Một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn nitrate hóa tuyển chọn và ứng dụng của nó trong nuôi trồng thủy sản
TÓM TẮT
Vi khuẩn nitrate hóa đóng vai trò quan trọng vào quá trình chuyển đổi amonia thành nitrate thông
qua sự tạo thành nitrite. Chúng được biết đến bởi hai nhóm vi khuẩn tự dưỡng: oxy hóa amoni và
oxy hóa nitrite, việc phát hiện vi khuẩn này bằng phương pháp nuôi cấy truyền thống là khó khăn
do chúng sinh trưởng chậm, nên môi trường nuôi cấy và các điều kiện nuôi phù hợp với vi khuẩn
này là rất cần thiết. Trong báo cáo này, chúng tôi tổng quan các nghiên cứu về nhóm vi khuẩn này
với các điều kiện thích hợp cho sinh trưởng và hoạt tính nitrate hóa của chúng (như nguồn cacbon,
nhiệt độ, pH, cơ chất, chất mang ), lựa chọn một số chủng điển hình để xác định được vị trí phân
loại của chúng bằng trình tự gen 16S rRNA, chúng thuộc chi Nitrosomonas và Nitrobacter. Các vi
khuẩn này được sử dụng cho nghiên cứu tạo chế phẩm sinh học để ứng dụng trong xử lý nước nuôi
trồng thủy sản. Chế phẩm sinh học nitrate hóa nghiên cứu đã đạt hiệu quả chuyển hóa amoni trên
95% trong hệ lọc ở điều kiện phòng thí nghiệm. Chế phẩm này còn được ứng dụng thành công tại
các đầm, ao nuôi trồng thủy sản của các tỉnh Thanh Hóa và Sóc Trăng, hàm lượng ammonia tổng
(TAN) luôn luôn thấp hơn 0,1 mg/L khi sử dụng chế phẩm nitrate hóa nghiên cứu.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn nitrate hóa tuyển chọn và ứng dụng của nó trong nuôi trồng thủy sản
g này đều rất phù hợp, mật độ tế bào sau lên men đạt ≥ 108 CFU/g và luôn ổn định sau 2 tháng theo rõi. Hoạt tính nitrate hóa của 2 loại chế phẩm đều tốt nhưng với chế phẩm tro có hoạt tính cao hơn chế phẩm trấu, thời gian xử lý của hệ lọc chứa chế phẩm tro luôn rút ngắn hơn khoảng 1/3 ÷ 1/2 lần so với hệ lọc chứa chế phẩm trấu trong cùng một điều kiện (Hoàng Phương Hà, 2006). Do vậy, với chất mang là tro sẽ là lựa chọn cho nghiên cứu tạo chế phẩm nitrate hóa. Với mục đích ứng dụng chế phẩm nghiên cứu trong môi trường thủy sản nước lợ nên chế phẩm nitrate hóa sau khi được hình thành một lần nữa đã được kiểm tra mật độ tế bào cũng như hoạt tính của chúng trong môi trường nước lợ (Bảng 2 và Hình 4). 50 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 2. Mật độ tế bào vi khuẩn của chế phẩm trong môi trường chứa muối NaCl Nồng độ muối NaCl AOB NOB 0‰ 3x108 6x108 10‰ 4x108 7x108 20‰ 5x108 4x108 30‰ 7x108 7x108 40‰ 4x108 3x108 Chú thích. AOB: vi khuẩn oxy hóa ammonia; NOB: vi khuẩn oxy hóa nitrite Hình 4. Hoạt tính của chế phẩm trong môi trường chứa muối NaCl Kết quả nhận được từ Bảng 2 và Hình 4 cho thấy, các chủng vi khuẩn này có hoạt tính nitrate hóa cao nhất ở nồng độ NaCl 20‰ và hoàn toàn thích nghi trong môi trường nước lợ. Chế phẩm cũng đã được theo dõi, đánh giá khả năng sinh tưởng và hoạt tính của chúng trong 6 tháng. Kết quả chỉ ra ở Bảng 3 và Hình 5 Bảng 3. Mật độ tế bào vi khuẩn của chế phẩm trong 6 tháng Thời gian bảo quản (ngày) AOB NOB 30 60x109 71x109 60 54x109 58x109 90 25x109 25x109 120 22x109 22x109 150 20x108 10x109 180 18x108 11x108 Hình 5: Đánh giá hoạt tính của chế phẩm trong 6 tháng 51TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Kết quả nhận được từ Bảng 3 và Hình 5 cho thấy, mật độ tế bào vi khuẩn trong chế phẩm vẫn sinh trưởng tốt và đạt ≥ 108 CFU/g sau 180 ngày (6 tháng), hoạt tính nitrate hóa của chế phẩm luôn đảm bảo và hiệu suất loại bỏ amoni đạt trên 70%. 3.5. Thử nghiệm chế phẩm nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và ngoài thực địa Chế phẩm đã được chúng tôi thử nghiệm trên hệ lọc có dung tích 10 lít chứa 7 lít môi trường, hàm lượng chế phẩm bổ sung là 1%, sau 2 ngày quay vòng hệ lọc, tiến hành cho dòng chảy qua với tốc độ 1 L/giờ, hàm lượng ammonia đầu vào là 10 mg N/L, thí nghiệm được theo dõi trong 5 giờ, hiệu suất xử lý ammonia trung bình trong 5 giờ là 92,6 % (Hoàng Phương Hà, 2006)). Như vậy chế phẩm nghiên cứu đã được thử nghiệm có hiệu quả trong phòng thí nghiệm, chế phẩm này cũng đã được ứng dụng ngoài thực tế tại một số địa phương nuôi tôm nước lợ như Thanh Hóa, Quảng Ninh và Sóc Trăng. Kết quả thử nghiệm trong suốt một vụ tôm (72 ngày) trên diện tích 4000m2 tại Trung tâm nuôi trồng thủy sản Sóc Trăng được thể hiện ở Hình 6 và Hình 7. Hình 6. Sử dụng chế phẩm nitrate hóa nghiên cứu trong 72 ngày nuôi tôm (1 vụ) Hình 7. Hàm lượng TAN đo được trong 72 ngày Như vậy, sau 72 ngày sử dụng chế phẩm nitrate hóa có kết hợp với chế phẩm khử sulfide đã cho thấy hiệu quả của việc sử dụng chế phẩm nitrate hóa số lượng chế phẩm nitrate hóa bổ sung vào ao nuôi tôm tùy thuộc vào từng thời điểm tôm sinh trưởng, tổng lượng chế phẩm sử dụng là 80 kg. Hàm lượng ammonia tổng số (TAN) cao nhất chỉ đạt 2mg/L, tính theo nhiệt độ và pH thì hàm lượng NH3 luôn nhỏ hơn 0,1 mg/L, tỷ lệ chết của tôm chỉ đạt 1% nên chế phẩm rất hiệu quả trong nuôi tôm thương phẩm. Đây là một kết quả có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu khoa học cũng như ứng dụng ngoài thực tiễn. Chế phẩm nitrate hóa nghiên cứu cũng được so sánh với một chế phẩm ngoài hiện trường 52 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Pondlus (sản phẩm cải tạo môi trường) của hãng novozyme-Trung Quốc có tính năng tương tự. Vì chế phẩm Pondplus có ghi các thành phần vi sinh vật tham gia là vi khuẩn dị dưỡng thuộc chi Bacillus, mà nhóm vi khuẩn nghiên cứu lại là vi khuẩn tự dưỡng, nên khi so sánh chúng tôi vẫn tiến hành phân lập các chủng vi khuẩn trên môi trường khoáng đặc trưng cho nhóm vi khuẩn nitrate hóa. Sau khi phát hiện có vi khuẩn sinh trưởng và có hoạt tính nitrate hóa trên môi trường này mới tiến hành so sánh, các kết quả so sánh được chỉ ra ở bảng 4. Bảng 4. So sánh một số đặc tính của hai chế phẩm Nitrate hóa và Pond plus Đặc tính Chế phẩm nitrate hóa Chế phẩm Pond plus Vi khuẩn Vi khuẩn tự dưỡng thuộc chi Nitrosomonas và Nitrobacter Vi khuẩn dị dưỡng thuộc chi Bacillus Mật độ tế bào (CFU/g) 108 - 109 107 Hiệu quả xử lý ammonia (%) 70 60 Liều lượng Liều lượng sử dụng/vụ (1000 m3) 15- 20 (kg) 10-15 (kg) (ghi trên bao bì) Giá thành 500.000 đ/1kg 1.381.000 đ/kg So sánh chế phẩm nghiên cứu và chế phẩm PondPlus cho thấy, mật độ tế bào và hoạt tính nitrate hóa của chế phẩm nghiên cứu cao hơn, liều lượng sử dụng là tương đương nhưng giá của chế phẩm PondPlus ngoài hiện trường cao hơn khoảng 2,8 lần, như vậy sản phẩm nghiên cứu trong nước có tính năng tương tự đã rẻ hơn rất nhiều so với giá của chế phẩm nhập ngoại nên nó có thể cạnh tranh được. Hy vọng chế phẩm nitrate hóa tạo ra bởi nghiên cứu này sẽ là một trong những sản phẩm thương mại có triển vọng rộng trong cải tạo môi trường NTTS tại Việt Nam. IV. KẾT LUẬN Tính chất sinh lý, sinh hóa: Bốn chủng vi khuẩn nitrate hóa PĐ58, PĐ60 (thuộc chi Nitrosomanas), 2NM và 5NM (thuộc chi Nitrobacter) sinh trưởng tốt hơn trên môi trường khoáng cơ sở có nguồn cacbon vô cơ là NaHCO3 so với CaCO3; các chủng vi khuẩn này có thể sinh trưởng được trên môi trường chứa nguồn cacbon hữu cơ như glucose, acetate nhưng hoạt tính nitrate hóa của chúng lại giảm đi 1,2 lần; sinh trưởng thích hợp ở 28 - 30oC, pH 7,5 - 8, nồng độ các hợp chất chứa nitrogen N-NH4 hoặc N-NO2 từ 10 - 100 mgN/l. Hiệu suất chuyển hóa nitơ cao khi nồng độ oxy hòa tan từ 4 mg O2/L, khi có chất mang khả năng loại bỏ các hợp chất chứa nitơ của vi khuẩn cao hơn 1,2 lần so với trạng thái lơ lửng. Nghiên cứu tạo chế phẩm nitrate hóa: Sử dụng chất mang là trấu và tro trấu cho quá trình lên men xốp của vi khuẩn nitrate hóa đều phù hợp nhưng hoạt tính nitrate hóa của chế phẩm sử dụng tro trấu cao hơn, rút ngắn thời gian xử lý ammonia từ 1/3 đến 1/2 lần. Các vi khuẩn nitrate hóa trong chế phẩm có thể sinh trưởng và có hoạt tính tốt trong môi trường chứa NaCl từ 10‰ - 40‰, hoạt tính tốt nhất ở nồng độ NaCl 20‰. Mật độ vi khuẩn nitrate hóa luôn đạt cao hơn 108 CFU/g và hiệu suất xử lý nitơ trong chế phẩm ổn định vẫn đạt trên 70% sau 6 tháng khảo sát. Ứng dụng chế phẩm: Chế phẩm đã được thử nghiệm trong phòng thí nghiệm, hiệu suất xử lý ammonia trung bình trong 5 giờ là 92,6 % trên hệ lọc có dung tích 10 lít. Đã thử nghiệm chế phẩm nghiên cứu tại Trung tâm nuôi trồng thủy sản tỉnh Sóc Trăng, chế phẩm đạt hiệu quả xử lý các hợp chất nitơ cao, hàm lượng NH3 ≤ 0,1 mgN/L luôn đạt dưới ngưỡng qui định theo qui chuẩn Việt Nam. So sánh chế phẩm nghiên cứu với chế phẩm PondPlus có tính năng tương tự, chế phẩm nghiên cứu có hoạt tính nitrate hóa tương đương so với chế phẩm ngoài hiện trường nhưng giá thành rẻ hơn 2,8 lần LỜI CẢM ƠN: Các thí nghiệm được tiến hành bằng nguồn kinh phí từ các đề tài cơ sở thuộc Viện CNSH, VAST “Nghiên cứu sản xuất chế phẩm nitrate hóa xử lý môi trường nuôi 53TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II thủy sản”. Sử dụng trang thiết bị của Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Gen, Viện Công nghệ sinh học. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt Hoàng Phương Hà, Đỗ Thị Liên và Nguyễn Thị Luân, 2015. Nghiên cứu tạo chế phẩm nitrate hóa để xử lý nước bị ô nhiễm ammonia. Tạp chí Công nghệ sinh học 2-15: 13(3) 973-981 Hoàng Phương Hà, Trần Văn Nhị và Nguyễn thị Kim Cúc 2010. Một số tính chất sinh học của bốn chủng vi khuẩn nitrate hóa phân lập tại Hà Nội. Tạp chí Công nghệ Sinh học 2015: 8(2) 241-245. Hoàng Phương Hà, Nguyễn thị Kim Cúc và Trần Văn Nhị, 2006. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của môt só chủng vi khuẩn nitrate hoá phân lập từ nguồn nước ngầm nhiễm ammonia ở Hà Nội. Tạp chí Công nghệ Sinh học 2006: 4(3) 371- 377. Nguyễn Lân Dũng dịch,1983. Thực tập vi sinh vật học. NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội 1983: 75-79 Thu Hiền (27/12/2015). Ngành Thủy sản tổng kết công tác năm 2015. Tổng cục thủy sản. Tổng quan ngành Thủy sản Việt Nam. Hiệp hội chế biến và xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) Tài liệu tiếng Anh Alcaraz, G., Chiappa-carrara, X., Espinoza, V., Vanegas, C., 1999. Acute toxicity of ammonia and nitrite to white shrimp Penaeus setfféms post larvae. J .World Aquacult. Soc. 30: 90-97. Bhaskar, K.V., Charyulu, P.B.B.N., 2005. Effect of environmental factors on nitrifying bacteria isolated from the rhizosphere of Setaria italica (L.) Beauv. Afric J Biotechnol 4 (10): 1145-1146. Bradford, M.M., 1976. A Rapid and Sensitive Method for the Quantitation of Microgram Quantities of Protein Utilizing the Principle of Dye Binding. Analyti. Biochem. 72: 248–254. Brochier-Armanet, C., Boussau, B., Gribaldo, S., and Forterre, P. 2008. Mesophilic Crenarchaeota: proposal for a third archaeal phylum, the Thaumarchaeota. Nature Rev. Microbiol. 6, 245–252. Campos, J.L., et al., 1999. Nitrification at high ammonia loading rates in an activated sludge unit, Biores. Technol. 68: 141-148. Cheng, S.Y., Chen, J.C., 1995. Hemolymph oxygen content, oxyhemocyanin, protein levels and ammonia excretion in the shrimp Penaeus monodon exposed to ambient nitrite. Comp. Physiol.B. 164, 530-535. Clark, C., and Schmidt, E.L., 1966. Effect of mixed culture on Nitrosomonas simulated by uptake and utilization of pyruvate. J. Bacteriol. 91: 367–373. David, D.K., David, J.D., 2011. Nitrifier product improves nitrification in RAS. Global aquaculture advocate Franson, M.A.H., 1995. Standard methods for the examiation of water and wastewater, Publication Office American Public Health Association- Washington, DC 20005, 19th Ed: 225-227; 240- 243; 461-464. Houzeau, A. 1872. Faits pour servir a l’histoire de la nitrification, composition des terreaux de tantah (basse-egypte). Ann. Chim. Phys. 25, 161–167. Koop, H.P., Pulkho, U., Rőel, A.P., Timmermann, G. and Wagner, M., 2006, The Lithoautotrophic Ammonia-Oxidizing Bacteria. In The Prokaryotes, A handbook on the biology of bacteria: Proteobacteria: alpha and Beta Subclasses. Martin, D. (Editor-in-Chief), Stanley F., Eugene R., Karl-Heinz S., Erko S. (eds), Third edition, Vo. 5: 778-811. Krummel, A., and Harms, H., 1982. Effect of organic matter on growth and cell yield of ammonia oxidizing bacteria. Arch. Microbiol. 133: 50-54. Lisa, Y. S., and Daniel, J. A., 1988. Loss of Ammonia Monooxygenase Activity in Nitrosomonas europaea upon Exposure to Nitrit. Appl. Environ. Microbiol. 64(10): 4098–4102. Liu, C.H., Chen, J.C., 2004. Effect of ammonia on the immune response of white shrimp Litopenaeus vannamei and its suscetibility to Vib/1’0 alginolyticus. Fish. Shellfish. lmmunol. 16, 321-334. Martins, C.I.M., Eding, E.H., Verdegem, M.C.J., Heinsbroek, L.T.N., Schneider, O., Blancheton, J.P., Roque d’Orbcastel, E., Verreth, J.A.J., 2010. New developments in recirculating aquaculture systems in Europe: A perspective on environmental sustainability. Aquacul Eng 43(3) 83-93. Norman, G.H., Sayavedra-Soto, L,A., and Arp, 54 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II D.J., 2003. Chemolithoorganotrophic Growth of Nitrosomonas europaea on Fructose. J. Bacteriol. 185(23): 6809-6814. Ostrensky, A., Wasielesky, Jr.W., 1995. Acute toxicity of ammonia to various life stages of sao paulo shrimp, Penaeus paulensis Perez- Farfate,l967. Aquaculture 132, 339-347. Ruiz, G., Jeison, D. and Chamy, R., 2003. Nitrification with high nitrit accumulation for the treatment of wastewater with high ammonia concentration. Appl. Environ. Microbiol. 37: 1371-1377. Slil, S., Bruce, E.R., 2007. Diversity study of nitrifying bacteria in full-scale municipal wastewater treatment plants. Water Res 41(5): 1110-1120. Watson, S.W., Bock, E., Harms, H., Koops, H., and Hooper, A.B. (1989), Nitrifying bacteria. In Bergey’s Manual of Systematic Bacteriology Staley, J.T., Bryant, P.M., Pfennig, N.P., Holt, G.J. (eds), Williams & Wilkins, Batimore. pp. 1808-1834. Winogradsky, S., 1890. Recherches sur les organismes de la nitrification. Ann. Inst. Pasteur 4, 213–331. Yutaka, O., Krassimira, R.H., Christian, M.L., Louise, E.J., Denison, F.R., Binyam, G., David, L., Kate, M.S., 2004. Application of Real-Time PCR To Study Effects of Ammonia on Population Size of Ammonia-Oxidizing Bacteria in Soil. Appl. Environ. Microbiol. 70(2):1008-1016. NITRIFYING BACTERIA AND APPLICATION IN AQUACULTURE Hoang Phuong Ha1*, Do Thi To Uyen1, Do Thi Lien1, Cung Thi Ngoc Mai1, Vu Ngoc Huy1, Nguyen Hong Thu1, Le Loi2, Le Thi Nhi Cong1 ABSTRACT Nitrifying bacteria play a significant role in nitrification process that is the transformation of ammo- nia to nitrate via nitrite formation. They are known as two groups of autotrophic bacteria: ammonia oxidizing bacteria (AOB) and nitrite oxidizing bacteria (NOB). The isolation and cultivation by traditional methods of nitrifying bacteria are quite problematic due to their slow growth rate, there- fore suitable medium and suitable cultivation conditions are essential. In this review, we present an overview of our research on nitrifying bacteria with suitable conditions for growth and nitrification activity (such as carbon source, temperature, pH, substrate, carrier ...). Some typical strains were selected to determine their taxonomies by 16S rRNA gene sequencing, which showed that they be- long to Nitrosomonas and Nitrobacter genera. These bacteria were used for preparation of probiotic product for treatment of ammonia polluted aquaculture water. This nitrification probiotic product has shown a conversion efficiency of 95 % ammonia in a biofilter system in the laboratory, and was successfully applied in the aquaculture ponds of Thanh Hoa and Soc Trang provinces. Total am- monia nitrogen (TAN) was estimated as ≤ 0.1 mg/L when using this nitrification probiotic product. Keywords: nitrification product, aquaculture, autotrophic bacteria, ammonia oxidizing bacteria, nitrite oxidizing bacteria. Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh Ngày nhận bài: 25/11/2016 Ngày thông qua phản biện: 13/12/2016 Ngày duyệt đăng: 05/01/2017 1 Institute of Biotechnology, Vietnam Academy of Science and Technology. 2 Son La College. * Email: ha27682002@yahoo.com
File đính kèm:
- mot_so_dac_diem_sinh_hoc_cua_vi_khuan_nitrate_hoa_tuyen_chon.pdf