Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm thẻ (Penaeus vannamei) nuôi công nghiệp quy mô nông hộ tại huyện Đầm Dơi, Cà Mau

TÓM TẮT

Bệnh hoại tử gan tụy cấp xuất hiện cuối năm 2010 đầu năm 2011 đã gây tổn thất đáng kể cho nghề

nuôi tôm vùng Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm

xác định các mối nguy cơ liên quan đến bệnh trên tôm thẻ tại huyện Đầm Dơi, Cà Mau. 42 ao nuôi

được tiến hành theo dõi, thu mẫu, điều tra định kỳ trong suốt vụ nuôi để thu thập các thông tin về

tình hình quản lý môi trường, sức khỏe của tôm và sự hiện diện của vi khuẩn nhóm Vibrio trong

nước, trong gan tụy tôm cũng như sự biến động của một số yếu tố môi trường nước. Phương pháp

nghiên cứu dịch tễ học dựa trên phân tích thống kê mô tả, tương quan hồi quy đã được áp dụng. Kết

quả nghiên cứu đã cho thấy bệnh gan tụy xảy ra trên 54,8% số hộ theo dõi và bệnh có liên quan đến

mật độ vi khuẩn Vibrio cao trong gan tụy tôm, hàm lượng khí độc H2S cao trong nước nuôi và ao

nuôi đã từng bị bệnh hoại tử gan tụy cấp.

Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm thẻ (Penaeus vannamei) nuôi công nghiệp quy mô nông hộ tại huyện Đầm Dơi, Cà Mau trang 1

Trang 1

Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm thẻ (Penaeus vannamei) nuôi công nghiệp quy mô nông hộ tại huyện Đầm Dơi, Cà Mau trang 2

Trang 2

Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm thẻ (Penaeus vannamei) nuôi công nghiệp quy mô nông hộ tại huyện Đầm Dơi, Cà Mau trang 3

Trang 3

Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm thẻ (Penaeus vannamei) nuôi công nghiệp quy mô nông hộ tại huyện Đầm Dơi, Cà Mau trang 4

Trang 4

Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm thẻ (Penaeus vannamei) nuôi công nghiệp quy mô nông hộ tại huyện Đầm Dơi, Cà Mau trang 5

Trang 5

Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm thẻ (Penaeus vannamei) nuôi công nghiệp quy mô nông hộ tại huyện Đầm Dơi, Cà Mau trang 6

Trang 6

Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm thẻ (Penaeus vannamei) nuôi công nghiệp quy mô nông hộ tại huyện Đầm Dơi, Cà Mau trang 7

Trang 7

Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm thẻ (Penaeus vannamei) nuôi công nghiệp quy mô nông hộ tại huyện Đầm Dơi, Cà Mau trang 8

Trang 8

Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm thẻ (Penaeus vannamei) nuôi công nghiệp quy mô nông hộ tại huyện Đầm Dơi, Cà Mau trang 9

Trang 9

Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm thẻ (Penaeus vannamei) nuôi công nghiệp quy mô nông hộ tại huyện Đầm Dơi, Cà Mau trang 10

Trang 10

pdf 10 trang xuanhieu 19820
Bạn đang xem tài liệu "Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm thẻ (Penaeus vannamei) nuôi công nghiệp quy mô nông hộ tại huyện Đầm Dơi, Cà Mau", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm thẻ (Penaeus vannamei) nuôi công nghiệp quy mô nông hộ tại huyện Đầm Dơi, Cà Mau

Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm thẻ (Penaeus vannamei) nuôi công nghiệp quy mô nông hộ tại huyện Đầm Dơi, Cà Mau
tử gan tụy là 6,5 lần (p<0,05; OR = 
6,5). Phân tích sâu hơn cũng cho thấy, những ao 
càng bị bệnh hoại tử gan tụy nhiều lần càng dễ 
bị lại (p<0,1) (Bảng 4); Tuy nhiên, phần lớn số 
nông hộ mới bị bệnh gan tụy cấp (19/27) một lần, 
do đó việc phân chia nhỏ số lần bị bệnh để phân 
tích chưa thực hiện được trong nghiên cứu này.
96 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bảng 4: Tương quan giữa các biến định lượng về ao nuôi và quản lý ao với biến bệnh
Các thông số Bệnh hoại tử gan tụy Số nông hộ
Trung 
bình
Độ lệch 
chuẩn
Giá trị 
Man-
Withney U
Giá 
trị P
Diện tích ao lắng (ha) Không bệnh 9 0,26 0,16 60 0,848
Có bệnh 14 0,30 0,25
Diện tích ao nuôi (ha) Không bệnh 19 0,23 0,06 196 0,77
Có bệnh 23 0,25 0,06
Tuổi ao nuôi (năm) Không bệnh 18 2,67 1,37 163 0,237
Có bệnh 23 3,87 2,91
Độ sâu nước ao Không bệnh 18 1,60 0,24 196 0,77
Có bệnh 23 1,58 0,17
Số lần bị hội chứng 
gan tụy Không bệnh 19 0,79 1,27 152,5 0,072
Có bệnh 23 1,09 0,85
Mật độ nuôi Không bệnh 19 80,05 26,90 162,5 0,055
Có bệnh 23 89,00 20,70
Kết quả trình bày ở Bảng 4 còn cho thấy 
bệnh hoại tử gan tụy cấp xảy ra nhiều hơn ở 
những ao nuôi mật độ cao (khoảng 89 con/
m2). Phân tích sâu hơn đã xác định khả năng 
tôm bị bệnh hoại tử gan tụy cấp ở các ao nuôi 
có mật độ lớn hơn 80 con/m2 cao hơn gấp 3,4 
lần so với các ao nuôi có mật độ nhỏ hơn hoặc 
bằng 80 con/m2 (p <0,1 và OR = 3,4) (Bảng 5).
Bảng 5: Tương quan giữa mật độ nuôi với biến bệnh
Thông số Đặc điểm của thông số
Bệnh hoại tử gan tụy cấp Giá trị Giá trị Giá trị
Không Có Chi-square P OR
Mật độ nuôi ≤ 80 con/m2 68,40% 39,10% 3,579 0,059 3,37
> 80 con/m2 31,60% 60,90%
 Các yếu tố đặc điểm ao nuôi và quản lý 
có tương quan với bệnh bằng phương pháp 
phân tích đơn lẻ từng biến được đưa vào phân 
tích mức độ ảnh hưởng đến nhau và đến khả 
năng xảy ra bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm 
bằng hàm hồi quy nhị phân; kết quả đã xác 
định chỉ các biến: ao đã bị bệnh gan tụy và 
mật độ nuôi lớn hơn 80con/m2 có liên quan 
đến bệnh hoại tử gan tụy cấp (P<0,1) (Bảng 
6). Cụ thể, tỷ lệ bị bệnh hoại tử gan tụy cấp 
của những ao nuôi chưa thừng bị bệnh thấp, 
chỉ bằng khoảng 0,161 lần so với ao đã từng 
có bệnh. Tương tự, ở những ao nuôi có mật 
độ thấp hơn hoặc bằng 80 con/m2, tỷ lệ tôm bị 
bệnh hoại tử gan tụy chỉ bằng 0,221 lần so với 
những ao nuôi có mật độ lớn hơn 80 con/m2 có 
cùng điều kiện về sự hiện diện của các loài khác 
trong quá trình nuôi và tình trạng lót bạt bờ ao.
97TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bảng 6: Đánh giá mối quan hệ của các biến định tính khảo sát với bệnh hoại tử gan tụy cấp
Yếu tố khảo sát Xác suất * Tỷ số OR CI 95%**
Bệnh hoại tử gan tụy trước đây 0,041 0,161 0,028 0,926
Ao lót bạt bờ 0,158 0,217 0,026 1,816
Đối tượng khác ngoài tôm trong ao nuôi 0,308 0,337 0,042 2,727
Mật độ nuôi 0,090 0,221 0,039 1,266
*: Xác suất thống kê của OR; **: Khoảng tin cậy thông kê 95% của OR
• Bệnh hoại tử gan tụy cấp và các yếu tố chất lượng nước
Bảng 7: Tương quan giữa các yếu tố chất lượng nước và bệnh hoại tử gan tụy cấp
Biến độc lập Bệnh hoại tử gan tụy Số lần đo Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị P
Redox
Không bệnh 104 122,37 39,06
0,268
Có bệnh 44 115,61 44,80
pH
Không bệnh 104 7,64 0,97
0,002
Có bệnh 44 8,14 1,02
Độ mặn (%o)
Không bệnh 104 15,13 4,61
0,147
Có bệnh 44 14,13 4,34
DO (mg/L)
Không bệnh 104 5,81 1,48
0,745
Có bệnh 42 5,73 3,79
Nhiệt độ (oC)
Không bệnh 104 29,17 3,46
0,25
Có bệnh 44 31,21 15,28
Kiềm (mg/L)
Không bệnh 104 102,05 34,86
0,313
Có bệnh 44 96,93 33,38
NO
2 
(mg/L)
Không bệnh 104 0,13 0,19
0,294
Có bệnh 44 0,13 0,16
NH3 (mg/L)
Không bệnh 101 0,056 0,06
0,97
Có bệnh 43 0,06 0,04
H2S (mg/L)
Không bệnh 101 0,02 0,01
0,073
Có bệnh 42 0,05 0,16
Chỉ số oxy hóa khử - redox, độ mặn, DO, 
kiềm ở các ao không bệnh cao hơn ở những ao 
có bệnh trong khi các giá trị pH, nhiệt độ, NH3 
và H2S biến động theo chiều ngược lại (Bảng 7). 
Tuy nhiên, kết quả phân tích thống kê chỉ xác 
định giá trị pH và H2S có sự sai khác có ý nghĩa 
giữa ao bệnh và không bệnh (p<0,05 và p<0,1). 
Những phân tích sâu hơn đã xác định ao nuôi 
tôm có pH lớn hơn 7,5 có khả năng bị bệnh hoại 
tử gan tụy cấp cao hơn 2,4 lần so với ao nuôi có 
pH nhỏ hơn hoặc bằng 7,5 (OR=2,4). 
• Bệnh hoại tử gan tụy cấp và mật độ Vibrio 
sp. trong nước ao nuôi và trong gan tôm
Trong quá trình nuôi, mật độ vi khuẩn 
Vibrio, đặc biệt vi khuẩn V. parahaemolyticus 
trong nước, trong gan tôm tăng theo thời gian 
nuôi và có giá trị cao nhất tại thời điểm tôm bị 
bệnh hoại tử gan tụy cấp (Hình 2). 
98 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Hình 2: Mật độ vi khuẩn Vibrio trong nước (A), trong gan tụy tôm (B) theo thời gian
Bên cạnh đó, mật độ vi khuẩn V. 
parahaemolyticus nói riêng trong môi trường 
nước nuôi, số lượng vi khuẩn Vibrio tổng và V. 
parahaemolyticus trong gan tôm bệnh cao hơn ở 
các ao không bệnh (p<0,1) (Bảng 8). Theo Bảng 
8, mật độ vi khuẩn V.parahaemolyticus tại các 
ao nuôi không bị bệnh gan tụy cấp là 165,3 cfu/
ml nước và 74.798,6/gam gan tụy trong khí đó 
con số này ở các ao nuôi có bị bệnh là 5.360,1 
cfu/ml và 1.344.746,9 cfu/gam gan. 
Bảng 8: Mật độ vi khuẩn Vibrio sp. trong nước, trong gan tôm
Biến độc lập Bệnh hoại tử gan tụy Số nông hộ Giá trị trung bình Giá trị P
Tổng Vibrio sp. trong 
nước (Cfu/mL)
Không bệnh 105 2.610,1
0,11
Có bệnh 44 68.439,4
V. parahaemolyticus Không bệnh 105 165,3
0,069
(Cfu/mL) Có bệnh 44 5.360,1
Tổng Vibrio sp. Không bệnh 106 74.798,6
0,001
(Cfu/gam gan tụy) Có bệnh 45 1.344.746,9
V.parahaemolyticus Không bệnh 106 11.523,4
0,001
(Cfu/gam gan tụy) Có bệnh 44 124.377,1
Các biến: hàm lượng H2S, giá trị pH trong 
nước ao nuôi và các biến về mật độ Vibrio sp., 
V. parahaemolyticus trong nước, trong gan tụy 
tôm được đưa vào phân tích cùng nhau trong 
hàm hồi quy nhị phân. Kết quả cho thấy, giá trị 
H2S cao và hàm lượng Vibrio sp. tổng trong gan 
tụy tôm có liên quan đến bệnh (Bảng 9).
99TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bảng 9: Đánh giá mối quan hệ của các biến định lượng với bệnh hoại tử gan tụy cấp
Yếu tố khảo sát Xác xuất * Tỷ số OR CI 95%**
Giá trị H2S 0,049 1.374E26 2,61 1.620E52
Giá trị pH 0,462 1,383 0,58 3,28
Vibrio sp. tổng trong nước (cfu/ml) 0,680 1,000 1,00 1,00
V.parahaemolyticus trong nước (cfu/ml) 0,197 1,000 1,00 1,00
Vibrio sp. tổng trong gan tụy (cfu/gam) 0,001 1,000 1,00 1,00
V.parahaemolyticus trong gan tụy (cfu/gan) 0,556 1,000 1,00 1,00
*: Xác xuất thống kê của OR; **: Khoảng tin cậy thông kê 95% của OR
1.374E26 = 137.429.900.673.739.000.000.000.000
1.620E52 = 16.195.549.517.569.600.000.000.000.000.000.000.000.000.000.000.000.000
IV. THẢO LUẬN
Mặc dù nhiều hộ đã từng có tôm bị bệnh 
hoại tử gan tụy cấp (64,3%) và bệnh này đã xuất 
hiện lại trên 54,8% ao theo dõi, nhưng người 
dân chưa nhận diện được những dấu hiệu chính 
của tôm khi mắc bệnh. Cụ thể, chỉ có một số ít 
nông hộ quan sát thấy các dấu hiệu đặc trưng 
của bệnh: gan tụy đổi màu nhợt nhạt (8,7%), 
sưng to (8,7%), teo nhỏ (21,7%); còn lại đa số 
các nông hộ chỉ quan sát được các dấu hiệu của 
tôm yếu như: giảm ăn (73,9%), bỏ ăn (26,1%), 
tôm chết trong ao (91,3%); (Bảng 2). Chính vì 
vậy, khi bệnh xuất hiện chỉ có 14,3% nông hộ 
biết tôm mình bị bệnh hoại tử gan tụy; còn lại 
40,5% không biết tôm bị bệnh gì. 
Kết quả theo dõi vùng nuôi đã cho thấy hầu 
hết các ao nuôi có lót bạt bờ thường không lật 
bạt để cải tạo bờ ao trong quá trình chuẩn bị 
ao, do đó mầm bệnh lưu cữu từ các vụ trước đã 
không được xử lý hoàn toàn trước khi vào vụ 
nuôi mới. Chính vì vậy, mối tương quan giữa 
bệnh hoại tử gan tụy cấp và các ao nuôi có lót 
bạt bờ đã được xác định trong nghiên cứu này. 
Bên cạnh đó, các đối tượng khác đặc biệt là sự 
hiện diện của nhuyễn thể trong ao cũng được 
xem là một mối nguy cho ao nuôi. Nhuyễn thể là 
động vật ăn lọc, vi khuẩn tích trong nhuyễn thể 
ít chịu ảnh hưởng của hóa chất, kháng sinh, 
và đây là một trong những nguồn vi khuẩn gây 
bệnh đưa vào ao nuôi. Các yếu tố này khi đưa 
vào phân tích tương quan đa biến đã không thể 
hiện mối tương quan có ý nghĩa với biến bệnh; 
kết quả phân tích tương quan đa biến chỉ xác 
nhận các yếu tố: ao đã từng bị bệnh và mật độ 
nuôi lớn hơn 80con/m2 là yếu tố nguy cơ. Điều 
này có thể do phương thức và trình độ quản lý 
của người nông dân nuôi tôm quy mô nông hộ 
ở Đầm Dơi thích hợp hơn với nuôi tôm ở mật 
độ thấp. Để hạn chế dịch bệnh, Tổng Cục Thủy 
Sản, 2012 cũng đã khuyến cáo người dân nên 
nuôi tôm thẻ mật độ 60con/m2.
Mối tương quan giữa các yếu tố chất lượng 
nước cho thấy ở những ao nuôi có hàm lượng 
H2S cao có nguy cơ tôm bị bệnh hoại tử gan 
tụy cao hơn. Khí độc H2S trong ao nuôi là sản 
phẩm của quá trình phân hủy chất hữu cơ, thức 
ăn dư, ở đáy ao; điều này phản ảnh chế độ 
quản lý ao nuôi chưa thích hợp của người dân. 
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng đã xác định 
sự tương quan của giá trị pH đến sự bùng phát 
của bệnh. Điều này tương tự như nghiên cứu 
của Noriaki Akazawa và Mitsuru Eguchi (2013) 
khi họ cho rằng bệnh hoại tử gan tụy cấp giảm ở 
pH thấp (khoảng 7), và tỷ lệ bệnh tăng cao ở pH 
lớn hơn (8,5 - 8,8). 
Trong phân tích tương quan đơn biết, mật 
độ vi khuẩn Vibrio tổng và V.parahaemolyticus 
trong nước, trong gan tụy tôm đều có liên quan 
đến sự bùng phát của dịch bệnh. Điều này tương 
thích với kết quả của những nghiên cứu gần đây 
100 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
chỉ ra V. parahaemolyticus là nguyên nhân gây 
bệnh gan tụy cấp cho tôm (Loc và ctv., 2013, 
Lightner, 2012). Tuy nhiên, trong phân tích 
tương quan đa biến chỉ có mật độ vi khuẩn 
Vibrio tổng cao trong gan mới liên quan đến 
dịch bệnh. Điều này có thể do số lượng ao theo 
dõi còn nhỏ, chưa đủ để các mối tương quan thể 
hiện rõ. Chính vì vậy một nghiên cứu tương tự 
trên số lượng lớn ao nuôi và trên địa bàn rộng 
hơn (nhiều huyện, nhiều tỉnh hơn) là cần thiết 
để xác định các mối nguy liên quan đến bệnh.
V. KẾT LUẬN
Ao nuôi tôm chân trắng tại xã Trần Phán, 
Đầm Dơi, Cà Mau có diện tích là 0,24 ± 0.06ha, 
tuổi ao 3,3 ± 2,4 năm; độ sâu mực nước là 1,6 
± 0,2m. Tôm được nuôi với mật độ là 85 ± 24 
con/m2.
Bệnh gan tụy cấp đã xảy ra ở 54,8% nông 
hộ ở giai đoạn tôm 34,9 ± 12,1 ngày tuổi; và chỉ 
có 14,3% nông hộ có thể nhận biết được bệnh.
Kết quả phân tích đơn biến đã xác định được 
7 yếu tố nguy cơ với bệnh hoại tử gan tụy bao 
gồm: Ao không được cải tạo hoàn toàn (ao lót 
bạt không lật bạt lên khi cải tạo); Ao đã bị bệnh 
gan tụy trước đây; Có đối tượng khác, đặc biệt 
nhuyễn thể trong ao nuôi; Mật độ nuôi cao (lớn 
hơn 80con/m2); Hàm lượng H2S cao (cao hơn 0,02 
mg/L); Giá trị pH cao (>7,5); Mật độ Vibrio tổng 
và V.parahemolyticus trong nước, trong tôm cao.
Kết quả phân tích tương quan đa biến đã 
cho thấy: ao nuôi đã bị bệnh gan tụy trước đây, 
ao nuôi có hàm lượng khí độc H2S cao, và gan 
tụy tôm có mật độ vi khuẩn Vibrio sp. cao có 
liên quan đến sự bùng phát của bệnh hoại tử gan 
tụy cấp trong vụ nuôi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Cục Thú y, 2012a. Dấu hiệu nhận biết hội chứng hoại 
tử gan tụy cấp (AHPNS) ở tôm nuôi. Công văn số 
970/TY-TS phát hành ngày 21 tháng 6 năm 2012.
Cục Thú y, 2012b. Báo cáo tình hình dịch bệnh trên tôm 
nuôi năm 2012 và triển khai kế hoạch năm 2013.
Cục Thú y, 2013. Báo cáo tình hình dịch bệnh, dịch tễ 
bệnh đốm trắng (WSSV) và hoại tử gan tụy cấp 
(AHPNS) ở tôm nuôi 7 tháng đầu năm 2013 và 
một số đề xuất quản lý rủi ro đối với AHPNS.
Cục Thú y, 2013. Báo cáo tổng kết công tác thú y 2013 
và kế hoạch công tác thú y năm 2014.
Tổng cục thủy sản, 2012. Hội chứng hoại tử gan tụy 
cấp ở tôm nuôi nước lợ: nguyên nhân và giải pháp 
phòng ngừa.  ngày 
22.10.2013.
Tài liệu tiếng Anh
Flegel, T.W., 2012. Historic emergence, impact and 
current status of shrimp pathogens in Asia. 
Journal of Invertebrate Pathology 110, 166-173. 
Leaño E.M., Mohan C.V., 2012. Emerging threat in the 
Asian Shrimp Industry: Early Mortality Syndrome 
(EMS)/Acute Hepatopancreatic Necrosis 
Syndrome (AHPNS). Electronic Newsletter - Fish 
Health Section/Asian Fisheries Society. PP 1-3.
Lightner, D.V., Redman, R.M., Pantoja, C.R., Noble 
B.I., Tran, L., 2012. Early mortality syndrome 
affects shrimp in Asia. Global Aquaculture 
Advocate, January/Fabruayy 2012:40.
Lightner D.V., Redman R.M., Pantoja C.R., Noble B.I., 
Tran L., 2013. Documentation of an emerging 
disease (Early Mortality Syndrome) in SE Asia 
and Mexico. The University of Arizona.
Loc T., Nunan L., Redman R.M., Mohney L.L., 
Pantoja C.R., Fitzsimmons K., Lightner D.V., 
2013. Determination of the infectious nature 
of the agent of acute hepatopancreatic necrosis 
syndrome affecting penaeid shrimp. Disease of 
aquatic organisms. Vol.105, 45 – 55.
Noriaki A., Mitsuru E., 2013. Environmental Trigger For 
EMS/AHPNS Identified In Agrobest Shrimp Ponds 
(global aquaculture advocate), July/August 2013.
101TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
RICK FACTORS ASSOCIATED WITH ACUTE HEPATOPANCREATIC 
NECROSIS DISEASE ON SHRIMP Penaeus vannamei IN INTENSIVE 
FARMING SYSTEM AT DAM DOI DISTRICT, CAMAU PROVINCE 
Ngo Thi Ngoc Thuy1*, Hoang Thi Hien1, Tieu Thanh Tuoi1, 
Nguyen Van Ut1, Tran Ngoc Hieu1, Nguyen Thanh Ha1
ABSTRACT
Acute hepatopancreatic disease appeared at the end of 2010 and beginging of 2011 has caused serious 
losses of shrimp production in Asian shrimp-cultured countries, especially in Vietnam. This research 
aimed to classify risk factors associated with AHPND on shrimp P. vannamei in intensive farming sys-
tem at Dam Doi district, Ca Mau province. The study had surveyed information on water management 
and shrimp health management from farmers, and analysed samples of water and shrimp in every 10 
days during crop 42 ponds. The fluctuations of some water parameters as well as Vibrio bacteria in water 
in shrimp hepatopancrea were identified and Epidemiological study method including descriptive, cor-
relative analysis and regression had been applied to analyse this data. The findings showed that AHPND 
occurred on 54.8% shrimp ponds and the disease associated with high density of Vibrio bacteria in 
shrimp hepatopancrea, high levels of H2S in water and pond with AHPND history.
Keywords: Acute hepatopancreatic disease, risk factors, shrimp P. vannamei
Người phản biện: TS. Đinh Thị Thủy
Ngày nhận bài: 10/8/2014
Ngày thông qua phản biện: 26/8/2014
Ngày duyệt đăng: 05/9/2014
1 Minh Hai Sub-Institute for Fisheries Research, Research Institute for Aquaculture No 2. 
* Email: thuyngo8@yahoo.com

File đính kèm:

  • pdfmot_so_yeu_to_nguy_co_lien_quan_den_benh_hoai_tu_gan_tuy_cap.pdf