Một số kết quả từ chương trình chọn giống tôm càng xanh thế hệ thứ năm
TÓM TẮT
Báo cáo này trình bày kết quả phân tích tăng trưởng đàn tôm càng xanh chọn giống thế hệ thứ 5 thu
hoạch năm 2013. Số liệu phân tích dựa trên 5.820 cá thể được cân khối lượng tổng. Theo kết quả thu
được, khối lượng tôm đạt trung bình 32,5 ± 17,4 g sau 4 tháng nuôi sau đánh dấu, trong đó tôm cái
có khối lượng trung bình 27,5 ± 7,1 g và của tôm đực là 43,9 ± 26,3 g. Tỷ lệ tôm cái cao (69,4 %),
chiếm ưu thế về số lượng trong đàn. Tỷ lệ tồn dấu trên tôm nuôi đến thời điểm thu hoạch là 98,7 %.
Tỷ lệ mất dấu trên tôm cái (1 %) thấp hơn tôm đực (2 %). Hệ số di truyền tính trạng khối lượng cơ
thể ở mức trung bình (0,18 ± 0,04), cao ở tôm cái (0,47 ± 0,10) và rất thấp ở tôm đực (0,08 ± 0,03).
Tương quan di truyền giữa tôm cái và tôm đực 0,81 ± 0,10 là tương đối lớn, cho thấy khả năng chọn
lọc gián tiếp con đực qua con cái có thể mang lại hiệu quả cải thiện tăng trưởng của đời con.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số kết quả từ chương trình chọn giống tôm càng xanh thế hệ thứ năm
và đực càng cam có tỷ lệ không nhận được dấu thấp hơn, dao động từ 1,04 đến 1,46 % và đực gãy càng là 2,45% (cao hơn gấp đôi so với đực cam và xanh). Tuy nhiên, kết quả này cho đực gãy càng có thể không chính xác do số lượng ít và đực gãy 1 càng có thể xếp vào nhóm tôm càng cam hoặc càng xanh. Nhóm tôm cái không khác nhau nhiều về tỷ lệ không nhận biết được dấu, dưới 1,0 % cho cả 3 kiểu hình tôm (tôm cái trứng đầu, tôm cái trứng bụng và tôm cái không mang trứng). Một điều đáng lưu ý là tỷ lệ không nhận biết được dấu của nhóm tôm đực nhỏ là khá cao (2,48%) nếu so sánh về mặt khối lượng tại thời điểm thu hoạch với các nhóm kiểu hình còn lại. Điều này có thể do yếu tố kỹ thuật gây ra (người đánh dấu hoặc khả năng nhận biết dấu không chính xác) như miêu tả của Hung (2012). So sánh về cấu trúc quần đàn, tôm cái chiếm 69,4 % tổng đàn tôm, tôm đực chỉ chiếm 30,6 % tương tự kết quả công bố của Thanh (2009), thành phần đực trong quần đàn tôm nuôi trong giai lưới chỉ chiếm trong khoảng dưới 40%. Tỷ lệ tôm đực già (3,8 %) phần nào phản ánh thời gian thu hoạch trễ hoặc là vấn đề tôm thành thục sớm. Trong thực tế nuôi thương phẩm thì việc thu hoạch theo đợt khá quan trọng vì nó loại bỏ các cá thể lớn và giúp tăng năng suất (Karplus, 2005). Tính theo mức độ thành thục thì tôm cái không mang trứng chiếm tỷ lệ cao nhất quần đàn (chiếm 47,8 % tổng quần đàn tôm), tỷ lệ cái sẵn sàng cho sinh sản và ghép cặp (tôm cái trứng bụng và cái trứng đầu) là 21,5 % quần đàn, so với tôm đực là 14,9 % (đực cam và đực xanh). Như vậy, tỷ lệ tôm đực cái xấp xỉ 1,5:1 cho việc tái tạo quần đàn. Tuy nhiên, do số liệu không ghi nhận kiểu hình cái không là đã sinh sản hay chưa nên khả năng một phần lớn cái không đã tham gia mang trứng là rất lớn. Việc tiến hành tái tạo quần đàn cần tiến hành ngay sau khi thu hoạch vì kiểu hình càng cam và xanh sẽ chuyển qua giai đoạn già rất nhanh, do đó việc sinh sản gia đình sẽ gặp rất nhiều khó khăn (Đinh Hùng, 2012). Bàn về hiệu quả kinh tế, khối lượng là nhân tố hàng đầu quyết định thành công của nuôi tôm, trong đó tôm đực (tôm càng cam, càng xanh) có giá trị hơn tôm cái. Trong quần đàn tôm càng xanh nói chung và tôm càng xanh đực nói riêng, tôm đực có khối lượng lớn hơn rất nhiều so với khối lượng của tôm cái là kết quả của các nghiên cứu đã được đề cập trong phần tổng quan tài liệu. Tôm đực có khối lượng trung bình 43,9 g và chỉ chiếm 30 % , tôm cái có khối lượng trung bình 27,5 g và chiếm gần 70 % quần đàn. Tuy nhiên, nếu xét theo khía cạnh khối lượng tổng thì tôm cái chỉ chiếm 58,6 % và tôm đực chiếm 41,4 % (Hình 3). Nếu xét theo giá cả tôm đực 11TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 có giá trị cao hơn nhiều so với tôm cái nên trong nuôi tôm thương phẩm thì thành phần và yếu tố cấu trúc quần đàn tôm đực là nhân tố quyết định đến thắng lợi vụ nuôi. Trong đó thì tỷ lệ tôm đực càng cam, tôm đực càng xanh (trong báo cáo này là gần 24,4 % nếu không tính cá thể mất càng, và là 33,3 % nếu tính các cá thể rụng càng) đóng vai trò chủ chốt. Về uớc tính hệ số di truyền tính trạng khối lượng của tổng đàn được thể hiện trong Bảng 3. Hệ số di truyền ước tính ở mức thấp đối với tôm đực (0,08 ± 0,03) và cao đối với tôm cái (0,47 ± 0,10). Những nghiên cứu trước đây trên tôm càng xanh đối với tính trạng khối lượng thân đều cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về hệ số di truyền giữa hai giới tính. Malecha (1984) thông báo hệ số di truyền tính trạng tăng trưởng ước tính trên tôm đực là 0,35 ± 0,15 trong khi hệ số di truyền tính trạng này trên tôm cái không khác biệt so với 0. Tương tự, Kitcharoen (2012) cũng thông báo hệ số di truyền tính trạng tăng trưởng ở sáu tháng tuổi khá cao trên tôm càng xanh cái (0,33 ± 0,14) nhưng rất thấp trên tôm đực (0,03 ± 0,04). Trong một nghiên cứu gần nhất tại Trung Quốc cũng tiến hành chọn giống tôm càng xanh tính trạng sinh trưởng qua năm thế hệ với phương pháp tiến hành gần tương tự như báo cáo này được thực hiện bởi Luan (2012), nhóm tác giả cũng thông báo hệ số di truyền tính trạng tổng khối lượng thân trên tôm cái là cao hơn có ý nghĩa thống kê so với tôm đực (0,137 ± 0,024 so với 0,033 ± 0,016). Tất cả các nghiên cứu trên tôm càng xanh cho đến nay đều có điểm chung là hệ số di truyền tính trạng khối lượng thân ở mức trung bình đến cao trên tôm cái nhưng rất thấp (thậm chí bằng 0) đối với tôm đực. Hệ số di truyền thấp trên tôm càng xanh đực cho phép dự đoán việc áp dụng chọn giống tính trạng sinh trưởng trên tôm đực sẽ không đạt hiệu quả cao và các chương trình chọn giống tính trạng này trên tôm càng xanh nên tập trung vào chọn tôm cái. Đây là một trong những sự khác biệt rất lớn và chưa từng được ghi nhận trên bất cứ đối tượng thủy sản nào khác. Ảnh hưởng của sai số (e2) đóng vai trò lớn trong tổng phương sai, chiếm trên 50%. Phần ảnh hưởng này có thể bao gồm ảnh hưởng của tôm mẹ, ảnh hưởng trội, ảnh hưởng do nuôi riêng rẽ các gia đình đến khi đánh dấu. Hệ số di truyền ở tôm cái cao và ở tôm đực thấp cho thấy việc chọn lọc con cái quyết định lớn đến kích cỡ đàn con ở thế hệ sau. Tương quan di truyền ở đực và cái khá cao (0,81) nên việc chọn lọc con cái sẽ làm gia tăng khối lượng tôm đực. Tuy nhiên, ở đây thiếu yếu tố gia đình, con bố hoặc con mẹ để tạo mối liên kết chặt chẽ hơn giữa hai nhóm khối lượng, tác giả đã thử đưa vào một số yếu tố được đề cập. Tuy nhiên, việc tính toán không thể thực hiện được do ma trận không thể nghịch đảo hoặc cho kết quả bất thường, và có sai số rất cao. Việc này có thể gây ra do ở thế hệ G5 không có gia đình half-sib nên số liệu cần được kiểm tra và chạy thử bằng nhiều mô hình hơn cũng như xác định mức ý nghĩa tác động của các nhân tố trong mô hình đó thì mới có thể đạt kết quả khách quan hơn. V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Việc đánh dấu mang lại hiệu quả lớn, tỷ lệ tồn dấu rất cao (gần 99 %) và dấu màu VIE có thể áp dụng tốt cho tôm càng xanh. Mất dấu xảy ra ở hầu hết các kích cỡ của tôm và ở các kiểu hình tôm và đặc biệt là ở kiểu hình đực nhỏ (khối lượng trung bình >7,0 g). Cấu trúc quần đàn tôm phân hóa mạnh, tỷ lệ tôm cái chiếm ưu thế (69,4 %), tỷ lệ đực cam và đực xanh là loại tôm mang lại hiệu quả nuôi là thấp (30,6 %). Hệ số di truyền tôm cái cao (0,47 ± 0,10) và tôm đực thấp (0,18 ± 0,04), hơn nữa tương quan di truyền giừ nhóm tôm này cao (0,81) cho thấy tầm quan trọng của việc chọn tôm cái làm giống cho thế hệ sau. Đây là một kết quả khá lý thú và cần được tập hợp, phân tích với nguồn dữ liệu lớn hơn nằm kiểm tra tính xác thực của kết quả này. Song song đó, các yếu tố khác (cố định và ngẫu nhiên) cần được xem xét và đưa vào mô hình kiểm tra một cách đầy đủ để tạo mối liên kết di truyền tốt hơn cũng như gia tăng số gia đình half-sib. 12 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt Đinh Hùng, Nguyễn Thanh Vũ, 2009. Chọn giống tôm, triển vọng và thách thức nhìn từ chương trình chọn giống tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii). Tuyển tập Nghề cá sông Mekong. Số đặc biệt, 159-167. Đinh Hùng, Nguyễn Thanh Vũ, Nguyễn Văn Hảo, 2011. Thông số di truyền các tính trạng tăng trưởng trên tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) chọn giống qua hai thế hệ. Tạp chí khoa học và Kỹ thuật. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Số đặc biệt, 19-26. Đinh Hùng, 2013. Ước tính các thông số di truyền ở hai lứa tuổi khác nhau trên tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) chọn giống theo tính trạng tăng trưởng. Tạp chí nghề cá sông Mêkong. 1/2013, 3-11. Tài liệu tiếng Anh Arce, S.M.A., Brad J., Thompson, Daniel, A., Moss, Shaun, M., 2003. Evaluation of a fluorescent, alphanumeric tagging system for penaeid shrimp and its application in selective breeding programs. Aquaculture 228, 267-278. Barki, A.K., Ilan Goren, Menachem, 1992. Effects of size and morphotype on dominance hierarchies and resource competition in the freshwater prawn Macrobrachium rosenbergii. Animal Behaviour 44, Part 3, 547-555. Barki, A.L., Tal Shrem, Ayala Karplus, Ilan, 1997. Ration and spatial distribution of feed affect survival, growth, and competition in juvenile red- claw crayfish, Cherax quadricarinatus, reared in the laboratory. Aquaculture 148, 169-177. Hung, D., Coman, Greg Hurwood, David A Mather, Peter B, 2012. Experimental assessment of the utility of visible implant elastomer tags in a stock improvement programme for giant freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) in Vietnam. Aquaculture Research 43, 1471-1479. Hung, D.N., Nguyen Hong Hurwood, David A Mather, Peter B, 2013a. Quantitative genetic parameters for body traits at different ages in a cultured stock of giant freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) selected for fast growth. Marine and Freshwater Research 65(3), 198-205 Hung, D.N., Nguyen Hong Ponzoni, Raul W. Hurwood, David A. Mather, Peter B., 2013b. Quantitative genetic parameter estimates for body and carcass traits in a cultured stock of giant freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) selected for harvest weight in Vietnam. Aquaculture 404–405, 122-129. Hung, D.N., Nguyen Hong Ponzoni, Raul W. Hurwood, David A. Mather, Peter B., 2013c. Modeling meat yield based on measurements of body traits in genetically improved giant freshwater prawn (GFP) Macrobrachium rosenbergii. Aquaculture International, 1-13. Karplus, I., 2005. Social control of growth in Macrobrachium rosenbergii (De Man): a review and prospects for future research. Aquaculture research 36, 238-254. Karplus, I.H., Gideon, 1995. Social control of growth in Macrobrachium rosenbergii. V. The effect of unilateral eyestalk ablation on jumpers and laggards. Aquaculture 138, 181-190. Karplus, I.H., Gideon Ovadia, Doron Jaffe, Robert, 1992a. Social control of growth in Macrobrachium rosenbergii. III. The role of claws in bull-runt interactions. Aquaculture 105, 281-296. Karplus, I.H., Gideon Wohlfarth, Giora W. Halevy, Amir, 1986a. The effect of size-grading juvenile Macrobrachium rosenbergii prior to stocking on their population structure and production in polyculture: I. Dividing the population into two fractions. Aquaculture 56, 257-270. Karplus, I.H., Gideon Wohlfarth, Giora W. Halevy, Amir, 1986b. The effect of density of Macrobrachium rosenbergii raised in earthen ponds on their population structure and weight distribution. Aquaculture 52, 307-320. Karplus, I.H., Gideon Zafrir, Sigal, 1992b. Social control of growth in Macrobrachium rosenbergii. IV. The mechanism of growth suppression in runts. Aquaculture 106, 275-283. 13TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Kitcharoen, N.R., Wikrom Koonawootrittriron, Skorn Na‐Nakorn, Uthairat, 2012. Heritability for growth traits in giant freshwater prawn, Macrobrachium rosenbergii (de Mann 1879) based on best linear unbiased prediction methodology. Aquaculture Research 43, 19-25. Luan, S.Y., Guoliang Wang, Junyi Luo, Kun Zhang, Yufei Gao, Qiang Hu, Honglang Kong, Jie, 2012. Genetic parameters and response to selection for harvest body weight of the giant freshwater prawn Macrobrachium rosenbergii. Aquaculture 362– 363, 88-96. Malecha, S.R.M., Scott Onizuka, David, 1984. The feasibility of measuring the heritability of growth pattern variation in juvenile freshwater prawns, Macrobrachium rosenbergii (de Man). Aquaculture 38, 347-363. Nissara Kitcharoen, W.R., Skorn Koonawootrittiron, and Uthairat Na-Nakorn, 2009. Heritability for Growth Traits in Giant Freshwater Prawn, Macrobrachium rosenbergii (de Man, 1879). In the 10th International Symposium on Genetics in Aquaculutre: Role of Aquaculture in Addressing Global Food Crisis”. June 22-26, 2009, Bangkok Convention & Sofitel Centara Grand Hotel, Bangkok, Thailand. , Page 228. Pillai, B.R.M., Kanta Das Ponzoni, Raul W. Sahoo, Lopamudra Lalrinsanga, P. L. Nguyen, Nguyen H. Mohanty, Swagathika Sahu, Swagathika Vijaykumar, Sahu, Sovan Khaw, Hooi L. Patra, Gunamaya Patnaik, Sivani Rath, Suresh C., 2011. Genetic evaluation of a complete diallel cross involving three populations of freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) from different geographical regions of India. Aquaculture 319, 347-354. Thanh, N.M., Ponzoni, Raul W Nguyen, Nguyen Hong Vu, Nguyen Thanh Barnes, Andrew Mather, Peter B, 2009. Evaluation of growth performance in a diallel cross of three strains of giant freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) in Vietnam. Aquaculture 287, 75-83. Vázquez-Acevedo, N.R., Nilsa M Torres-González, Alejandra M Rullan-Matheu, Yarely Ruíz- Rodríguez, Eduardo A Sosa, María A, 2009. GYRKPPFNGSIFamide (Gly-SIFamide) modulates aggression in the freshwater prawn Macrobrachium rosenbergii. The Biological Bulletin 217, 313-326. Wohlfarth, G.W.H., Gideon Karplus, Ilan Halevy, Amir, 1985. Polyculture of the freshwater prawn Machrobrachium rosenbergii in intensively manured ponds, and the effect of stocking rate of prawns and fish on their production characteristics. Aquaculture 46, 143-156. 14 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 RECENT RESULTS FROM A GIANT FRESHWATER PRAWN BREEDING PROGRAM AT RIA2: THE 5th GENERATION Nguyen Trung Ky1*, Nguyen Thanh Vu1, Trinh Quoc Trong1 ABSTRACT This research was conducted base on the harvest data from 5,820 individuals of a giant freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) breeding program on the 5th generation at Research Institute for Aquaculture No.2 by the end of the year 2013. After 128 days rearing, mean body weight of mixed sexes was 32.5 ± 17.4 g, 27.5 and 43.9 for female and male, respectively. Female proportion was dominated (69.4 %) in number. Visible Elastomer Tags (VIE) retention was very high (98.7%). In details, losing VIE tags in female (1 %) was lower than that of male (2%). Heritability of total body weight was low (0.18 ± 0.04). The estimate of female heritability was high (0.47 ± 0.10) and very low for male (0.08 ± 0.03). Genetic correlation between male and female was positive and relatively high (0.81 ± 0.10). This result shows the possibility of indirect selection for male could be done by selecting female. Keywords: Macrobrachium rosenbergii; selective breeding progam; heritability; growth rate. Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Sáng Ngày nhận bài: 10/8/2014 Ngày thông qua phản biện: 26/8/2014 Ngày duyệt đăng: 05/9/2014 1 National Breeding Center for Southern Freshwater Aquaculture, Research Institute for Aquaculture No.2 *Email: nguyentrungky260286@gmail.com
File đính kèm:
- mot_so_ket_qua_tu_chuong_trinh_chon_giong_tom_cang_xanh_the.pdf