Kinh nghiệm quốc tế về quản lý phát triển du lịch có trách nhiệm tại Việt Nam

Mặc dù du lịch là ngành kinh tế mang lại những lợi ích quan trọng cho sự

phát triển của quốc gia, nhưng du lịch Việt Nam cũng đang đối mặt với không ít

những vấn đề về tăng trưởng, ô nhiễm môi trường, những ảnh hưởng tiêu cực

của phát triển du lịch tới văn hóa, xã hội. Trong bối cảnh đó, phát triển du lịch có

trách nhiệm tuy còn mới mẻ nhưng được xem là nguyên tắc mang tính chiến lược

và là phương thức cơ bản để đảm bảo các lợi ích dài hạn, bền vững cho ngành du

lịch quốc gia. Bài báo trên cơ sở phân tích kinh nghiệm quản lý phát triển du lịch

có trách nhiệm của các quốc gia như Nam Phi, Thái Lan, Bhutan đề đề xuất một

số giải pháp nhằm phát triển du lịch Việt Nam theo hướng bền vững.

Kinh nghiệm quốc tế về quản lý phát triển du lịch có trách nhiệm tại Việt Nam trang 1

Trang 1

Kinh nghiệm quốc tế về quản lý phát triển du lịch có trách nhiệm tại Việt Nam trang 2

Trang 2

Kinh nghiệm quốc tế về quản lý phát triển du lịch có trách nhiệm tại Việt Nam trang 3

Trang 3

Kinh nghiệm quốc tế về quản lý phát triển du lịch có trách nhiệm tại Việt Nam trang 4

Trang 4

Kinh nghiệm quốc tế về quản lý phát triển du lịch có trách nhiệm tại Việt Nam trang 5

Trang 5

Kinh nghiệm quốc tế về quản lý phát triển du lịch có trách nhiệm tại Việt Nam trang 6

Trang 6

Kinh nghiệm quốc tế về quản lý phát triển du lịch có trách nhiệm tại Việt Nam trang 7

Trang 7

Kinh nghiệm quốc tế về quản lý phát triển du lịch có trách nhiệm tại Việt Nam trang 8

Trang 8

pdf 8 trang xuanhieu 4880
Bạn đang xem tài liệu "Kinh nghiệm quốc tế về quản lý phát triển du lịch có trách nhiệm tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kinh nghiệm quốc tế về quản lý phát triển du lịch có trách nhiệm tại Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về quản lý phát triển du lịch có trách nhiệm tại Việt Nam
c, doanh nghiệp làm du lịch hướng tới sự phát 2030. Các chính sách về phát triển du lịch có trách nhiệm được 
 triển bền vững, có trách nhiệm. ghi dấu thành nhiều văn bản chủ trương liên quan tới phát 
 Thứ hai, an sinh cộng đồng, bảo vệ môi trường và tài triển du lịch tại Việt Nam nói chung. Nó thể hiện trong các 
 nguyên được Bhutan xem là những mục tiêu quan trọng chương trình kế hoạch chiến lược ngành và đặc biệt là chính 
 nhất của mọi hành động phát triển. Bằng các chính sách phủ rất quan tâm và đã đưa ra nghị quyết 08 của Bộ Chính trị 
 quản lý thông qua các báo cáo đánh giá tác động môi ban hành năm 2017. (Phỏng vấn chuyên gia du lịch). 
 trường của môi dự án, chính quyền Bhutan đã thực hiện Hiện nay, Việt Nam không còn là một điểm đến mới nổi 
 thành công mục tiêu kiểm soát hành động của các tổ chức nữa. Ngành Du lịch của Việt Nam đã trưởng thành, mở rộng, 
 doanh nghiệp trong phát triển có trách nhiệm. Chính phủ đa dạng hóa và phát triển mạnh mẽ, trở thành một đối thủ 
 thống nhất quản lý để đảm bảo mọi hoạt động, dự án làm cạnh tranh xứng tầm trong khu vực ASEAN. Để du lịch Việt 
 tổn hại đến môi trường, tài nguyên đều không được chính Nam tiếp tục có những đóng góp đáng kể cho công cuộc phát 
 quyền cho phép thực hiện. Bên cạnh đó, chính phủ cũng triển kinh tế xã hội của đất nước và các lợi ích khác, ngành Du 
 thực hiện nghiêm ngặt các chính sách tài chính liên quan lịch phải duy trì được tính cạnh tranh, tính bền vững và tăng 
 đến việc đóng góp bảo vệ môi trường, bảo tồn tài nguyên. cường thúc đẩy tiềm năng phát triển kinh tế xã hội trên diện 
 Đây chính là mặt hạn chế của Việt Nam cần nghiên cứu rộng. Những mục tiêu này có thể thực hiện được thông qua 
 xem xét bởi hiện tại, ở Việt Nam không có cơ quan quản lý việc phát triển một khung chính sách du lịch có trách nhiệm. 
 thống nhất về đánh giá tác động môi trường cho các dự án (Phỏng vấn chuyên gia du lịch). 
 phát triển nói chung cũng như các dự án phát triển du lịch. Tuy nhiên, từ nhận thức định hướng chính sách tới việc 
 Điều này sẽ gây ra những hạn chế nhất định trong kiểm xây dựng năng lực và tổ chức thực hiện còn là một khoảng 
 soát các dự án, chương trình phát triển du lịch không đảm cách. Năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước trong 
 bảo mục tiêu bền vững. phát triển du lịch có trách nhiệm, trước hết thể hiện ở năng 
158 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 57 - Số2 (4/2021) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn 
 P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 ECONOMICS - SOCIETY 
lực phát triển các chính sách và chương trình một cách hệ các khách sạn để đáp ứng các yêu cầu về môi trường và xã hội 
thống và cụ thể cho phát triển du lịch có trách nhiệm tại còn chưa nhiều và chưa được phổ biến rộng rãi. Các doanh 
Việt Nam còn chưa tốt. nghiệp cần hơn nữa những sáng kiến và chính sách cụ thể của 
 Để biến các chủ trương thành những hành động cụ thể nhà nước để thúc đẩy hành động phát triển du lịch có trách 
của các bên và tạo ra hiệu quả cụ thể cho phát triển du lịch có nhiệm. Theo tôi, đầu tiên là pháp luật và thực thi pháp luật 
trách nhiệm cần các kế hoạch hành động và chính sách cụ thể thật nghiêm. Thứ hai, là phạt rồi khuyến khích bằng vật chất 
điều này còn đang thiếu tại Việt Nam. Ví dụ như chính sách hoặc tinh thần hoặc biểu dương để tạo điều kiện kinh doanh 
phát triển du lịch có trách nhiệm không chỉ dừng lại ở việc thuận lợi hơn. (Phỏng vấn doanh nghiệp du lịch). 
cung cấp nhận thức mà cần có những biện pháp chính sách Để phát triển du lịch có trách nhiệm tại Việt Nam, vai trò 
cụ thể hơn, nhưng Việt Nam chưa làm được điều này. Kỷ luật của cơ quan quản lý được mong đợi là mạnh mẽ hơn nữa 
xã hội đầu tiên là bắt buộc của luật pháp dần nhận thức các để tạo ra tính định hướng trong phát triển du lịch chung 
nước phát triển đều đi qua quá trình đó đầu tiên là bắt buộc. của đất nước; cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động 
Nhưng nếu như có kỷ luật xã hội thì dần dần sẽ tự chuyển biến của các doanh nghiệp và các bên tham gia phát triển du 
trong nhận thức. Các nước châu Âu đều trải qua giai đoạn đó, lịch. Nhưng vai trò này của nhà nước chưa rõ ràng. 
tôi hi vọng cái đấy được đưa vào các doanh nghiệp là bắt Tôi nghĩ rằng du lịch có trách nhiệm nghe nó hơi to tát 
buộc. (Phỏng vấn chuyên gia du lịch). nhưng mình nghĩ cái này nó là trách nhiệm chung của toàn 
 Từ góc độ quản lý nhà nước có thể phát triển nhiều công cộng đồng với các di sản văn hóa từ các sản phẩm du lịch. 
cụ khác nhau nhằm hỗ trợ và thúc đẩy các doanh nghiệp thực Còn đối với cơ quan quản lý nhà nước phải làm thế nào để 
hiện du lịch có trách nhiệm. Vì nếu doanh nghiệp đóng vai trò tăng nguồn thu tạo công ăn việc làm giữ được bản sắc văn 
bản lề trong việc phát triển du lịch có trách nhiệm thì nhà hóa rồi định hướng phát triển. Các hành động chính sách phát 
nước có vai trò là chất xúc tác. Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa triển du lịch có trách nhiệm đòi hỏi cần cụ thể và mạnh mẽ 
phát triển nhiều công cụ nhằm hỗ trợ và thúc đẩy các doanh hơn nữa thay vì kêu gọi, tuyên truyền. Có lẽ hiện nay đối với 
nghiệp thực hiện du lịch có trách nhiệm. (Phỏng vấn chuyên các doanh nghiệp để kêu gọi ý thức tự giác thuần túy thì chỉ có 
gia du lịch). thể tác động chút nào đó thôi, nếu tiếp tục theo hướng này thì 
 Ở cấp địa phương cũng ghi nhận những thay đổi tích khó mà cần đưa ra một quy chế. Khu vực tư nhân, người ta chỉ 
cực về nhận thức cho phát triển du lịch có trách nhiệm với quan tâm nhiều đến lợi nhuận thôi. Và thậm chí người ta còn 
nhiều hoạt động cụ thể. lơ cả du lịch có trách nhiệm đi, mặc dù người ta hiểu người ta 
 Có một số địa phương tôi được biết là sau khi có sự giúp đỡ biết, nhưng người ta vẫn lo đi kiếm lợi nhuận. Còn cơ quan 
của dự án EU thì một số địa phương triển khai được khá tốt. quản lý nhà nước hay không bị phụ thuộc vào lợi nhuận, nghĩ 
Bây giờ tất cả các địa phương rất quan tâm cái đấy mà có rất cho xã hội nhiều hơn và phải hi sinh lợi ích của toàn ngành 
nhiều phong trào gọi là đưa vào những hành động cụ thể như của thế hệ mai sau nên có rất nhiều quyền trong khi doanh 
là dọn rác. Đặc biệt tại những khu du lịch có rất nhiều những nghiệp không có quyền. (Phỏng vấn chuyên gia du lịch). 
chương trình sản phẩm về văn hóa của chúng ta như là du Tôi cho rằng các cơ quan quản lý nhà nước cần mạnh tay 
lịch nông nghiệp, cuộc sống ở nông thôn, rồi Homestay, du hơn, có trách nhiệm hơn ở lập kế hoạch và quản lý du lịch trong 
lịch cộng đồng. Tất cả những cái đấy là mang tính chất bảo phạm vi thẩm quyền của mình, có thể là ở cấp tỉnh, huyện, xã 
tồn phát huy giá trị văn hóa di sản. Đó là khái niệm trách và thôn bản. Vì vai trò chung của Nhà nước trong phát triển du 
nhiệm của xã hội phát triển du lịch, nó phải giữ được nét lịch là đảm bảo cho ngành du lịch hoạt động hiệu quả, phù hợp 
truyền thống và duy trì xã hội tốt đẹp. (Phỏng vấn doanh với mục tiêu phát triển chung. Trong vai trò này, Nhà nước cần 
nghiệp du lịch). có trách nhiệm lập kế hoạch và quản lý ngành, hỗ trợ thu hút sự 
 Tuy vậy, kể cả ở cấp địa phương, nhận thức và năng lực tham gia của các bên liên quan một cách hiệu quả, thu thập và 
du lịch có trách nhiệm chưa được hình thành chính xác quản lý thông tin du lịch, và tham gia tiếp thị marketing điểm 
trong đội ngũ cán bộ quản lý. Việc tiếp cận du lịch có trách đến. (Phỏng vấn chuyên gia du lịch). 
nhiệm thiếu tính hệ thống liên tục trong chính sách nói 4. KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 
chung cũng như với các cán bộ quản lý nói riêng. Từ bài học của Bhutan với những chính sách phát triển 
 Trong giai đoạn vừa qua, kể từ khi du lịch có trách nhiệm du lịch gắn liền với bảo vệ môi trường, giữ gìn tài nguyên, 
được xác định như là một định hướng cho phát triển du lịch an sinh xã hội. Bài học của Thái Lan với sự chuyển mình từ 
Việt Nam. Và đặc biệt trong giai đoạn gần đây, khi du lịch mở phát triển du lịch với mục tiêu chính là tăng trưởng kinh tế 
rộng phát triển trên phạm vi cả nước, nhận thức được sự quan sang phát triển DLCTN với ba mục tiêu cân bằng về kinh tế 
tâm của xã hội đã bắt đầu có những hành động chương trình - môi trường - xã hội bằng những công cụ quản lý quyết liệt 
cho phát triển du lịch có trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà và nhanh chóng. Hay bài học của Nam Phi, về việc định 
nước. Tuy vậy, các hoạt động này còn ít, chưa được xây dựng hướng xây dựng các hướng dẫn chi tiết cụ thể và truyền 
một cách hệ thống; chưa có tác động rộng lớn và lan tỏa thông tích cực, thường xuyên tới tất cả các đối tượng có 
trong xã hội, trong phát triển du lịch có trách nhiệm. Trong khi liên quan về thực hành DLCTN, có thể thấy rằng, du lịch có 
đó, các chương trình cụ thể cho phát triển du lịch có trách trách nhiệm có thể thành công được ở các quốc gia đòi hỏi 
nhiệm còn ít. Những chương trình như “bông sen xanh” cho phải có sự nỗ lực không ngừng nghỉ của các bên liên quan 
Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 57 - No. 2 (Apr 2021) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 159
 K INH T Ế XÃ HỘI P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 
 đặc biệt là vai trò của chính phủ. Đối với Việt Nam, được [5]. Deparrtment for Environmental Affairs and Tourism of South Africa, 
 phát triển DLCTN đòi hỏi phải có sự tham gia của tất cả các 2002. Responsible Tourism Manual for South Africa. 
 thành phần tham gia vào du lịch. Trong đó, một số đề xuất [6]. Deparrtment for Environmental Affairs and Tourism of South Africa, 
 với ngành du lịch Việt Nam đó là: 2002. National Responsible Tourism Development Guidelines for South Africa. 
 Thứ nhất, Chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước về du [7]. Donald G., 2009. Policy for sustainable and responsible festivals and 
 lịch cần xác định rõ tầm quan trọng của phát triển du lịch events: institutionalization of a new paradigm. Journal of Policy Research in 
 có trách nhiệm từ đó định hướng chiến lược cho sự phát Tourism, Leisure and Events, 1(1), 61-78. 
 triển của toàn ngành và toàn xã hội. Trên cơ sở định hướng [8]. George R., Frey N., 2010. Creating change in responsible tourism 
 chung, cần xây dựng các kế hoạch, mục tiêu cụ thể trong management through social marketing. South Africa Juornal of Business and 
 mỗi giai đoạn ngắn hạn để các tổ chức, doanh nghiệp, cá Management, 41(1), 11-23. 
 nhân có thể cùng hướng tới thực hiện một mục tiêu chung [9]. Goodwin H., Francis J., 2003. Ethical and responsible tourism: Consumer 
 được đề ra. Bên cạnh việc định hướng và xây dựng các trends in the UK. Journal of Vacation Marketing, 9(3), 271-284. 
 chính sách cụ thể trong phát triển du lịch có trách nhiệm, 
 [10]. Ministry of Enviromental Affairs and Tourism of South Africa (MEAT), 
 chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, 
 2003. Responsible Tourism Hanbook: A guide to good practice for tourism operators. 
 thông qua các cơ quan, tổ chức ở địa phương để thực hiện 
 các chương trình truyền thông thường xuyên và sâu rộng [11]. National Assembly, the Socialist Republic of Vietnam, 2005. Law on 
 về du lịch có trách nhiệm tới tất cả các bên liên quan để họ Tourism. 
 hiểu rõ sứ mệnh của mình. Từ đó sẽ hình thành nhận thức, [12]. Prime Minister of the Socialist Republic of Viet Nam, 2011. Decision No. 
 thái độ và hành vi DLCTN của tất cả các bên có liên quan. 2473/QD-TTg dated December 30, 2011 of the Prime Minister approving the 
 strategy for development of vietnam's tourism through 2020, with a vision toward 
 Thứ hai, Chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước về du 
 2030. 
 lịch cần sớm xây dựng và triển khai các chính sách và quy 
 định cụ thể về phát triển du lịch có trách nhiệm để đảm [13]. Tosun C., 2001. Challenges of sustainable tourism development in the 
 bảo cân bằng các mục tiêu kinh tế - môi trường - xã hội, developing world: the case of Turkey. Tourism management, 22(3), 289-303. 
 trong đó các bên tham gia được đều được hưởng lợi từ việc [14]. UNDP, 2011. Tourism and Poverty Reduction Strategies in the Integrated. 
 thực hành du lịch có trách nhiệm. Cho phép lập và sử dụng [15]. Framework for Least Developed Countries. 
 các công cụ quản lý mạnh mẽ của nhà nước nhằm hạn chế [16]. UNEP & UNWTO. Québec Declaration on Ecotourism. 
 các hành động ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường, tài [17]. UNWTO, UNEP, WMO, WEF, 2007. Davos Declaration on Climate Change. 
 nguyên và cộng đồng. Xây dựng cơ chế khuyến khích các 
 [18]. UNWTO, UNESCAP, UNESCO, 1997. The Berlin Declaration on biological 
 doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hành du lịch có trách 
 diversity and sustainable tourism. International Conference om Biodiversity and 
 nhiệm thông qua các chính sách cụ thể như cấp chứng chỉ, Tourism. 
 kinh doanh, khuyến khích bằng giảm trừ thuế quảng bá 
 [19]. UNWTO, 1995. Charter for Sustainable Tourism. World Conference on 
 trong tổng thể chung của ngành bên cạnh việc khuyến 
 Sustainable Tourism. 
 khích, chính quyền cũng tạo điều kiện để các bộ phận chức 
 năng có cơ chế giám sát, quản lý các hoạt động nhằm giảm [20]. UNWTO, 2000. Code of Conduct for the Protection of Children from Sexual 
 thiểu các hành vi thiếu trách nhiệm với môi trường, văn Exploitation in Travel and Torism 
 hóa, xã hội của các tổ chức, cá nhân tham gia vào du lịch. [21]. UNWTO, 2001. Global Code of Ethics for Tourism. 
 Thứ ba, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch chủ trì [22]. UNWTO, 2001. The Nanda Devi Biadiversity Conservation and Eco 
 phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nước để xây dựng Tourism Declaration. 
 và cung cấp các công cụ hướng dẫn thực hành du lịch có [23]. UNWTO, 2002. Cape Town Declaration on Responsible Tourism. 
 trách nhiệm cho tất cả các cá nhân, tổ chức nhằm đảm [24]. UNWTO, 2002. Cape Town Declaration. Paper presented at the Cape 
 bảo tất cả các bên tham gia đều có sự hướng dẫn Town Conference on Responsible Tourism in Destinations Cape Town. 
 cơ bản cùng thống nhất những phương thức chung trong [25]. UNWTO, 2005. Harnessing Tourism for the Millennium Development 
 phát triển du lịch có trách nhiệm của Việt Nam. Goals. 
 [26]. UNWTO, 2019. Sustainable Tourism for Development Guidebook 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO Enchancing capacities for Sustainable Tourism for development in developing 
 [1]. Anita P., 2012. The Politics of tourism and Poverty Reduction. In D. Leslie countries. 
 (Ed), Responsible Tourism: concepts, theory and practice, UK: CABI. 
 [2]. APEC&PATA., 2001. Code of Sustainable Tourism. Kaula Lumpur, AUTHOR INFORMATION 
 th
 Malaysia: 50 PATA Annual Conference. Nguyen Thi Kim Lien 
 [3]. Asker S., Boronyak L., Carrad N., Paddon M., 2010. Effective community 
 Faculty of Business Administration, Hanoi University of Industry 
 based tourism: A good practice manual. Parkwood, Qld: CRC for Sustainable 
 Tourism Pty Ltd 
 [4]. Carroll A, B., 1991. The pyramid of corporate social responsibility: Toward 
 the moral management of organizational stakeholders. Business Horizons, 34(4), 
 39-48 
160 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 57 - Số2 (4/2021) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn 

File đính kèm:

  • pdfkinh_nghiem_quoc_te_ve_quan_ly_phat_trien_du_lich_co_trach_n.pdf