bộ: Trường hợp điểm đến Đà Lạt trang 9

Trang 9

pdf 9 trang xuanhieu 5100
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến của khách du lịch Đông Nam Bộ: Trường hợp điểm đến Đà Lạt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến của khách du lịch Đông Nam Bộ: Trường hợp điểm đến Đà Lạt

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến của khách du lịch Đông Nam Bộ: Trường hợp điểm đến Đà Lạt
 gia đình. Tiếp đến là giải trí và thư 
giãn sau những ngày làm việc vất vả (M=3.81), cũng như muốn tìm hiểu “Kiến thức và 
khám phá” (M=3.76) những điều mới mẻ về vùng đất này. Tỷ lệ khách có động cơ thể 
hiện bản thân, tự hào về chuyến đi hay tìm hiểu về văn hóa và tôn giáo vùng miền cũng 
ở mức tốt, nhưng thấp hơn các động cơ kia. Về động cơ kéo, “Kế hoạch đi du lịch” là yếu 
tố có điểm trung bình cao nhất (M=4,05). Tiếp đến “Vấn đề tài chính” (M= 3.93), “Đặc 
trưng điểm đến” (M=3.88), “An toàn cá nhân” (M=3.86) và “Thông tin điểm 
đến” (M=3.60) lần lượt là các yếu tố được du khách quan tâm. Kết quả nghiên cứu cũng 
chỉ ra, sự lựa chọn điểm đến có điểm trung bình tương đối cao (M=3.96; SD=0.62). 
Những điều này cho thấy Đà Lạt là điểm đến thật sự hấp dẫn du khách với nhiều lợi thế 
nổi bật. Với khí hậu mát mẻ quanh năm, bên cạnh đó được thiên nhiên ưu đãi với những 
112 NGUYỄN HOÀNG ĐÔNG và cs. 
tài nguyên du lịch phong phú. Việt Nam nói chung và Đà Lạt nói riêng không chỉ là điểm 
đến hấp dẫn mà còn được ghi nhận là điểm đến an toàn và thân thiện. Cơ sở hạ tầng phục 
vụ lưu trú, giải trí và giao thông vận tải phát triển đồng bộ Những yếu tố này có thể 
đáp ứng tối đa mục đích và nhu cầu của du khách Đông Nam Bộ. Kết quả nghiên cứu này 
giúp các nhà quản lý điểm đến cũng như các nhà kinh doanh dịch vụ du lịch hiểu hơn về 
nhu cầu cũng như mong muốn của du khách Đông Nam Bộ, từ đó có chiến lược marketing, 
cũng như xây dựng các sản phẩm du lịch phù hợp với nhu cầu của họ. 
Bảng 1. Động cơ lựa chọn điểm đến Đà Lạt đi du lịch của du khách Đông Nam Bộ 
TT Các khái niệm M SD 
1 Kiến thức và khám phá 3.76 0.64 
2 Giải trí và thư giãn 3.81 0.65 
3 Văn hóa và tôn giáo 3.76 0.78 
4 Gia đình và bạn bè 4.01 0.62 
5 Tự hào về chuyến đi 3.69 0.75 
6 An toàn cá nhân 3.86 0.80 
7 Thông tin về điểm đến 3.60 0.87 
8 Đặc trưng của điểm đến 3.89 0.56 
9 Chi phí cho chuyến đi 3.93 0.60 
10 Lịch trình chuyến đi hợp lý và thuận tiện 4.05 0.75 
Ghi chú: M là điểm trung bình: 1 ≤ M ≤ 5; SD là độ lệch chuẩn. 
(Nguồn: Số liệu điều tra 2020) 
4.2. Sự khác biệt về động cơ lựa chọn điểm đến Đà Lạt đi du lịch của du khách Đông 
Nam Bộ ở gốc độ nhân khẩu học 
Phân loại du khách là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng, bởi muốn dự báo, 
nâng cao chất lượng phục vụ của doanh nghiệp du lịch, thì không thể không nghiên cứu 
đặc điểm tâm lý của nhóm du khách được (Nguyễn Hữu Thụ, 2009). Trong nghiên cứu 
này, chúng tôi phân tích động cơ lựa chọn điểm đến Đà Lạt đi du lịch của du khách Đông 
Nam Bộ ở các góc độ nhân khẩu học, bao gồm tuổi tác và nghề nghiệp. 
- Sự khác biệt về động cơ lựa chọn điểm đến Đà Lạt đi du lịch của du khách Đông Nam 
Bộ theo lứa tuổi. 
Mỗi giai đoạn lứa tuổi của con người có tâm sinh lý, văn hóa ứng xử và mong muốn khác 
nhau. Do đó, động cơ lựa chọn điểm đến của du khách có độ tuổi khác nhau có thể khác 
nhau. Kết quả phân tích phương sai một yếu tố cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê giữa các nhóm du khách có độ tuổi khác nhau ở một số động cơ lựa chọn điểm đến 
(Bảng 2). 
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN ĐIỂM ĐẾN... 113 
Về động cơ đẩy, dữ liệu cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với tất cả các 
nhóm yếu tố. Cụ thể, yếu tố “Kiến thức và khám phá” của nhóm du khách dưới 24 tuổi 
có điểm trung bình cao hơn của nhóm trên 65 tuổi, từ 45-65 tuổi và từ 25-44 tuổi 
(p=0,003). Yếu tố “giải trí và thư giãn của nhóm du khách dưới 24 tuổi có điểm trung 
bình cao hơn của nhóm từ 25 – 44 tuổi, trên 65 tuổi và từ 45-65 tuổi (p=0,001). Yếu tố 
“Văn hóa và tôn giáo” của nhóm du khách dưới 24 tuổi có điểm trung bình cao hơn của 
nhóm trên 65 tuổi, từ 25 – 44 tuổi, và từ 45-65 tuổi (p=0,009). Yếu tố “Tự hào về chuyến 
đi” của nhóm du khách dưới 24 tuổi có điểm trung bình cao hơn của nhóm trên từ 25 – 
44 tuổi, 65 tuổi, và từ 45-65 tuổi (p=0,004). Về động cơ kéo, dữ liệu cho thấy có sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê đối với các yếu tố “Thông tin điểm đến”, “Đặc trưng của điểm 
đến”, “Chi phí cho chuyến đi” (p<0,005). Các yếu tố còn lại không có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi (p>0,005). Kết quả từ dữ liệu cho thấy, lứa tuổi của 
du khách ảnh hưởng đến động cơ lựa chọn điểm đến. Theo Nguyễn Hữu Thụ, nhóm du 
khách càng trẻ tuổi càng có xu hướng tìm kiếm, khám phá và trải nghiệm những điều mới 
lạ ở nơi du lịch. Đồng thời, những người trẻ thường quan tâm đến thông tin về điểm đến 
và đặc trưng của điểm đến qua các kênh thông tin. Tuy nhiên, là nhóm trẻ tuổi nên đối 
tượng này có nghề nghiệp và thu nhập chưa ổn định, tích lũy tài chính chưa tốt, nên 
thường đề cao chi phí của chuyến đi. Vì vậy biện pháp để thu hút tốt nhất đối với thị 
trường khách du lịch Đông Nam Bộ trẻ tuổi là marketing trực tuyến và sản phẩm du lịch 
nên tập trung vào xây dựng, khai thác những điểm tham quan có tính mới mẽ, độc đáo, 
và có nhiều cơ sở vui chơi giãi trí và thư giãn. 
Bảng 2. Kiểm định sự khác biệt về động cơ lựa chọn điểm đến Đà Lạt 
của du khách Đông Nam Bộ theo lứa tuổi 
Yếu tố 
˂24 tuổi 
(N = 53) 
M ± SD 
25 – 44 tuổi 
(N = 120) 
M ± SD 
45 – 65 tuổi 
(N = 20) 
M ± SD 
˃65 tuổi 
(N = 12) 
M ± SD 
p 
Kiến thức và khám phá 4,12 ± 0,88 3,07 ± 0,92 3,39 ± 0,78 3,41 ± 0,65 0,003 
Giải trí và thư giãn 4,24 ± 0,80 3,69 ± 0,92 3,48 ± 1,06 3,62 ± 0,75 0,001 
Văn hóa và tôn giáo 4,18 ± 0,94 3,61 ± 1,10 3,45 ± 1,43 3,83 ± 0,93 0,009 
Gia đình và bạn bè 4,35 ± 0,77 4,00 ± 0,82 3,55 ± 1,22 3,41 ± 0,75 0,000 
Tự hào về chuyến đi 4,12 ± 0,96 3,60 ± 1,04 3,30 ± 1,36 3,37 ± 0,77 0,004 
An toàn cá nhân 4,16 ± 1,12 3,80 ± 1,13 3,45 ± 1,23 3,75 ± 1,13 0,078 
Thông tin về điểm đến 3,98 ± 1,21 3,57 ± 1,22 3,40 ± 1,23 2,50 ± 1,08 0,002 
Đặc trưng của điểm đến 4,20 ± 0,79 3,85 ± 0,77 3,45 ± 0,78 3,55 ± 0,52 0,001 
Chi phí cho chuyến đi 4,25 ± 0,79 3,86 ± 0,80 3,47 ± 1,19 3,92 ± 0,58 0,002 
Lộ trình di chuyển hợp lý 
và thuận tiện 
4,33 ± 1,01 3,98 ± 1,06 3,70 ± 1,38 4,00 ± 0,60 0,092 
Ghi chú: M là điểm trung bình; SD là độ lệch chuẩn; p là mức ý nghĩa 
(Nguồn: Số liệu điều tra 2020) 
- Sự khác biệt về động cơ lựa chọn điểm đến Đà Lạt đi du lịch của du khách Đông Nam 
Bộ theo nghề nghiệp. 
114 NGUYỄN HOÀNG ĐÔNG và cs. 
Nghề nghiệp tạo ra sự khác biệt về thu nhập, văn hóa giao tiếp, nhu cầu và sở thích của 
cá nhân, do đó ảnh hưởng đến động cơ lựa chọn điểm đến khi đi du lịch của du khách. 
Bảng 3. Kiểm định sự khác biệt về động cơ lựa chọn điểm đến Đà Lạt 
của du khách Đông Nam Bộ theo nghề nghiệp 
Yếu tố 
Thương 
gia (N = 
36) 
M ± SD 
Viên chức và lao 
động phổ thông 
(N = 106) 
M ± SD 
Khác (N = 63) 
M ± SD 
p 
Kiến thức và khám phá 4,30 ± 0,70 3,71 ± 0,86 3,54 ± 0,99 0,000 
Giải trí và thư giãn 4,32 ± 0,72 3,71 ± 0,92 3,68 ± 0,96 0,001 
Văn hóa và tôn giáo 4,36 ± 0,76 3,74 ± 1,21 3,44 ± 1,16 0,000 
Gia đình và bạn bè 4,46 ± 0,61 3,92 ± 0,87 3,90 ± 0,97 0,003 
Tự hào về chuyến đi 4,19 ± 0,94 3,66 ± 1,09 3,45 ± 1,01 0,004 
An toàn cá nhân 4,38 ± 0,87 3,83 ± 1,09 3,60 ± 1,28 0,004 
Thông tin về điểm đến 4,19 ± 1,11 3,60 ± 1,17 3,25 ± 1,33 0,001 
Đặc trưng của điểm đến 4,23 ± 0,81 3,81 ± 0,74 3,80 ± 0,84 0,013 
Chi phí cho chuyến đi 4,37 ± 0,61 3,85 ± 0,86 3,80 ± 0,89 0,002 
Lộ trình di chuyển hợp lý 
và thuận tiện 
4,36 ± 1,01 3,92 ± 1,07 4,07 ± 1,38 0,109 
Ghi chú: M là điểm trung bình; SD là độ lệch chuẩn; p là mức ý nghĩa 
 (Nguồn: Số liệu điều tra 2020) 
Từ kết quả nghiên cứu ở Bảng 3 cho thấy, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm 
trung bình giữa các nhóm du khách có nghề nghiệp khác nhau ở một số động cơ lựa chọn 
điểm đến. Về động cơ đẩy, dữ liệu cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với 
tất cả các nhóm yếu tố. Cụ thể, yếu tố “Kiến thức và khám phá” của nhóm du khách 
Thương gia có điểm trung bình cao hơn nhóm viên chức, lao động phổ thông và nhóm 
khác (p=0,000). Yếu tố “Giải trí và thư giãn” của nhóm du khách Thương gia có điểm 
trung bình cao hơn nhóm viên chức, lao động phổ thông và nhóm khác (p=0,001). Yếu tố 
“Văn hóa và tôn giáo” của nhóm du khách Thương gia có điểm trung bình cao hơn nhóm 
viên chức, lao động phổ thông và nhóm khác (p=0,000). Yếu tố “Gia đình và bạn bè” của 
nhóm du khách Thương gia có điểm trung bình cao hơn nhóm viên chức, lao động phổ 
thông và nhóm khác (p=0,000). Yếu tố “Tự hào về chuyến đi” của nhóm du khách thương 
gia có điểm trung bình cao hơn nhóm viên chức, lao động phổ thông và nhóm khác 
(p=0,000). Về động cơ kéo, dữ liệu cho thấy ngoài yếu tố “Lộ trình di chuyển hợp lý và 
thuận tiện” là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm du khách có nghề 
nghiệp khác nhau (p>0,05), thì đối với tất cả các nhóm còn lại có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê đối với tất cả các nhóm yếu tố. Cụ thể, yếu tố “An toàn cá nhân” của nhóm du 
khách Thương gia có điểm trung bình cao hơn nhóm viên chức, lao động phổ thông và 
nhóm khác (p=0,004). yếu tố “Thông tin về điểm đến” của nhóm du khách Thương gia 
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN ĐIỂM ĐẾN... 115 
có điểm trung bình cao hơn nhóm viên chức, lao động phổ thông và nhóm khác (p=0,001). 
yếu tố “Đặc trưng của điểm đến” của nhóm du khách Thương gia có điểm trung bình cao 
hơn nhóm viên chức, lao động phổ thông và nhóm khác (p=0,013). yếu tố “Chi phí cho 
chuyến đi” của nhóm du khách Thương gia có điểm trung bình cao hơn nhóm viên chức, 
lao động phổ thông và nhóm khác (p=0,002). 
Theo Nguyễn Hữu Thụ, nhóm du khách thương gia thường là những nhà kinh doanh 
thành đạt, muốn giải trí thư giãn, hoặc cùng gia đình nghỉ ngơi. Đặc đểm nổi bật của loại 
du khách này là tiềm năng kinh tế khá cao, thích sử dụng các loại sản phẩm, dịch vụ đắt 
tiền, thích tìm kiếm thông tin thị trường, có tư duy kinh tế nhạy bén (Nguyễn Hữu Thụ, 
2009). Do đó, khi đi du lịch, nhóm khách này thường quan tâm đến các yếu tố như kiến 
thức và khám phá, giải trí và thư giản, tận hưởng cảm giác nghỉ ngơi cùng gia đình, thông 
tin về điểm đến, đặc trưng về điểm đến cao hơn so với các nhóm du khách khác. 
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng khách du lịch Đông Nam Bộ lựa chọn điểm đến Đà Lạt 
được thúc đẩy bởi nhiều yếu tố thuộc về động cơ đẩy và động cơ kéo. Trong đó, kiến thức 
và khám phá, giải trí và thư giãn, văn hóa và tôn giáo, gia đình và bạn bè, an toàn cá nhân, 
đặc trưng của điểm đến, thông tin về điểm đến, lịch trình di chuyển hợp lý là những yếu 
tố được du khách quan tâm ở mức độ khá cao. Giữa các nhóm du khách có sự khác biệt 
rõ rệt ở một số yếu tố thuộc về động cơ đẩy và động cơ kéo trong việc lựa chọn điểm đến 
Đà Lạt theo lứa tuổi và nghề nghiệp. Để nâng cao được sự hài lòng và khả năng thu hút 
du khách Đông Nam Bộ đến với điểm đến Đà Lạt, chúng tôi đề xuất một số gợi ý chính 
sách sau: 
Xây dựng các sản phẩm và dịch vụ du lịch cho từng phân khúc thị trường, phù hợp với 
tâm lý và thị hiếu khách du lịch Đông Nam Bộ. Cụ thể, đối với thị trường này, điểm đến 
Đà Lạt cần ưu tiên tập trung chất lượng dịch vụ ở sản phẩm du lịch vui chơi, giải trí, nghỉ 
dưỡng; có nhiều điểm tham quan hấp dẫn về văn hóa, lịch sử, thiên nhiên Đối với nhóm 
du khách có độ tuổi dưới 25 tuổi và nhóm du khách là thương gia, và viên chức, lao động 
phổ thông, chú ý xây dựng các sản phẩm du lịch liên quan đến vui chơi và giải trí, tìm 
hiểu và khám phá những điều mới lạ ở nơi du lịch, lịch trình di chuyển hợp lý; chú trọng 
giới thiệu, quảng bá về hình ảnh điểm đến, mua bán tour qua các kênh trực tuyến. 
Tóm lại, có thế thấy, lượng khách nói chung và khách Đông Nam Bộ nói riêng đến Đà 
Lạt là rất lớn với khoảng xấp xỉ 5 triệu lượt khách mỗi năm. Do vậy, việc nghiên cứu, 
tiếp cận, duy trì và thúc đẩy các hoạt động quảng bá du lịch có ý nghĩa quan trọng để thu 
hút, làm góp phần gia tăng lượng khách Đông Nam Bộ đến Việt Nam đến Đà Lạt hàng 
năm, qua đó giúp nơi đây trở thành một điểm đến du lịch hàng đầu đúng như quy hoạch 
Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn 2050, xây dựng nơi đây trở thành 
trung tâm du lịch sinh thái nghĩ dưỡng cao cấp và văn hóa di sản tầm quốc gia, khu vực 
và quốc tế. 
116 NGUYỄN HOÀNG ĐÔNG và cs. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Baloglu, S., & Brinberg, D. (1997). Affective Images of Tourism Destinations. Journal 
of Travel Research, 35(4), 11-15. 
[2] Crompton, J. (1979). Motivations for pleasure travel. Annals of Tourism Research, 6, 
408 - 424. 
[3] Davidson, D., & Maitland, R. (2000). London: Hodder and Stoughton. 7. tourism 
Destinations. 
[4] Fodness, D. (1994). Measuring Tourist Motivation. Annals of Tourism Research, 21, 
555-581. 
[5] Gnoth, J. (1997). Tourism motivation and expectation formation. Annals of Tourism 
Research, 24, 283-304. 
[6] Kim, K. (2008). Analysis of structural equation model for the student pleasure travel 
market: motivation, involvement, satisfaction, and destination loyalty. Journal of 
Travel and Tourism Marketing, 24(4), 297-313. 
[7] Milman, A., & Pizam, A. (1995). The role of an awareness and familiarity with a 
destination: the central Florida case. Journal of Tourism Research, 33(3), 21-27. 
[8] Mlozi, S., Pesamaa, O., & Haahti, A. (2013). Testting a Model of Destination 
Attachment - insights from Tourism in Tazania. Tourism and Hospitality Management, 
19(2), 165 - 181. 
[9] Mutinda, R., & Mayaka, M. (2012). Application of destination choice model: Factors 
influencing domestic tourists destination choice among residents of Nairobi, Kenya. 
Tourism Management, 33, 1593-1597. 
[10] Nguyễn Hữu Thụ. (2009). Giáo trình Tâm lý học du lịch: Nxb. Đại học Quốc gia Hà 
Nội, Hà Nội. 
[11] Nguyễn Văn Mạnh. (2007). Marketing Du lịch. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế 
Quốc dân. 
[12] Trần Thị Mai. (2005). Giáo trình tổng quan du lịch: Nxb Lao Động, Hà Nội. 
[13] UNWTO. (2007). A practical guide to tourism destination management. 
Title: RESEARCHING FACTORS AFFECTING DESTINATION SELECTION DECISION 
OF TOURISTS FROM SOUTHEAST REGON: A CASE STUDY OF DA LAT 
Abstract: In recent years, the rising number tourists from Southeast of Vietnam traveling to Da 
Lat has made them become the target customers of many destinations. The study on the 
motivation of these tourists traveling to Da Lat has practical meaning in proposing appropriate 
strategies to attract visitors to the destination. The sample consists of 205 tourists from Southeast 
visiting to Da Lat. The results show that tourists travelling to Da Lat are motivated by pull and 
push factors. In particular, knowledge and discovery, culture and religion, entertainment and 
relaxation, destination information, trip plans, destination images, etc., are highly appreciated 
factors. There is a significant difference between the pull and push motivation of tourists 
according to age and occupation. Therefore, this study suggests some policy implications to attract 
these tourists to Da Lat. 
Keywords: Southeast of Vietnam, Da Lat, pull and push, tourists, travel. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_cac_yeu_to_anh_huong_den_su_lua_chon_diem_den_cua.pdf