Khóa luận Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ phân bố loài Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun exTsiang) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun exTsiang) là loài thực vật cổ,
đặc hữu của Miền Bắc Việt Nam và nam Trung Hoa, được phát hiện lần đầu
tiên ở Việt Nam vào những năm 1980 tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia -
Pà Cò tỉnh Hòa Bình. Loài Thông năm lá này có phân bố tự nhiên rải rác tại
các tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Thanh Hóa, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn
(Nguyễn Tiến Hiệp et al, 2004) Đây là loài cây lớn được dùng làm nhà và các
đồ gia dụng tại địa phương, ngoài ra còn có tiềm năng làm cây cảnh do tán lá
đẹp (Nguyễn Đức Tố Lưu, Thomas P. I. 2004) [5] và làm thuốc (Nguyễn Văn
Tập et a; 2011).
Việt Nam được công nhận là một trong những điểm nóng về đa dạng
sinh học. Nhiều hệ sinh thái và môi trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều
taxon bậc loài và dưới loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong
tương lai gần. Nhận thấy tầm quan trọng phải bảo vệ và phát triển rừng, Bộ
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã thành lập các vườn quốc gia, khu
bảo tồn thiên nhiên mục tiêu là đảm bảo các giá trị cảnh quan được gìn giữ, đa
dạng sinh học sẽ được bảo tồn. Hiện nay cả nước có khoảng 169 khu bảo tồn
và Vườn quốc gia nhằm gìn giữ nguồn gen của địa phương, là cơ sở quyết
định cho sự phát triển hệ sinh thái nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp đa
dạng và bền vững. Cũng như các khu bảo tồn và Vườn quốc gia khác, Vườn
quốc gia Xuân Sơn là nơi lưu giữ những nguồn gen và các loài động thực vật
có giá trị, đặc biệt là một số loài thực vật quý hiếm như: Nghiến, Sến mật, Dẻ
tùng sọc trắng, Giảo cổ lam.Năm 2018, loài được ghi nhận tại đỉnh núi Băng
thuộc tiểu khu 274, trong đó số lượng cá thể ước tính 50-70 cá thể, đường
kính trung bình 40-60 cm, chiều cao từ 15-20m, độ cao phân bố >1300 m. Do
là loài mới ghi nhận nên chưa có nghiên cứu về các loài thực vật này.2
Để hỗ trợ cho bảo tồn loài Thông pà cò, rất cần thiết phải xác định
được vị trí và khu vực phân bố, đồng thời xây dựng bản đồ phân bố cho loài.
Đây sẽ là cơ sở khoa học và thực tiễn góp phần quản lý loài Thông pà cò hiệu
quả hơn. Xuất phát từ lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng
GIS xây dựng bản đồ phân bố loài Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun
ec Tsiang) tại vườn Quốc gia Xuân Sơn - tỉnh Phú Thọ”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Góp phần bổ sung thông tin về cấu trúc rừng và vị trí phân bố chính xác
của loài Thông pà cò làm cơ sở đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển
loài cây này ở tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được sinh trưởng và đặc điểm cấu trúc rừng nơi Thông pà cò
phân bố .
- Ứng dụng phần mềm QGIS xây dựng bản đồ phân bố của loài Thông
pà cò tại khu vực nghiên cứu.
- Xác định được đặc điểm tái sinh và xây dựng bản đồ phân bố của loài
Thông pà cò tái sinh tại khu vực nghiên cứu.
- Bước đầu đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này ở
VQG Xuân Sơn và Việt Nam.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài.
- Về mặt khoa học: Bổ sung các thông tin khoa học về vị trí và khu vực
phân bố cho các nhà quản lý bảo tồn.
- Về mặt thực tiễn: Cơ sở để thực hiện nghiên cứu loài Thông pà cò
(Excentrodendron tonkinense (Gagnep) chang & Miau, 1978) làm cơ sở đề
xuất hướng bảo tồn loài và giám sát đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia
Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ phân bố loài Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun exTsiang) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ
ốc và trạng thái rừng. 4.2.1. Bản đồ phân bố Thông pà cò theo độ cao Qua ứng dụng phần mềm QGIS, hình ảnh bản đồ phân bố Thông pà cò theo độ cao được cho ở hình 4.3. Ngoài ra, tọa độ cây Thông pà cò phân bố theo độ cao được phân tích và liệt kê ở bảng 4.5. Kết quả cho thấy tổng số cây mẹ loài Thông pà cò có 17 cây và cả 17 cây Thông pà cò đều phân bố ở độ cao trên 1200 m. Bảng 4.5: Tọa độ Thông pà cò phân bố theo độ cao STT Vị trí X Y D13 (cm) Hvn (m) Sinh trưởng Độ cao 1 Đỉnh 514807 2339018 60 15 Tốt 1230 2 Đỉnh 514820 2339066 40 13 Tốt 1248 3 Đỉnh 514786 2339089 55 14 Tốt 1248 4 Đỉnh 514848 2339082 70 15 Tốt 1235 5 Đỉnh 514866 2339108 40 12 Tốt 1228 6 Đỉnh 514792 2339153 40 10 Tốt 1260 7 Đỉnh 514577 2338902 45 11 Tốt 1290 8 Đỉnh 514545 2338897 43 12 Tốt 1240 9 Đỉnh 514481 2338932 50 10 Tốt 1240 10 Đỉnh 514439 2338939 45 14 Tốt 1223 11 Đỉnh 514348 2338956 50 13 Tốt 1223 12 Đỉnh 514387 2338983 65 14 Tốt 1272 13 Đỉnh 514228 2339003 45 12 Tốt 1278 14 Đỉnh 514230 2339005 37 11 Tốt 1256 15 Đỉnh 514233 2339075 70 15 Tốt 1290 16 Đỉnh 514262 2339088 45 13 Tốt 1284 17 Đỉnh 514280 2339127 40 11 Tốt 1217 43 Hình 4.3. Hình ảnh bản đồ phân bố Thông pà cò theo độ cao 44 4.2.2. Bản đồ phân bố Thông pà cò theo độ dốc Qua ứng dụng phần mềm QGIS, hình ảnh bản đồ phân bố Thông pà cò theo độ dốc được cho ở hình 4.4. Ngoài ra, tọa độ cây Thông pà cò phân bố theo độ dốc được phân tích và liệt kê ở bảng 4.6. Kết quả cho thấy tổng số cây mẹ loài Thông pà cò có 17 cây. Trong tổng số 17 cây Thông pà cò có: - 01 cây Thông pà cò phân bố ở độ dốc dưới 10 độ. - 07 cây Thông pà cò phân bố ở độ dốc từ 10 đến 25 độ. - 06 cây Thông pà cò phân bố ở độ dốc từ 25 đến 35 độ. - 03 cây Thông pà cò phân bố ở độ dốc lớn hơn 35 độ. Bảng 4.6 : Tọa độ cây Thông pà cò phân bố theo độ dốc STT cây Vị trí X Y D13 (cm) Hvn (m) Sinh trưởng Độ dốc 1 Đỉnh 514807 2339018 60 15 Tốt 16 2 Đỉnh 514820 2339066 40 13 Tốt 35 3 Đỉnh 514786 2339089 55 14 Tốt 35 4 Đỉnh 514848 2339082 70 15 Tốt 4 5 Đỉnh 514866 2339108 40 12 Tốt 11 6 Đỉnh 514792 2339153 40 10 Tốt 16 7 Đỉnh 514577 2338902 45 11 Tốt 28 8 Đỉnh 514545 2338897 43 12 Tốt 22 9 Đỉnh 514481 2338932 50 10 Tốt 22 10 Đỉnh 514439 2338939 45 14 Tốt 39 11 Đỉnh 514348 2338956 50 13 Tốt 39 12 Đỉnh 514387 2338983 65 14 Tốt 26 13 Đỉnh 514228 2339003 45 12 Tốt 10 14 Đỉnh 514230 2339005 37 11 Tốt 27 15 Đỉnh 514233 2339075 70 15 Tốt 16 16 Đỉnh 514262 2339088 45 13 Tốt 29 17 Đỉnh 514280 2339127 40 11 Tốt 38 45 Hình 4.4. Hình ảnh bản đồ phân bố Thông pà cò theo độ dốc 46 4.2.3. Bản đồ phân bố Thông pà cò theo trạng thái rừng (sinh cảnh). Qua ứng dụng phần mềm QGIS, hình ảnh bản đồ phân bố D Thông pà cò theo trạng thái rừng được cho ở hình 4.5. Ngoài ra, tọa độ cây Thông pà cò phân bố theo trạng thái rừng được phân tích và liệt kê ở bảng 4.7. Kết quả cho thấy tổng số cây mẹ loài Thông pà cò có 17 cây. Theo bản đồ hiện trạng kế thừa, cả 17 cây Thông pà cò phân bố trong rừng gỗ tự nhiên núi đá lá rộng thường xanh giàu nguyên sinh. Tuy nhiên, theo tính toán về hiện trạng rừng theo trữ lượng cả 17 cây mẹ đều phân bố trong rừng gỗ tự nhiên núi đá lá rộng thường xanh nghèo (chỉ xuất hiện tại khoảnh 6 và 7 thuộc tiểu khu 275). Bảng 4.7 Phân bố Thông pà cò theo trạng thái rừng Căn cứ Trạng thái Mã trạng thái Số cây Theo bản đồ hiện trạng Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX giàu nguyên sinh TXDG 17 Theo tính toán Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX nghèo TXDN 17 47 Hình 4.5. Hình ảnh phân bố Thông pà cò theo trạng thái rừng 48 4.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài và bản đồ phân bố cây tái sinh 3.3.1. Mật độ cây tái sinh Thông pà cò Kết quả điều tra trong 3 OTC cho thấy cây Thông Pà Cò tái sinh chỉ có duy nhất 5 cây tái sinh Thông pà cò xuất hiện trong OTC 2 và 3. Bên cạnh đó sau khi mở rộng điều tra ra phạm vi 200m xung quanh gốc các cây mẹ khác tại vị trí không lập OTC cũng không xuất hiện cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu. 3.3.2. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh Qua điều tra thực địa, kết quả thống kê về nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh được trình bày ở bảng 4.8. Bảng 4.8. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh TT Tên cây tái sinh Nguồn gốc (%) Chất lượng (%) Hạt Chồi Tốt TB Xấu 1 TPCTS1 100 0 0 100 0 2 TPCTS2 100 0 0 100 0 3 TPCTS3 100 0 0 100 0 4 TPCTS4 100 0 0 100 0 5 TPCTS5 100 0 0 100 0 Để đánh giá cây tái sinh toàn diện chúng tôi xem xét nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh và thấy rằng: 05 cây tái sinh tại 2 ô tiêu chuẩn số 2 và 3 có nguồn gốc từ hạt là 100% và tất cả các cây tái sinh đều có chất lượng trung bình. 49 Hình 4.6. Cây tái sinh Thông Pà cò tại VQG Xuân Sơn 4.3.3. Bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ cao, độ dốc và trạng thái rừng 4.3.3.1. Bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ cao Qua ứng dụng phần mềm QGIS, hình ảnh bản đồ phân bố Thông pà cò tái sinh theo độ cao được cho ở hình 4.7. Kết quả cho thấy tổng số cây tái sinh loài Thông pà cò có 5 cây (Bảng 4.9). Cả 5 tái sinh cây Thông pà cò đều phân bố độ cao trên 1200 m. Bảng 4.9. Tọa độ cây tái sinh theo độ cao Cây tái sinh Vị trí X Y Cách gốc cây mẹ (m) Độ cao 1 Đỉnh 514493 2338933 10 1290 2 Đỉnh 514481 2338932 10 1290 3 Đỉnh 514498 2338918 10 1290 4 Đỉnh 514507 2338927 10 1284 5 Đỉnh 516790 2337929 10 1247 50 Hình 4.7. Hình ảnh bản đồ phân bố cây tái sinh Thông pà cò theo độ cao 51 4.3.3.2. Bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ dốc Qua ứng dụng phần mềm QGIS, hình ảnh bản đồ phân bố Thông pà cò tái sinh theo độ dốc được cho ở hình 4.8. Kết quả cho thấy tổng số cây tái sinh loài Thông pà cò có 5 cây. Từ bản đồ phân bố cây tái sinh Thông pà cò theo độ dốc (Hình 4.8) và bảng Tọa độ cây tái sinh Thông pà cò Phân bố theo độ dốc (Bảng 4.10) cho thấy trong tổng 05 cây tái sinh Thông pà cò có: - 03 cây tái sinh Thông pà cò phân bố ở độ dốc dưới 20 độ - 01 cây tái sinh Thông pà cò phân bố ở độ dốc 20 - 30 độ - 01 cây tái sinh Thông pà cò phân bố ở độ dốc trên 30 độ Bảng 4.10. Tọa độ cây tái theo độ dốc Cây tái sinh Vị trí X Y Cách gốc cây mẹ (m) Độ dốc 1 Đỉnh 514493 2338933 10 16 2 Đỉnh 514481 2338932 10 16 3 Đỉnh 514498 2338918 10 16 4 Đỉnh 514507 2338927 10 28 5 Đỉnh 516790 2337929 10 35 52 Hình 4.8. Hình ảnh bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ dốc 4.3.3.3. Bản đồ phân bố cây tái sinh theo trạng thái rừng Qua ứng dụng phần mềm QGIS, hình ảnh bản đồ phân bố Thông pà cò tái sinh theo trạng thái được cho ở hình 4.9. Kết quả cho thấy tổng số cây tái sinh loài Thông pà cò có 5 cây. 53 Theo hiện trạng rừng kế thừa, cả 05 tái sinh cây Thông pà cò đều phân bố trong rừng gỗ tự nhiên núi đá lá rộng thường xanh trung bình. Tuy nhiên, theo tính toán về trữ lượng cho OTC 2 và 3 thì cả 5 cây tái sinh đều phân bố ở rừng gỗ tự nhiên núi đá lá rộng thường xanh nghèo. Hình4.9. Hình ảnh bản đồ phân bố cây tái sinh theo trạng thái rừng 54 4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo tồn và phát triển loài tại VQG Xuân Sơn - Phú Thọ Trên cơ sở những kết quả điều tra đánh giá hiện trạng quần thể loài Thông pà cò cho đây là loài chưa được gây trồng, số lượng cây con tái sinh ít (5 cây). Để bảo tồn các loài Thông pà cò quý hiếm và cạn kiệt này tôi đưa ra một số giải pháp như sau: 4.4.1. Giải pháp quản lý Hiện nay một số loài thực vật ngành hạt trần đã có hướng dẫn, quy trình kỹ thuật, cần khuyến khích áp dụng vào thực tế và kết hợp với kiến thức bản địa để phát triển diện tích mở rộng vùng phân bố các loài cây ngành Thông. Đối với các cả thể của Thông pà cò đang còn tồn tại và khu vực phân bố của chúng tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra và bảo vệ nghiêm ngặt bởi số lượng loài còn rất ít. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, người dân thôn bản trong việc tuần tra, kiểm soát và tháo rỡ các lán trại khai thác gỗ trong rừng. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của bảo tồn, nâng cao nhận thức về khu bảo vệ nghiêm ngặt, nghiêm cấm việc khai thác và các tác động ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển cũng như khả năng tái sinh tự nhiên của loài. Hướng dẫn xây dựng các hương ước, quy ước của làng bản về bảo tồn bảo vệ rừng nói chung và bảo vệ loài Thông pà cò nói riêng. Xây dựng thùng thư phát giác để kịp thời ngăn chặn xử lý những đối tượng có những hành vi phá rừng trái phép Với điều kiện thực tế cụ thể có thể tiến hành xúc tiến tái sinh tự nhiên dưới gốc cây mẹ cũng như mở rộng khu vực phân bố và khả năng tái sinh của loài. Vào những mùa quả chín có thể thu quả về khi gặp điều kiện thuận lợi mang hạt vào rừng reo sau khi đã làm đất dưới tán rừng nơi các loài thường 55 phân bố đảm bảo nhiệt độ ẩm, án sáng để cây tái sinh có thể sống sót sinh trưởng và phát triển tốt. Cần xây dựng các trương trình nâng cao nhận thức của người dân vùng lõi và vùng đệm đến mọi lứa tuổi, đặc biệt đến những người lãnh đạo địa phương, già làng, trưởng bản bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau để người dân trong khu vực chung tay với các nhà quản lý, nhà khoa học cùng nhau bảo tồn các loài động, thực vật và bảo tồn Đa dạng sinh học. 4.4.2. Giải pháp về cơ chế và chính sách - Rà soát, hoàn thiện, bổ sung các chính sách đã có như chính sách giao đất giao rừng, hỗ trợ vốn, đầu tư tín dụng, thuế, cần ưu tiên cho các dự án gây trồng các loài ngành Thông. - VQG Xuân Sơn cần xây dựng các chiến lược, kế hoạch phát triển các loài ngành hạt trần ở địa phương dựa trên chiến lược, đề án và kế hoạch hành động về bảo tồn đã được phê duyệt - Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ trong lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên thông qua việc tổ chức cho cán bộ tham gia các khóa học chuyên ngành dài hạn, ngắn hạn; tăng cường học tập kinh nghiệm ở các khu bảo tồn đã làm tốt công tác bảo tồn thiên nhiên. - Quy hoạch vùng du lịch, giới thiệu tiềm năng về du lịch của VQG, điều kiện môi trường đầu tư (địa điểm, môi trường kinh doanh, quỹ đất...) để kêu gọi nguồn vốn liên doanh liên kết của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước có năng lực đầu tư vốn cho hoạt động dịch vụ, du lịch sinh thái. - Dành một phần vốn ngân sách từ các chương trình như chương trình bảo vệ và phát triển rừng, chương trình nông thôn mới, chương trình bảo tồn, xóa đói giảm nghèo, định canh, định cư. Dành một phần kinh phí từ Khuyến lâm hàng năm cho xây dựng mô hình đào tạo, chuyển giao kiến thức gây 56 trồng tới hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng. Một phần kinh phí hàng năm dành cho chọn giống, chuyển giao kỹ thuật gây trồng thực vật ngành hạt trần. - Thu hút nguồn vốn từ nhiều nguồn cho phát triển cây ngành hạt trần như vốn tự có của dân, các doanh nghiệp tư nhân, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. 57 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận - Sinh trưởng của rừng nơi Thông Pà Cò phân bố có mật độ trung bình 180 cây/ha với trữ lượng bình quân 38,63 m3/ha; - Phân bố của Thông Pà Cò có phạm vi phân bố hẹp tại Vườn quốc gia Xuân Sơn (chỉ xuất hiện tại khoảnh 6 và 7 thuộc tiểu khu 275). Ngoài ra không xuất hiện tại các khu vực khác. Hiện trạng phân bố lá kim trên núi đá ở VQG Xuân Sơn ở độ cao từ 1250 -1300 m. - Đã phát hiện thấy 17 cây Thông Pà Cò đường kính từ 45-70 cm, chiều cao từ 11-15 m. - Thành phần các loài cây trong lâm phần nơi loài Thông pà cò phân bố ở các vị trí khác nhau là tương đồng nhau. Cấu trúc tổ thành của loài khá đơn giản, thành phần loài cây ít (04 loài). - Cây tái sinh dưới rừng có phân bố Thông Pà Cò có mật độ thấp chỉ duy nhất có 05 cây tái sinh. Cây tái sinh chủ yếu có nguồn gốc từ hạt là 100% và 100% cây có chất lượng từ trung bình. - Đề tài đã xây dựng được bản đồ phân bố cây mẹ Thông Pà Cò theo độc cao, độ dốc và trạng thái rừng. Bản đồ phân bố cây tái sinh Thông Pà Cò theo độc cao, độ dốc và trạng thái rừng. 5.2. Kiến nghị - Cần có thêm các cuộc điều tra theo nhiều tuyến khác để khẳng định được số lượng cây mẹ và cây tái sinh Thông pà cò tại VQG Xuân Sơn. - Cần có nghiên cứu về đa dạng di truyền cá thể và quần thể Thông pà cò làm cơ sở bảo tồn gen. 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Lê Xuân Cảnh (2004). Biodiversity Researches in Vietnam. Asean Biodiversity, Volume 40: 40-44. 2. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên, 2000. Thực Vật Rừng. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. 3. Võ Văn Chi, Trần Hợp, 2002. Cây cỏ có ích ở Việt Nam. Nhà xuất bản Giáo dục, TP. Hồ Chí Minh. 4. Nguyễn Văn Hợp (2017), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học , sinh thái học loài Thông xuân nha Pinus cernua L. K. Phan ex Aver., K. S. Nguyên & T. H. Nguyên tại khu BTTN Xuân Nha,tỉnh Sơn La, Luân văn thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp , Trường Đại học Lâm Nghiệp , Hà Nội. 5. Nguyễn Đức Tố Lưu, Thomas, P.L. (2004). Cây lá kim Việt Nam. Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội. 6. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2004). Các loại cây lá kim ở Việt nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Nguyễn Hồng Phương, Đinh Văn Ưu (2007). Hệ thống thông tin địa lý (GIS) và một số ứng dụng trong Hải Dương học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 2007. 8. Quyết định số 3158/QĐ-BNN-TCLN ngày 27 tháng 7 năm 2016 về việc Công bố hiện trạng rừng năm 2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2016. 9. Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/03/2006. 10. Phạm Vọng Thành, "Bài giảng cơ sở hệ thống thông tin địa lý", 2000 59 11. Phan Văn Thắng , Đặng Xuân Trường , Nguyễn Đức Tố Lưu , Hà Công Liêm (2013), Chỉ dẫn về các loài Thông ở vùng núi Mai Châu – Mộc Châu , tỉnh Hòa Bình , Sơn La . NXB . Nông nghiệp , Hà Nội. 12. Nguyễn Cao Tùng, Tài liệu tập huấn sử dụng QGIS cơ bản, Dự án Formis 2014. 13. Sách đỏ Việt Nam (1996), Phần Thực vật, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 14. Sách đỏ Việt Nam (2007), Phần Thực vật, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. 15. Sách đỏ Việt Nam (2007), phần thực vật Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học tư nhiên và công nghệ, Hà Hội. 16. Các tài liệu tập huấn về OpenGIS biên soạn tại Trung tâm tư vấn và Thông tin lâm nghiệp trong giai đoạn 2009-2012. II. Tài liệu tiếng Anh 17. Fu, L.G., Li, N. & Mill, R.R. (1999). Taxaceae. In: (Eds.): Wu, Z.Y. and P.H. Raven. Flora of China. Beijing and St. Louis, 4: 11-96. 18. Hilton-Taylor, C., Yang, Y., Rushforth, K. & Liao, 2013. Amentotaxus argotaenia. The IUCN Red List of Threatened Species 2013:T42545A2986540. .T42545A2986540.en. 19. Liao, W. & Yang, Y. 2013. Amentotaxus argotaenia var. brevifolia. The IUCN Red List of Threatened Species2013: e.T32492A2820574. 20. Pilger, R.K.F. (1917). Kritische Ubersicht uber die neuere Literatur betreffend die Familie der Taxaceae. Bot. Jahrb. Syst. 54: 41. PHỤ LỤC 17 cây Thông Pà Cò \ 5 Cây tái sinh
File đính kèm:
- khoa_luan_ung_dung_gis_xay_dung_ban_do_phan_bo_loai_thong_pa.pdf