Một số yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc của nhân sự ngành Kế toán - Kiểm toán
Ncông việc, xung đột công việc - cuộc sống gia đình, sự căng thẳng trong công việc và ý định ghiên cứu đã khảo sát 237 nhân viên kế toán, kiểm toán để điều tra mối quan hệ giữa tính chất
nghỉ việc của họ. Kết quả cho thấy có bằng chứng nghiên cứu các mối quan hệ trong mô hình các yếu tố tác
động đến ý định nghỉ việc. Cụ thể, nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của tính chất công việc ngành kế toán -
kiểm toán ảnh hưởng đến sự xung đột công việc - cuộc sống gia đình và sự căng thẳng trong công việc; sự
căng thẳng trong công việc tác động đến ý định nghỉ việc của nhân sự ngành kế toán - kiểm toán. Vai trò
điều tiết của các nhóm biến kiểm soát (nghề nghiệp, giới tính, thu nhập ) cũng được khẳng định. Qua đó,
một số hàm ý quản trị được đề xuất cho nghiên cứu này.

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc của nhân sự ngành Kế toán - Kiểm toán
từ phần mềm Smart PLS phiên bản 3.2.7
6ӵ
FăQJ
WKҷQJ
trong
công
YLӋF
Tính
FKҩW
công
YLӋF
chung
7tQKFKҩW
F{QJYLӋFÿһF
WKFӫD
ngành
Xung
ÿӝWF{QJ
YLӋF
- FXӝF
VӕQJJLD
ÿuQK
Ý
ÿӏQK
QJKӍ
YLӋF
6ӵFăQJWKҷQJWURQJF{QJYLӋF
7tQKFKҩWF{QJYLӋF.ӃWRiQ- NLӇPWRiQ 0,415
7tQKFKҩWF{QJYLӋFFKXQJ 0,388
7tQKFKҩWF{QJYLӋFÿһFWKFӫDQJjQK 0,267 0,377
;XQJÿӝWF{QJYLӋF- FXӝFVӕQJJLDÿuQK 0,547 0,436 0,279
éÿӏQKQJKӍYLӋF 0,55 0,168 0,056 0,161
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Smart PLS phiên bản 3.2.7
Hình 2: Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc
?việc (kế toán - kiểm toán) có ảnh hưởng cùng chiều
đến căng thẳng trong công việc (H2: β = 0,153, p =
0,032 < 0,05). Xung đột công việc - cuộc sống gia
đình của những người làm việc trong ngành kế toán
- kiểm toán ảnh hưởng cùng chiều đến sự căng thẳng
trong công việc (H3: β = 0,390, p = 0,000 < 0,05) và
cuối cùng, giải thuyết H4 đề xuất căng thẳng trong
công việc ảnh hưởng cùng chiều đến ý định nghỉ
việc của những người làm việc trong ngành kế toán
- kiểm toán. Giả thuyết này được chấp nhận (β =
0,394, p = 0,000 < 0,05).
Kết quả kiểm định vai trò điều tiết các mối quan
hệ của các biến kiểm soát như sau:
Có 6 nhóm biến kiểm soát được kiểm định vai
trò điều tiết trong mô hình nghiên cứu đề xuất bao
gồm: Nghề nghiệp; Giới tính; Tình trạng hôn nhân;
Nhóm tuổi (dưới 30 và trên 30); Kinh nghiệm (dưới
5 năm và trên 5 năm); Thu nhập (dưới 10 triệu VNĐ
và trên 10 triệu VNĐ). Kết quả kiểm định vai trò
điều tiết tuân thủ theo quy trình phân tích điều tiết
đa nhóm theo hướng dẫn của Hair và cộng sự
(2017), được mô tả ở Bảng 6 bên dưới.
Kết quả phân tích dữ liệu ở Bảng 6 cho thấy các
mối quan hệ giữa sự căng thẳng trong công việc,
tính chất công việc, xung đột công việc - cuộc sống
gia đình đến ý định nghỉ việc của nhân viên không
có sự khác biệt khi các tác giả phân tích theo nhóm
nghề nghiệp (Kế toán - kiểm toán), tình trạng hôn
nhân (đã lập gia đình và chưa lập gia đình), và thu
nhập (dưới 10 triệu và trên 10 triệu VNĐ).
Tuy nhiên, Bảng 6 cũng cho thấy một số mối
quan hệ có sự khác biệt đáng kể. Cụ thể, có sự khác
biệt trong mối quan hệ giữa sự căng thẳng trong
công việc và ý định nghỉ việc (p < 0,001); có sự
khác biệt về mối quan hệ giữa tính chất công việc
Kế toán - kiểm toán và xung đột công việc - cuộc
sống gia đình giữa nhóm nhân viên nam và nhóm
nhân viên nữ (p < 0,1)
Đối với điều tiết theo nhóm tuổi (dưới 30 và trên
30 tuổi), có sự khác biệt trong mối quan hệ giữa tính
chất công việc Kế toán - kiểm toán và sự căng thẳng
trong công việc (p < 0,05).
Đối với điều tiết theo kinh nghiệm làm việc
(nhóm kinh nghiệm dưới 5 năm so với trên 5 năm),
có sự khác biệt trong mối quan hệ giữa tính chất
công việc Kế toán - kiểm toán và sự căng thẳng
trong công việc (p < 0,1).
Sè 146/202058
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Bảng 5: Kết quả kiểm định các giả thuyết
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Smart PLS phiên bản 3.2.7
*Lҧ
WKX\ӃW 0ӕLTXDQKӋ
7UӑQJVӕ
KӗLTX\
FKѭD
FKXҭQKyD
ĈӝOӋFK
FKXҭQ
(STDEV)
*LiWUӏ7
(|O/STD
EV|) *LiWUӏ3
.ӃWOXұQ
H4
6ӵ FăQJ WKҷQJ WURQJ
F{QJ YLӋFÆ é ÿӏQK
QJKӍYLӋF 0,394 0,059 6,644 0,000
&KҩSQKұQ
H2
7tQK FKҩW F{QJ YLӋF
.Ӄ WRiQ - NLӇP WRiQ
Æ 6ӵ FăQJ WKҷQJ
WURQJF{QJYLӋF 0,153 0,071 2,151 0,032
&KҩSQKұQ
H1
7tQK FKҩW F{QJ YLӋF
.Ӄ WRiQ - NLӇP WRiQ
Æ ;XQJ ÿӝW F{QJ
YLӋF - FXӝF VӕQJ JLD
ÿuQK 0,381 0,062 6,153 0,000
&KҩSQKұQ
H3
;XQJ ÿӝW F{QJ YLӋF -
FXӝFVӕQJJLDÿuQKÆ
6ӵ FăQJ WKҷQJ WURQJ
F{QJYLӋF 0,390 0,058 6,709 0,000
&KҩSQKұQ
59
?
Sè 146/2020
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Bảng 6: Kết quả kiểm định vai trò điều tiết của các biến kiểm soát
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Smart PLS phiên bản 3.2.7
ĈLӅu tiӃt theo nghӅ nghiӋp (KӃ toán - kiӇm toán) Sai biӋt
beta
Giá trӏ p
cӫa sai biӋt
Sӵ FăQJWKҷng trong công viӋc Æ éÿӏnh nghӍ viӋc 0,108 0,827
Tính chҩt công viӋc KӃ toán - kiӇm toán Æ Sӵ FăQJWKҷng trong công viӋc 0,041 0,400
Tính chҩt công viӋc KӃ toán - kiӇm toán Æ ;XQJÿӝt công viӋc - cuӝc
sӕQJJLDÿuQK
0,059 0,664
;XQJÿӝt công viӋc - cuӝc sӕQJJLDÿuQKÆ Sӵ FăQJWKҷng trong công viӋc 0,097 0,21
ĈLӅu tiӃt theo giӟi tính (Nam vj Nӳ) Sai biӋt
beta
Giá trӏ p
cӫa sai biӋt
Sӵ FăQJWKҷng trong công viӋc Æ éÿӏnh nghӍ viӋc 0,322 0,001(*)
Tính chҩt công viӋc KӃ toán - kiӇm toán Æ Sӵ FăQJWKҷng trong công viӋc 0,223 0,899
Tính chҩt công viӋc KӃ toán - kiӇm toán Æ ;XQJÿӝt công viӋc - cuӝc
sӕQJJLDÿuQK
0,161 0,095(***)
;XQJÿӝt công viӋc - cuӝc sӕQJJLDÿuQKÆ Sӵ FăQJWKҷng trong công viӋc 0,035 0,613
ĈLӅu tiӃt theo tình trҥQJK{QQKkQÿmNӃt hôn vj FKѭDNӃt hôn) Sai biӋt
beta
Giá trӏ p cӫa
sai biӋt
Sӵ FăQJWKҷng trong công viӋc Æ éÿӏnh nghӍ viӋc 0,112 0,848
Tính chҩt công viӋc KӃ toán - kiӇm toán Æ Sӵ FăQJWKҷng trong công viӋc 0,202 0,88
Tính chҩt công viӋc KӃ toán - kiӇm toán Æ ;XQJÿӝt công viӋc - cuӝc
sӕQJJLDÿuQK
0,213 0,94
;XQJÿӝt công viӋc - cuӝc sӕQJJLDÿuQKÆ Sӵ FăQJWKҷng trong công viӋc 0,14 0,106
ĈLӅu tiӃt theo nhóm tuәLGѭӟi 30 tuәi và trên 30 tuәi) Sai biӋt
beta
Giá trӏ p
cӫa sai biӋt
Sӵ FăQJWKҷng trong công viӋc Æ éÿӏnh nghӍ viӋc 0,1 0,192
Tính chҩt công viӋc KӃ toán - kiӇm toán Æ Sӵ FăQJWKҷng trong công viӋc 0,326 0,041(**)
Tính chҩt công viӋc KӃ toán - kiӇm toán Æ ;XQJÿӝt công viӋc - cuӝc
sӕQJJLDÿuQK
0,111 0,816
;XQJÿӝt công viӋc - cuӝc sӕQJJLDÿuQKÆ Sӵ FăQJWKҷng trong công viӋc 0,162 0,91
ĈLӅu tiӃt theo kinh nghiӋm làm viӋc (kinh nghiӋPGѭӟLQăPYj trên 5
QăP
Sai biӋt
beta
Giá trӏ p
cӫa sai biӋt
Sӵ FăQJWKҷng trong công viӋc Æ éÿӏnh nghӍ viӋc 0,023 0,59
Tính chҩt công viӋc KӃ toán - kiӇm toán Æ Sӵ FăQJWKҷng trong công viӋc 0,194 0,096(***)
Tính chҩt công viӋc KӃ toán - kiӇm toán Æ ;XQJÿӝt công viӋc - cuӝc
sӕQJJLDÿuQK
0,071 0,715
;XQJÿӝt công viӋc - cuӝc sӕQJJLDÿuQKÆ Sӵ FăQJWKҷng trong công viӋc 0,018 0,567
ĈLӅu tiӃt theo nhóm thu nhұS Gѭӟi 10 triӋX 91Ĉ vj trên 10 triӋu
91Ĉ
Sai biӋt
beta
Giá trӏ p
cӫa sai biӋt
Sӵ FăQJWKҷng trong công viӋc Æ éÿӏnh nghӍ viӋc 0,155 0,919
Tính chҩt công viӋc KӃ toán - kiӇm toán Æ Sӵ FăQJWKҷng trong công viӋc 0,138 0,178
Tính chҩt công viӋc KӃ toán - kiӇm toán Æ ;XQJÿӝt công viӋc - cuӝc
sӕQJJLDÿuQK
0,135 0,142
;XQJÿӝt công viӋc - cuӝc sӕQJJLDÿuQKÆ Sӵ FăQJWKҷng trong công viӋc 0,039 0,369
Ghi chú: (*) < 0,01; (**) < 0,05; (***) < 0,1
?5. Kết luận và hàm ý quản trị
5.1. Các kết luận chính
Tính chất trong công việc có ảnh hưởng cùng
chiều đến xung đột công việc - cuộc sống gia đình và
căng thẳng trong công việc của những người làm việc
trong ngành kế toán - kiểm toán. Điều này có nghĩa là
khi nhân viên làm việc trong lĩnh vực kế toán - kiểm
toán càng đánh giá, nhận xét về nghề nghiệp của họ
có sự phức tạp, khó khăn, giờ làm việc kéo dài, phải
xử lý các công việc khác đặc thù như báo cáo đúng
hạn, cập nhật các chuẩn mực, luật lệ liên tục thì họ
càng cảm thấy căng thẳng trong cuộc sống và càng
cảm thấy sự xung đột của công việc đè nặng lên cuộc
sống cá nhân. Họ sẽ cảm thấy cạn kiệt sức lực sau khi
trở về nhà, không còn thời gian dành cho gia đình. Sự
mệt mỏi này khiến họ cảm thấy không còn năng
lượng để hòa mình vào cuộc sống gia đình. Một khi
xung đột công việc - cuộc sống gia đình của những
người làm việc trong ngành kế toán - kiểm toán càng
tăng lên thì sự căng thẳng trong công việc theo cảm
nhận và đánh giá của họ lại càng tăng theo. Điều này
tạo ra một vòng tròn luẩn quẩn của chuỗi công việc -
xung đột cuộc sống gia đình - căng thẳng và công
việc. Cuối cùng, một khi sự căng thẳng trong công
việc càng tăng lên thì ý định nghỉ việc của những
người làm việc trong ngành kế toán - kiểm toán càng
tăng theo. Điều này có nghĩa là, đến một lúc nào đó,
khi người lao động cảm thấy không thể chịu nổi sự
căng thẳng, áp lực; giải pháp của họ là tìm kiếm một
công việc mới ở trong một tổ chức khác.
5.2. Hàm ý quản trị
Nghiên cứu này nhấn mạnh đến chuỗi quan hệ
giữa tính chất công việc, xung đột công việc - cuộc
sống gia đình, sự căng thẳng trong công việc như
một vòng tròn lặp đi lặp lại của những người đang
làm công việc kế toán - kiểm toán. Vòng tròn này bị
phá vỡ khi người lao động tìm kiếm cho họ một giải
pháp đó là ý định nghỉ việc và tìm kiếm một công
việc mới ở một môi trường mới. Giải pháp này có
thể mang lại hậu quả tiêu cực với các doanh nghiệp
và tổ chức. Các doanh nghiệp phải tuyển người mới,
các tổ chức phải tốn chi phí đào tạo, thử việc hoặc
phải tốn thời gian, nguồn lực cho nhân viên mới
vào. Do đó, qua nghiên cứu này, chúng tôi đề xuất
các giám đốc, người quản lý, những người làm
chính sách nhân sự nên chú ý đến tính chất công
việc của lĩnh vực kế toán, kiểm toán và môi trường
làm việc của ngành để từ đó đưa ra những giải pháp
tác động đến cả bên trong và bên ngoài từng nhân
viên trong ngành.
Những giải pháp bên ngoài liên quan đến yếu tố
động viên như lương phù hợp với khối lượng công
việc, môi trường làm việc thoải mái, giảm thiểu
những xung đột không cần thiết. Những buổi liên
hoan, hoạt động nhóm làm giảm căng thẳng có thể
là những giải pháp quan trọng giúp người nhân viên
cảm thấy yêu mến đồng nghiệp, tổ chức; từ đó họ sẽ
gắn bó với tổ chức nhiều hơn. Bộ phận nhân sự có
thể đánh giá tính chất công việc của riêng bộ phận
kế toán, kiểm toán để thấu hiểu và chia sẻ để từ đó
đưa ra những giải pháp giảm tải, điều phối công việc
phù hợp. Chẳng hạn như đến kỳ báo cáo thuế và
kiểm toán nội bộ, bộ phận kế/kiểm phải làm thêm
giờ hoặc làm luôn cả những ngày nghỉ lễ, tổ chức
cần có những động viên, điều chỉnh lương, thưởng
phù hợp.
Những giải pháp đến từ bên trong, đến từ tinh thần,
tư duy tích cực của bản thân mỗi nhân viên. Tại sao
cùng một công việc, có người lại cảm thấy bình
thường, có người cảm thấy cực kỳ căng thẳng và áp
lực? Câu trả lời đến từ quá trình nhận thức và tự khẳng
định bản thân của từng cá nhân. Muốn làm được điều
này, công ty/tổ chức phải tổ chức những buổi đào tạo,
huấn luyện tự giải tỏa căng thẳng hoặc trau dồi kỹ
năng tổ chức công việc một cách khoa học.u
Tài liệu tham khảo:
1. Bakker, A.B., Demerouti, E., Taris, T.,
Schaufeli, W., & Schreurs, P. (2003), A multigroup
analysis of the Job Demands-Resources model in
four home care organizations, International Journal
of Stress Management, 10, 1638.
2. Bakker, A. B., & Demerouti, E. (2007), The
job demands-resources model: State of the art,
Journal of Managerial Psychology, 22, 309-328
3. Bekker, M. H. J., Croon, M. A., & Bressers, B.
(2005), Childcare involvement, job characteristics,
gender and work attitudes as predictors of emotion-
al exhaustion and sickness absence, Work & Stress,
19(3), 221-237.
Sè 146/202060
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
4. Bowling, N. A., & Hammond, G. D. (2008), A
meta-analytic examination of the construct validity
of the Michigan Organizational Assessment
Questionnaire Job Satisfaction Subscale, Journal of
Vocational Behavior, 73(1), 63-77.
5. Cammann, C., Fichman, M., Jenkins, D., &
Klesh, J. (1979), The Michigan organizational
assessment questionnaire, Unpublished manuscript,
University of Michigan, Ann Arbor.
6. Cappelli, P., & Keller, J. R. (2013),
Classifying work in the new economy, Academy of
Management Review, 38(4), 575-596
7. Chi, W., Hughen, L., Lin, C. J., & Lisic, L. L.
(2013), Determinants of Audit Staff Turnover:
Evidence from Taiwan, International Journal of
Auditing, 17(1), 100-112.
8. Dean, R., Ferris, K., & Konstans, C. (1988),
Occupational reality shock and organizational
commitment: Evidence from the accounting pro-
fession, Accounting, Organizations and Society,
13(3), 251-262.
9. Demerouti, E., Bakker, A.B., Nachreiner, F.
and Schaufeli, W.B. (2001), The job demands-
resources model of burnout, Journal of Applied
Psychology, Vol. 86, pp. 499-512.
10. Duong, D., Tuckey, M. R., Hayward, R. M.,
& Boyd, C. M. (2015), Work-family conflict: The
importance of differentiating between different
facets of job characteristics, Work & Stress, 29(3),
230–245.
11. Fogarty, T. J., & Uliss, B. (2015), Auditor
work and its outcomes: An application of the job
characteristics model to large public accounting
firms, Advances in Accounting Behavioral
Research, 37-68.
12. Grandey, A. A., Cordeiro, B. L., & Crouter,
A. C. (2005), A longitudinal and multi-source test of
the work-family conflict and job satisfaction rela-
tionship, Journal of Occupational and
Organizational Psychology, 78(3), 305-323.
13. Hackman, J., & Oldham, G. (1975),
Development of the job diagnostic survey, Journal
of AppliedPsychology, 60(1), 159-170.
14. Hair, J., Hult, G., Ringle, C., &
Sarstedt, M. (2017), A primer on partial least
squares structural equation modeling (PLS-
SEM) (2nd ed.), Thousand Oaks, CA: SAGE
Publications, Inc.
15. Henseler, J., Ringle, C. M., & Sarstedt, M.
(2015), A new criterion for assessing discriminant
validity in variance-based structural equation mod-
eling, Journal of the Academy of Marketing
Science, 43(1), 115-135
16. Hill, C., Mostert, K., & De Bruin, G. P.
(2012), Job characteristics and work‐home interac-
tion, Policing: An International Journal of Police
Strategies & Management, 35(3), 566-592.
17. Karasek, R. A. (1979), Job demands, job
decision latitude, and mental strain: Implications
for job redesign, Administrative Science Quarterly,
24, 285/308.
18. Karatepe, O.M. and Aleshinloye, K.D.
(2009), Emotional dissonance and emotionalex-
haustion among hotel employees in Nigeria,
International Journal of Hospitality
Management,Vol. 28, No. 3, pp. 349-358.
19. Zhao, X. (Roy), & Ghiselli, R. (2016), Why
do you feel stressed in a “smile factory”?
International Journal of Contemporary Hospitality
Management, 28(2), 305-326.
Summary
The study surveyed 237 accountants and audi-
tors to investigate the relationship among job char-
acteristics, work-family conflicts, job tensions and
their intention to leave. The findings show that there
is research evidence for factors affecting the inten-
tion to leave. Specifically, the study shows that the
impact of job characteristics of the accounting-
auditing on the work-family conflicts and job ten-
sions; and the influence of job tensions on the inten-
tion of the accounting and auditing workers to quit.
The moderating role of control variables (eg., occu-
pation, gender, income, etc.) is also confirmed.
Thereby, some managerial implications are pro-
posed for this study.
61Sè 146/2020
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
File đính kèm:
mot_so_yeu_to_chinh_anh_huong_den_y_dinh_nghi_viec_cua_nhan.pdf

