Khóa luận Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính số 61 tỉ lệ 1:500, thị Trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xa xưa, con người đã biết khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên đất
để tạo ra của cải vật chất. Cùng với quá trình phát triển của xã hội, việc sử
dụng đất đai, đặc biệt là vấn đề chiếm hữu và sử dụng đất, phân phối và quản
lý đất đai, sở hữu đất đai đóng vai trò cốt lõi cho việc tạo nên của cải và sự
giàu có cho mỗi cá nhân.
Việt Nam là nước đang phát triển nên kinh tế theo hướng thị trường, sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Cùng với nó
là sự gia tăng dân số một cách nhanh chóng. Sự tồn tại và phát triển của các
ngành kinh tế phi nông nghiệp đòi hỏi phải có quỹ đất để phát triển, vì thế quỹ
đất cho ngành nông nghiệp ngày càng giảm do có sự phát triển của các ngành
công nghiệp, dịch vụ. Đây là một quy luật tất yếu chính vì thế chúng ta cần
chủ động quản lý và quy hoạch quỹ đất một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững.
Bản đồ địa chính là kết quả công tác điều tra cơ bản của ngành về quản
lý nhà nước đối với đất đai, được lập theo đơn vị hành chính cơ sở là xã,
phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi toàn quốc. Bản đồ địa chính là
tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao, phục vụ
quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất và từng chủ sử dụng. Do đó, bản đồ
địa chính có vai trò rất quan trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
quản lý nhà nước về đất đai.
Phố Lu là một xã có địa hình, địa mạo khá phức tạp. Vì vậy, công tác
quản lý Nhà nước về đất đai tại xã còn gặp nhiều khó khăn; hệ thống bản đồ,
hồ sơ địa chính và các tài liệu liên quan chưa đáp ứng được yêu cầu về quản
lý đất đai trong thời kỳ hiện nay. Do đó, việc áp dụng công nghệ khoa học kỹ
thuật vào thành lập bản đồ địa chính là thực sự cần thiết và cấp bách.2
Trước đòi hỏi thực tế khách quan, được sự phân công của khoa Quản
Tài Nguyên.Trường đại học Nông lâm, dưới sự hướng dẫn của ThS. Ngô Thị
Hồng Gấm và sự hỗ trợ của Công ty TNHH VietMap em đã tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập
bản đồ địa chính số 61 tỉ lệ 1:500 tại Thị Trấn Phố Lu -Huyện Bảo ThắngTỉnh Lào Cai”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu cụ thể
- Sử dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ
địa chính vào xây dựng lưới khống chế đo vẽ, và đo vẽ chi tiết xây dựng tờ bản
đồ địa chính số 61 tỷ lệ 1:500 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống
phần mềm Trắc địa, số liệu đo vẽ trong công tác thành lập bản đồ địa chính và
quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất tại thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh
Lào Cai.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.
- Trong thực tiễn.
+ Ứng dụng Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính
giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và
chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.3
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính số 61 tỉ lệ 1:500, thị Trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
hu nạp nội dung bản đồ địa chính từ hiện trạng. - Quy định chung khi đo vẽ chi tiết: Trước khi đo vẽ chi tiết phải tiến hành công tác tuyên truyền phổ biến cho nhân dân hiểu được ý nghĩa của công tác đo đạc và quyền lợi khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để nhân dân ủng hộ việc đo đạc, hiệp thương và tự cắm mốc ranh giới sử dụng đất bằng cọc gỗ hoặc vạch sơn (cọc gỗ có kích thước 3cm x 3cm x 30cm) với các hộ liền kề ở các góc giáp ranh đất; lập biên bản xác định ranh giới, mốc giới thửa đất. Đây là công việc cần thiết và cực kỳ quan trọng, phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị thi công và Ủy ban nhân dân thị trấn, chính quyền thôn với nhân dân địa phương. Đo vẽ ranh giới thửa đất phải thể hiện rõ ranh giới pháp lý, ranh giới theo hiện trạng sử dụng đất và ranh giới quy hoạch (nếu có). Đối với đất xây dựng đường giao thông công trình thủy lợi và các công trình khác theo tuyến, không có ranh giới khép thửa, thì đường ranh giới sử dụng đất trên bản đồ địa chính được xác định theo chân mái đắp hoặc theo đỉnh mái đào của công trình. 38 Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì ta tiến hành đo đạc theo ranh giới đang sử dụng và lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp sử dụng đất. Các điểm đo bằng máy toàn đạc điện tử chiếm khoảng 95 – 98% số điểm cần xác định. Đối với những điểm chi tiết còn thiếu tiến hành đo bổ sung bằng thước đã được kiểm nghiệm hoặc giao hội cạnh. Tất cả số liệu đo vẽ chi tiết ngoài thực địa được tiến hành nhập vào máy tính dùng phần mềm chuyên dụng xử lý số liệu, sau đó in ra bản vẽ để kiểm tra đối soát hình thể kích thước ngoài thực địa và xác định chủ sử dụng, loại đất sau đó biên tập bằng phần mềm Gcadas - Các quy định đo vẽ chi tiết: + Phương pháp đo đạc là đo vẽ chi tiết theo phương pháp toàn đạc bằng máy toàn đạc điện tử: South NTS – 352LL sai số 2”. + Dùng gương sào có gắn bọt nước trên gương để chỉnh cho gương ở phương thẳng đứng. + Đặt máy đo trên các điểm khống chế đo vẽ, tiến hành đo vẽ chi tiết theo phương pháp đo tọa độ. Đối với những mốc giới thửa đất, góc nhà mà không đo trực tiếp được thì dùng thước thép xác định các giá trị cạnh liên quan đến mốc giới đất đó với đầy đủ các yếu tố hình học để căn cứ vào đó vẽ thửa đất hoặc chúng ta tiến hành bắn cọc phụ để đo chi tiết các điểm trên. + Nếu trạm đo là cọc phụ thì định hướng về tại trạm phát triển ra cọc phụ đó và đo kiểm tra giá trị cạnh. + Tại trạm đo chi tiết phải bố trí 2 điểm mia chung với các trạm đo xung quanh. Số chênh giữa 2 trạm đo về một điểm chung không vượt quá 0.2mm × mẫu số tỷ lệ bản đồ thì được phép lấy trung bình để vẽ. Trường hợp điểm mia chung ở khu vực đo vẽ các loại tỷ lệ khác nhau thì phải chấp hành theo quy định của tỷ lệ đo vẽ lớn hơn, và nếu nằm trong giới hạn cho phép thì lấy giá trị đo vẽ ở tỷ lệ lớn hơn (không lấy trung bình) làm giá trị chung. 39 Kết quả đo được trực tiếp ghi trong máy. Trong quá trình đo người đi sơ họa phải luôn sơ họa vị trí các điểm chi tiết phục vụ cho việc nối điểm sau này. Sau một khoảng thời gian nhất định phải quay máy về điểm định hướng ban đầu để kiểm tra và phải kiểm tra thứ tự điểm đo chi tiết với người đi sơ họa 4.4. Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính thị trấn Phố lu - huyện Bảo Thắng - tỉnh Lào Cai 4.4.1. Nhập dữ liệu trị đo vào máy Khi xử lý được File số liệu ta tiến hành triển điểm lên bản vẽ. Khởi động Microstation V8i, từ thanh công cự gcadas chọn bản đồ nhập số liệu đo đạc nhập số liệu từ tệp văn bản. - Làm việc với (bảng làm nhập cơ sở dữ liệu): Nhập số liệu Tìm đường dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ : Hình 4.1: Nhập số liệu bằng Gcadas Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi “.txt” ta được một file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, đây chính là vị trí các điểm cần xác định ở ngoài thực địa và đã được tính toạ độ theo hệ thống toạ độ VN2000. 4.4.2.Hiển thị số liệu đo Chọn màu chữ số thứ tự điểm sao cho chữ số nổi so với màu nền Microstation v8i, ví dụ như trên màu nền của Microstation là màu xanh ta nên chọn màu chữ số thứ tự điểm chi tiết là khác chọn xong ta ấn chấp nhận. 40 Hình 4.2: Tạo mô tả trị đo Hình 4.3: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ Chọn màu chữ số thứ tự điểm sao cho chữ số nổi so với màu nền Microstation, ví dụ như trên màu nền của Microstation là màu xanh ta nên chọn màu chữ số thứ tự điểm chi tiết là khác chọn xong ta ấn chấp nhận. 4.4.3. Thành lập bản vẽ Từ các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa ta sử dụng thanh công cụ vẽ đường thẳng và chọn lớp cho từng đối tượng của chương trình Micorstation V8i để nối các điểm đo chi tiết. Lần lượt thực hiện các công việc nối điểm sơ đồ của tờ bản đồ khu vực xã Tân Dương, ta thu được bản vẽ của khu vực đo vẽ như hình minh hoạ dưới đây. Lúc này các thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí hình dạng và một số địa vật đặc trưng của khu đo. 41 Hình 4.4: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa 4.4.4. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ Từ menu chọn bản đồ →topology, Để có thể thực hiện các nhóm chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu bản đồ như đánh số thửa, tính diện tích tự động. 4.4.5. Sửa lỗi Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gian) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diện tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. * Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh khỏi sai sót. 42 Famis cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi. Tính năng này tương tự như MRFClean. Chức năng sửa lỗi thông dụng trong bản đồ số như là : Bắt quá (Overshoot), bắt chưa tới (Undershoot), trùng nhau (Dupplicate). Chọn Tạo topology/ sửa lỗi Tự động/ xuất hiện màn hình sửa lỗi tự động. Chọn level cấn sửa, các chức năng thực hiện,chọn đối tượng sửa lối, chọn độ chính xác dữ liệu chấp nhận Hình 4.5: Tự động tìm, sửa lỗi Gcadas - Chức năng này chỉ sửa được các lỗi như : phá Arc thành linestring, tự động phá đối tượng Complex, tự động tạo giao điểm và ngắt cạch, tự động xóa đối tượng trùng đè, tự động nối các đoạn thẳng. 4.4.6. Chia mảnh bản đồ Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ - Từ cửa sổ Gcadas chọn bản đồ → Bản đồ tổng → tạo bản đồ phân mảnh. Tại đây ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh. 43 Hình 4.6: Bản đồ sau khi phân mảnh 4.4.6. Thực hiện trên một mảnh bản đồ * Tạo vùng Chọn Level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất) nếu nhiều lớp tham gia tính diện tích thửa đất thì ta phải tạo tất cả các lớp và mỗi lớp cách nhau bằng dấu phẩy. Sau đó chương trình tự tạo lớp tâm thửa cho từng thửa đất. * Đánh số thửa Từ menu Gcadas chọn bản đồ→ bản đồ tổng→ đánh số liệu tờ bản đồ. Hình 4.7: bật chứng năng Đánh số thửa tự động Sau khi chọn chức năng đánh số liệu tờ bản đồ hiện gia bảng và thực hiện chọn thông số phù hợp và chọn chức năng sửa lối tự động 44 Hình 4.8: Bảng các chứng năng Đánh số thửa tự động Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. * Gán dữ liệu từ nhãn Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất và các loại hồ sơ địa chinh, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu cho việc tành lập các loại hồ sơ địa chính. Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập đầy đủ và được gắn nằm trong các thửa. Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán thông tin từ nhãn xẽ tiên hành gán nhãn bằng lớp đó. * Vẽ, sửa bảng nhãn thửa: - Vẽ nhãn thửa Vẽ nhãn thửa là một trong nhưng công cụ thường dùng để hiển thị các dữ liệu thuộc tính thành các đối tượng đồ hoạ theo một cách định dạng cho trước. Có thể có rất nhiều dữ liệu thuộc tính đi kèm theo tại một thời điểm không thể hiển thị được tất cả các dữ liệu. 45 Sử dụng công cụ vẽ nhãn thửa trong Gcadas, từ thanh công cụ Gcadas chọn bản đồ→ bản đồ địa chính→ vẽ nhã địa chính. Hình 4.9: Vẽ nhã địa chính Hình 4.10: bản chỉnh các thông số vẽ nhãn thửa 46 Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa ứng với số thửa đã đánh. * Sửa bảng nhãn thửa Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file báo cáo, ta phải kiểm tra bảng nhan thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ hay chưa. Có nhưng trường hợp các thông tin của thửa đất khi gắn bị chồng đè lên ranh thửa, do vậy khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật được các thộng tin vào bản nhãn. Kiểm tra bảng cơ sở dữ liệu địa chính xem các thông tin trong bảng đã đầy đủ chưa nêu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho phép ta thay đổi bổ sung các thông tin như (Tên chủ sử dụng, địa chỉ chủ sử dụng đất, xứ đồng, loại đất) sửa chữa bổ sung xong ta ghi lại và báo cáo vào file (báo cáo.TXT) để thông tin được cập nhật đầy đủ. * Tạo khung bản đồ địa chính Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo đúng quy định trong pham vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT ban hành. Từ menu chọn bản đồ → Bản đồ địa chính → vẽ khung bản đồ. Hình 4.11: Tạo khung bản đồ địa chính 47 Hình 4.12: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh Khi ta ấn vào nút ‘ Chọn bản đồ ‘ và chọn điểm trên màn hình thì toạ độ góc khung của bản đồ sẽ hiện lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các tham số tỷ lệ. Sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. Đã hoàn thành công việc ứng dụng phần mềm Gcadas, Microstation V8i xây dựng bản đồ địa chính từ số liệu đo chi tiết. 48 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Sau thời gian nghiên cứu để thực hiện đề tài ứng dụng phần mềm Microstation Vi8 và Gcadas để thành lập bản đồ địa chính thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lao Cai em rút ra một số kết luận sau: - Thị trấn Phố Lu có địa hình khá phức tập, các loại địa hình phân bố không đồng đều do đó gây khó khăn trong việc đo vẽ thành lập bản đồ. - Thị trấn Phố Lu có tổng diện tích đất tự nhiên: 1642,13 ha. Trong đó: Đất nông nghiệp, lâm nghiệp: 28,72 ha chiếm 1,74% tổng diện tích đất tự nhiên; Đất phi nông nghiệp: 66,34 ha chiếm 4,04% tổng diện tích đất tự nhiên; Đất chưa sử dụng: 1,66 ha chiếm 0,10% tổng diện tích đất tự nhiên. - Đo vẽ chi tiết: Việc đo vẽ chi tiết sử dụng máy toàn đạc điện tử SOUTH B305 với độ chính xác cao; kết quả đo được ghi trực tiếp trong bộ nhớ của máy - Ứng dụng phần mềm MicrostationV8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo chi tiết, kết quả thành lập được: + 1 tờ bản đồ địa chính số 61 tỷ lệ 1/500 có 248 thửa với tổng diện tích là 4,3 ha. 2. Kiến nghị Sau quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, em có những kiến nghị dưới đây: - Tích cực cập nhật các thông tin về phần mềm hỗ trợ trong quản lý đất đai. - Sử dụng tờ bản đồ địa chính tờ 61 vừa thành lập trên đây của thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai vào công tác quản lý nhà nước về đất đai 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2008), Quy phạm Thành lập Bản đồ địa chính năm 2008. 2. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2008), Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 - Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000. 3. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2014), Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 - Quy định về thành lập BĐĐC. 4. Công Ty trách hiệm hữu hạn Việt Map kế hoạch thi công: Thực hiện công tác công đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính, và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tại thị trấn phố lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. 5. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 6. Nguyễn Ngọc Anh (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 7. Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính. (2006) Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 8. Quốc Hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam (1992), Hiến pháp năm 1992, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 9. Quốc Hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam (2013), Luật Đất đai năm 2013, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 10. Tổng cục địa chính (2000), Công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử. 11. Tổng cục Địa chính, Thông tư số 973/2001/TT – TCĐC về việc hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN2000 ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường). 50 12. Trang web của Bộ Tài nguyên và môi trường: http:// www.monre.gov.vn. 13. Trang web của Cục đo đạc và bản đồ Việt Nam: http:// www.dosm.gov.vn 14. Viện nghiên cứu địa chính Hướng dẫn sử dụng phần mềm Microstation v8i để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội 15. Vũ Thị Thanh Thủy (2009), Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. PHỤ LỤC 51 1. Phụ lục 1: Sơ đồ lưới khống chế thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai 2. Phụ lục 2: Trích dẫn số liệu đo đạc chi tiết 3. Phụ lục 3: Sơ đồ phân mảnh bản đồ địa chính thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai 4. Phụ lục 4: Tờ bản đồ địa chính số 61 của thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. 52 PHỤ LỤC 1 SƠ ĐỒ LƯỚI KHỐNG CHẾ THỊ TRẤN PHỐ LU 53 PHỤ LỤC 2 TRÍCH DẪN SỐ LIỆU ĐO ĐẠC CHI TIẾT Tên điểm Tọa độ X (m) Tọa độ Y (m) KV1 2469991,541 441289,227 KV2 2469992,421 441287,633 KV3 2469991,882 441288,66 KV4 2469982,084 441282,91 KV5 2469982,495 441281,969 KV6 2469980,162 441282,112 KV7 2469980,348 441281,248 KV8 2469979,793 441283,052 KV9 2469981,13 441283,364 KV10 2469976,202 441291,251 KV11 2469975,135 441290,709 KV12 2469969,804 441299,681 KV13 2469968,844 441299,066 KV14 2469965,98 441302,599 KV15 2469965,213 441302,05 KV16 2469962,524 441304,405 KV17 2469957,937 441306,113 KV18 2469977,613 441317,198 KV19 2469972,797 441279,307 KV20 2469973,067 441278,528 KV21 2469973,405 441277,852 KV22 2469970,733 441276,809 KV23 2469969,906 441278,522 KV24 2469962,863 441285,91 KV25 2469953,746 441295,5 KV26 2469958,103 441302,12 KV27 2469955,633 441304,338 KV28 2469946,058 441291,949 KV29 2469947,233 441290,572 KV30 2469950,816 441294,339 54 PHỤ LỤC 3 SƠ ĐỒ PHÂN MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH THỊ TRẤN PHỐ LU 55 PHỤ LỤC 4 TỜ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 61 THỊ TRẤN PHỐ LU
File đính kèm:
- khoa_luan_ung_dung_phan_mem_microstation_v8i_va_gcadas_thanh.pdf