Một số kĩ năng mềm cần thiết đối với sinh viên trường Đại học Công đoàn
Trường Đại học Công đoàn là trường đại học đa
ngành, đa cấp trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam và chịu sự quản lí về chuyên môn của Bộ GD-ĐT.
Trường vừa thực hiện chức năng đào tạo cán bộ cho tổ
chức Công đoàn (chỉ tiêu do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam giao), vừa góp phần đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội (theo chỉ tiêu
Nhà nước giao). Trong quá trình hoạt động, nhà trường
luôn đặt mục tiêu chất lượng đào tạo lên hàng đầu. Chính
vì vậy, việc cam kết chuẩn đầu ra cho các ngành đào tạo
gồm: Chuẩn kiến thức, chuẩn kĩ năng, chuẩn thái độ luôn
là mục tiêu quan trọng xuyên suốt của nhà trường. Việc
đảm bảo chuẩn về kĩ năng nhất là các kĩ năng mềm cho
sinh viên (SV) là một trong các mục tiêu được nhà trường
đặc biệt quan tâm.
Các trường đại học của các nước phát triển như Mĩ,
Australia, Canada, Anh, Pháp, Singapore, đều coi
trọng việc rèn luyện và phát triển các kĩ năng mềm cho
SV. Điều này góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, tăng cường hiệu suất làm việc và nâng cao chất
lượng của cuộc sống cho SV sau khi ra trường. Còn ở
Việt Nam, trong chương trình đào tạo của các trường đại
học thì các học phần phát triển kĩ năng mềm chưa được
chú trọng đúng mức. Điều này dẫn đến một thực trạng là
SV khi ra trường còn thiếu nhiều kĩ năng nên hiệu quả
công việc còn nhiều hạn chế. Để khắc phục tình trạng
trên, những năm gần đây, nhiều trường đại học ở Việt
Nam đã đưa vào chương trình giảng dạy một số môn học
nhằm rèn luyện kĩ năng mềm cho SV. Tuy nhiên, qua tìm
hiểu, chúng tôi nhận thấy có nhiều kĩ năng mềm cần thiết
nhưng SV chưa được trang bị và khả năng sử dụng các
kĩ năng mềm của SV còn nhiều hạn chế. Bài viết đề cập
một số kĩ năng mềm cần thiết đối với SV Trường Đại học
Công đoàn
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số kĩ năng mềm cần thiết đối với sinh viên trường Đại học Công đoàn
ập kế hoạch và tổ chức công việc, kĩ năng lắng nghe, gồm các đặc điểm tính cách, lòng biết ơn, sự giao tiếp, sử kĩ năng thuyết trình, kĩ năng giao tiếp và ứng xử, kĩ năng dụng ngôn ngữ, thói quen cá nhân, sự thân thiện và sự lạc giải quyết vấn đề, kĩ năng làm việc đồng đội, kĩ năng đàm quan, khả năng đồng cảm với người khác, hay để giữ phán [dẫn theo 2; tr 25]. bình tĩnh dưới các áp lực. Kĩ năng mềm là tổng hợp các Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng quan điểm kĩ năng giúp con người tư duy và tương tác với nhau. Kĩ của tác giả Phan Quốc Việt trong việc phân loại thành 10 năng mềm có vai trò rất quan trọng đối với SV trong quá nhóm kĩ năng mềm cần thiết cho người lao động nói trình học tập, nghiên cứu và sinh hoạt ở môi trường đại chung và SV nói riêng. học cũng như sau khi ra trường [dẫn theo 2; tr 14]. 2.2. Một số kĩ năng mềm cần thiết cho sinh viên 2.1.3. Phân loại kĩ năng mềm Trường Đại học Công đoàn trong quá trình học tập và Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau trong việc xác làm việc sau khi ra trường định và phân loại về kĩ năng. Theo quan điểm của Robin 2.2.1. Khách thể, phương pháp và nội dung nghiên cứu Sharma [dẫn theo 2; tr 19] thì kĩ năng mềm được xem là kĩ - Khách thể nghiên cứu: Để xác định được các kĩ năng quan trọng nhất trên thị trường việc làm toàn cầu hiện năng mềm cần thiết cho SV Trường Đại học Công đoàn nay, nhất là trong thời đại công nghệ phát triển nhanh. trong quá trình học tập cũng như phục vụ cho công việc Sharma lựa chọn 7 loại kĩ năng, bao gồm: kĩ năng giao tiếp, sau khi ra trường, chúng tôi tiến hành khảo sát 250 SV kĩ năng tư duy và giải quyết vấn đề, kĩ năng làm việc nhóm, Trường Đại học Công đoàn trong thời gian từ tháng học suốt đời và kĩ năng quản lí thông tin, kĩ năng khởi 10/2018 đến 01/2019. nghiệp, đạo đức và am hiểu, kĩ năng lãnh đạo. Trong mỗi - Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu sử dụng phối loại kĩ năng mềm này lại bao gồm một vài kĩ năng cụ thể. kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu Sharma phân loại các kĩ năng mềm theo hai nhóm yếu tố: lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu và thống Kĩ năng mà mỗi cá nhân phải có (must have) và kĩ năng nếu kê toán học để xử lí số liệu. Thang đánh giá gồm 3 mức có thì tốt (good to have). Còn Becci Newton và nhóm tác độ: Rất cần thiết = 3 điểm, cần thiết = 2 điểm, không cần giả thuộc Viện Nghiên cứu việc làm IES (Anh) trong một thiết = 1 điểm. 148 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 147-151 - Nội dung nghiên cứu: Chúng tôi đưa ra 10 kĩ năng biến đổi không ngừng của khoa học và công nghệ. Học mềm cơ bản: học và tự học; lãnh đạo bản thân và hình và tự học giúp SV có hứng thú học tập, niềm say mê ảnh cá nhân; tư duy sáng tạo và mạo hiểm; lập kế hoạch nghiên cứu khoa học, hình thành cho người học nếp sống và tổ chức công việc; lắng nghe; thuyết trình; giao tiếp khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu, không ngừng tiến lên ứng xử; giải quyết vấn đề; làm việc nhóm; đàm phán. trên con đường học tập. Bằng quá trình tự học, người học 2.2.2. Kết quả khảo sát trau dồi, hoàn thiện được nhân cách và tri thức của mình. 2.2.2.1. Đánh giá của sinh viên về các kĩ năng mềm cần Kết quả khảo sát cho thấy, kĩ năng thuyết trình cũng thiết trong thời gian học tập tại trường đại học được SV đánh giá cao về mức độ cần thiết, bởi đây là Để đánh giá về các kĩ năng mềm cần thiết của SV một trong những kĩ năng quan trọng. Dù bạn là ai, làm trong thời gian học tập tại trường đại học, Kết quả được gì, thì bạn cũng sẽ phải thuyết trình (trình bày) một vấn thể hiện ở bảng 1. đề nào đó trước người khác (có thể là một người, một Bảng 1. Đánh giá của SV về các kĩ năng cần thiết trong thời gian học tập tại trường đại học Mức độ (tỉ lệ %) Điểm trung Thứ TT Kĩ năng Rất Không Cần thiết bình (ĐTB) bậc cần thiết cần thiết 1 Kĩ năng học và tự học 68,0 23,6 8,4 2,60 1 Kĩ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh cá 2 20,0 32,0 48,0 1,72 9 nhân 3 Kĩ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm 24,0 34,8 41,2 1,83 7 Kĩ năng lập kế hoạch và tổ chức công 4 22,0 36,4 41,6 1,80 8 việc 5 Kĩ năng lắng nghe 59,2 33,6 7,2 2,52 3 6 Kĩ năng thuyết trình 60,8 33,2 6,0 2,55 2 7 Kĩ năng giao tiếp ứng xử 54,4 34,8 10,8 2,44 4 8 Kĩ năng giải quyết vấn đề 38,4 20,4 41,2 1,97 6 9 Kĩ năng làm việc nhóm 39,2 24,4 36,4 2,03 5 10 Kĩ năng đàm phán 14,4 36,4 49,2 1,65 10 Bảng 1 cho thấy: kĩ năng học và tự học được SV đánh nhóm người, hoặc rất nhiều người). Một bài thuyết trình giá cần thiết ở mức độ cao nhất, xếp thứ 1, bởi kĩ năng hoàn hảo có thể mang lại thành công vượt xa những gì học và tự học rất cần thiết cho bản thân mỗi con người. chúng ta mong đợi. Nhiều người cho rằng, thuyết trình Nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi cá nhân luôn là thử thách, khó khăn. Trên thực tế, thuyết trình và là một trong những kĩ năng cần thiết hàng đầu đối với không khó, nếu biết cách và luyện tập thường xuyên. Kĩ người học nói chung và SV nói riêng. Tổ chức năng thuyết trình giúp SV: Biết cách nói, trình bày một UNESSCO xác định mục đích học tập là: “Học để biết, vấn đề nào đó trước đám đông; có khả năng lập luận, trao học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định đổi, truyền tải thông tin một cách hiệu quả để thuyết phục mình”. Học để biết chính là thu nhận được tri thức của người nghe; góp phần phát triển kĩ năng giao tiếp trong nhân loại về các lĩnh vực trong đời sống tự nhiên và xã nhiều môi trường giao tiếp khác nhau với các đối tượng hội. Kĩ năng học và tự học sẽ giúp SV: nhớ lâu và vận khác nhau; làm cho bản thân tự tin hơn khi giao tiếp. dụng những kiến thức đã học một cách hữu ích hơn trong Bên cạnh đó, SV Trường Đại học Công đoàn còn cho cuộc sống. Bên cạnh đó, giúp SV trở nên năng động, sáng rằng kĩ năng lắng nghe cũng là một trong những kĩ năng tạo, không ỷ lại hay phụ thuộc vào người khác. Từ đó, cần thiết đối với SV khi còn học tập trên giảng đường bởi biết tự bổ sung những khiếm khuyết của mình để tự hoàn lắng nghe là quá trình tập trung chú ý để giải mã sóng âm thiện bản thân. Học và tự học giúp SV có thể nắm vững thanh thành ngữ nghĩa. Lắng nghe rất cần thiết và quan tri thức, thông hiểu tri thức, bổ sung và hoàn thiện các kĩ trọng. Không biết lắng nghe, người kinh doanh sẽ không năng, kĩ xảo tương ứng. Giúp cho người học có được thói hiểu được nhu cầu của khách hàng, SV không hiểu bài quen và phương pháp tự học để làm phong phú thêm vốn hoặc không nắm vững vấn đề của bài giảng, nhân viên hiểu biết của bản thân. Giúp người học theo kịp được sự không nắm vững chủ trương chính sách của cơ quan... 149 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 147-151 Cấp quản trị, lãnh đạo cơ quan không thành công phần và chuyên nghiệp thì việc lập kế hoạch và tổ chức công lớn chỉ vì không biết lắng nghe. Lắng nghe một cách hiệu việc hiệu quả ngày càng trở nên quan trọng. Kĩ năng lập quả là một cách tốt nhất để cải thiện khả năng giao tiếp kế hoạch và tổ chức công việc là một kĩ năng cần thiết của mình và thăng tiến. Kĩ năng lắng nghe sẽ giúp SV: không chỉ với các cấp lãnh đạo mà còn với tất cả những nắm bắt được nội dung vấn đề, thu thập được nhiều thông ai muốn thực hiện tốt nhất mục đích mà mình đã đặt ra. tin, đánh giá đúng nội dung thông tin và tương tác qua lại Đối với SV, kĩ năng lập kế hoạch và tổ chức sẽ giúp SV: trong quá trình giao tiếp; tạo ra sự liên kết giữa với mọi ứng phó tốt hơn với những tình huống bất định có thể xảy người tăng khả năng giao tiếp. Đó là liên kết về xúc cảm ra trong quá trình học tập và làm việc; định hướng cho như tạo ra mối quan hệ tốt đẹp, chia sẻ sự cảm thông với bản thân tốt hơn trước những cơ hội và thách thức; giảm người khác và khám phá những tính cách mới mẻ của thiểu những sự trùng lặp, lãng phí cho cá nhân trong quá một người đã quen; giúp giải quyết xung đột, mâu trình thực hiện công việc; lập kế hoạch sẽ giúp cho việc thuẫn và hiệu quả; khả năng giải quyết được vấn đề xây dựng mục tiêu rõ ràng và có lộ trình để thực hiện mục nhanh chóng, hiệu quả hơn. tiêu đã đặt ra. Kết quả khảo sát cũng cho thấy, SV Trường Đại học Kết quả khảo sát cũng cho thấy kĩ năng giao tiếp ứng Công đoàn cho rằng các kĩ năng đàm phán, kĩ năng lãnh xử cũng được SV đánh giá là cần thiết khi đi làm. Điều đạo bản thân và hình ảnh cá nhân và kĩ năng lập kế hoạch này có thể lí giải như sau: Giao tiếp là một cuộc đối thoại và tổ chức công việc là không thật sự cần thiết đối với SV. hai chiều làm thay đổi cả người gửi lẫn người nhận tức 2.2.2.2. Đánh giá của sinh viên về các kĩ năng cần thiết là có sự chia sẻ thông tin. Hai bên điều chỉnh mục tiêu, khi đi làm điều chỉnh hành vi qua sự tác động lẫn nhau để cùng hiểu Bảng 2. Đánh giá của SV về các kĩ năng cần thiết khi đi làm Mức độ (tỉ lệ %) Thứ TT Kĩ năng Rất Không ĐTB Cần thiết bậc cần thiết cần thiết 1 Kĩ năng học và tự học 6,8 38,4 54,8 1,52 10 Kĩ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh cá 2 30,8 33,6 35,6 1,95 6 nhân 3 Kĩ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm 40,4 30,4 29,2 2,11 4 Kĩ năng lập kế hoạch và tổ chức công 4 70,8 26,0 3,2 2,68 1 việc 5 Kĩ năng lắng nghe 20,4 34,8 44,8 1,76 9 6 Kĩ năng thuyết trình 29,6 34,8 35,6 1,94 8 7 Kĩ năng giao tiếp ứng xử 66,4 26,0 7,6 2,59 2 8 Kĩ năng giải quyết vấn đề 41,6 25,2 33,2 2,08 5 9 Kĩ năng làm việc nhóm 42,0 38,0 20,0 2,22 3 10 Kĩ năng đàm phán 31,2 30,4 38,4 1,93 7 Bảng 2 cho thấy: Đa số SV Trường Đại học Công biết về tình huống, có cùng tiếng nói, đem lại lợi ích đoàn cho rằng kĩ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc nhiều nhất có thể. Kĩ năng giao tiếp giúp chúng ta truyền là không cần thiết đối với SV khi đang đi học nhưng lại tải thông điệp một cách rõ ràng, chính xác; khả năng mã rất cần thiết khi đi làm bởi lập kế hoạch là việc xác định hóa và giải mã các thông điệp bằng ngôn ngữ hay phi mục tiêu cần đạt được của tổ chức, cá nhân hình thành ngôn ngữ hiệu quả; xây dựng hình ảnh bản thân tốt đẹp các chiến lược chung để đạt được những mục tiêu đó và hơn trong mắt mọi người; xây dựng và tạo lập các mối xây dựng các phương pháp chi tiết để kết hợp và điều quan hệ bền vững, hiệu quả. phối công việc của tổ chức. Lập kế hoạch được hiểu là Kĩ năng làm việc nhóm cũng được SV cho là cần thiết việc chọn lựa trước một phương án hành động trong trong quá trình làm việc bởi trong thời đại ngày nay, khi tương lai cho tổ chức, cá nhân trên cơ sở xác định các khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển thì yêu cầu làm mục tiêu cần đạt được và phương pháp đạt được mục tiêu việc theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết. Đơn giản vì đó. Khi công việc được chuẩn hóa với những yêu cầu cao không ai là hoàn hảo, làm việc theo nhóm sẽ tập trung 150 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 147-151 những mặt mạnh của từng người và bổ sung cho nhau. [10] Thái Trí Dũng (2012). Kĩ năng giao tiếp và thương Hơn nữa, chẳng ai có thể cáng đáng hết mọi việc. Cho dù lượng trong kinh doanh. NXB Lao động - Xã hội. đó là kinh tế, kĩ thuật hay văn học, nghệ thuật, chúng ta [11] Nguyễn Hữu Thân (2006). Truyền thông giao tiếp không thể thành công và chiến thắng nếu ta chỉ là một cá trong kinh doanh. NXB Thống kê. nhân. Kĩ năng làm việc nhóm giúp chúng ta có khả năng phối hợp tốt trong công việc; có sự tương tác đa chiều [12] Leil Lowndes (2009). Nghệ thuật giao tiếp để thành trong một nhóm làm việc để có thể hoàn thành nhiệm vụ công. NXB Lao động - Xã hội. của mình xuất sắc hơn nhờ giúp đỡ các thành viên khác; [13] Nguyễn Quốc Việt - Nguyễn Minh Thảo (2012). nâng cao khả năng tương tác giữa các thành viên trong Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua một nhóm, nhằm thúc đẩy hiệu quả công việc, phát triển phát triển kĩ năng lao động và vai trò của giáo dục tiềm năng của bản thân. phổ thông. Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Như vậy, có sự khác biệt về tỉ lệ lựa chọn các kĩ năng Nội, số 28 (Kinh tế và Kinh doanh), tr 185-192. cần thiết trong quá trình học tập tại trường đại học và khi [14] Vũ Thị Phượng - Dương Quang Huy (2006). Giao đi làm. Điều đó cho thấy, SV bước đầu đã có sự xác định tiếp trong kinh doanh. NXB Tài chính. cơ bản về vai trò của các kĩ năng trong những môi trường khác nhau. 3. Kết luận Kết quả khảo sát cho thấy, SV Trường Đại học Công MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN... đoàn đánh giá kĩ năng học và tự học, kĩ năng thuyết trình, (Tiếp theo trang 310) kĩ năng lắng nghe là những kĩ năng cần thiết đối với SV khi còn học tập trong nhà trường; còn các kĩ năng cần thiết khi đi làm là: lập kế hoạch và tổ chức công việc; giao tiếp Tài liệu tham khảo ứng xử; làm việc nhóm. Chính vì vậy, Trường Đại học Công đoàn cần trang bị cho SV các kĩ năng mềm cần thiết [1] Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang để giúp SV tự tin hội nhập và phát triển trong tương lai. (2016). Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng ngành Sư phạm Âm nhạc. Tài liệu lưu hành nội bộ. Tài liệu tham khảo [2] Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang [1] Hoàng Phê (2003). Từ điển tiếng Việt. NXB Đà (2016). Chương trình học phần Thanh nhạc 1 và 2. Nẵng. Tài liệu lưu hành nội bộ. [2] Vũ Thị Nga (2017). Phát triển kĩ năng mềm cho sinh [3] Lê Thị Minh Xuân (2006). Về đổi mới phương pháp viên Trường Đại học Công đoàn. Đề tài nghiên cứu giảng dạy môn Thanh nhạc ở trường cao đẳng sư khoa học cấp cơ sở Trường Đại học Công đoàn, mã phạm. Tạp chí Giáo dục, số 129, tr 45; 16. số KH2017.03. [4] Lê Thị Minh Xuân (chủ nhiệm, 2012). Thiết kế nội [3] Forland - Jeremy (2006). Managing Teams and dung hỗ trợ dạy học thanh nhạc ngành Sư phạm Âm Technology. UC Davis, Graduate School of nhạc trình độ cao đẳng phần dân ca nước ngoài. Đề Management. tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Trường Cao đẳng [4] Nancy J. Pattrick (2008). Social skills for teenagers Sư phạm Trung ương Nha Trang. and adults with esperger syndrome. Jessica [5] Lê Thị Minh Xuân (chủ nhiệm, 2018). Thiết kế nội Kingsley Publisher. dung hỗ trợ dạy học học phần Thanh nhạc 2 - phần [5] Michal Pollick (2008). Soft skills for Bussiness man. luyện kĩ thuật hát, chương trình đào tạo sinh viên Boston, American. cao đẳng Sư phạm Âm nhạc Trường Cao đẳng Sư [6] Giusoppe Giusti (2008). Soft skills for Lawyer. phạm Trung ương Nha Trang. Đề tài nghiên cứu Chelsea Publisher. khoa học cấp cơ sở, Trường Cao đẳng Sư phạm [7] Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đinh Thị Kim Thoa (2010). Trung ương Nha Trang. Giáo dục giá trị và kĩ năng sống cho học sinh phổ thông. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [6] Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên, 2013). Giáo trình [8] Vĩnh Thắng (2012). Top 10 kĩ năng mềm cần thiết Giáo dục học. NXB Đại học Sư phạm. cho bạn trẻ. NXB Trẻ. [7] Trần Bá Hoành (2006). Đổi mới phương pháp dạy [9] Bussiness Edge (2006). Giao tiếp trong quản lí để học, chương trình và sách giáo khoa. NXB Đại học tránh lỗi giao tiếp hàng ngày. NXB Trẻ. Sư phạm. 151
File đính kèm:
- mot_so_ki_nang_mem_can_thiet_doi_voi_sinh_vien_truong_dai_ho.pdf