Khóa luận Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ phân bố loài Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun exTsiang) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1.Tính cấp thiết của đề tài

Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun exTsiang) là loài thực vật cổ,

đặc hữu của Miền Bắc Việt Nam và nam Trung Hoa, được phát hiện lần đầu

tiên ở Việt Nam vào những năm 1980 tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia -

Pà Cò tỉnh Hòa Bình. Loài Thông năm lá này có phân bố tự nhiên rải rác tại

các tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Thanh Hóa, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn

(Nguyễn Tiến Hiệp et al, 2004) Đây là loài cây lớn được dùng làm nhà và các

đồ gia dụng tại địa phương, ngoài ra còn có tiềm năng làm cây cảnh do tán lá

đẹp (Nguyễn Đức Tố Lưu, Thomas P. I. 2004) [5] và làm thuốc (Nguyễn Văn

Tập et a; 2011).

Việt Nam được công nhận là một trong những điểm nóng về đa dạng

sinh học. Nhiều hệ sinh thái và môi trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều

taxon bậc loài và dưới loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong

tương lai gần. Nhận thấy tầm quan trọng phải bảo vệ và phát triển rừng, Bộ

Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã thành lập các vườn quốc gia, khu

bảo tồn thiên nhiên mục tiêu là đảm bảo các giá trị cảnh quan được gìn giữ, đa

dạng sinh học sẽ được bảo tồn. Hiện nay cả nước có khoảng 169 khu bảo tồn

và Vườn quốc gia nhằm gìn giữ nguồn gen của địa phương, là cơ sở quyết

định cho sự phát triển hệ sinh thái nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp đa

dạng và bền vững. Cũng như các khu bảo tồn và Vườn quốc gia khác, Vườn

quốc gia Xuân Sơn là nơi lưu giữ những nguồn gen và các loài động thực vật

có giá trị, đặc biệt là một số loài thực vật quý hiếm như: Nghiến, Sến mật, Dẻ

tùng sọc trắng, Giảo cổ lam.Năm 2018, loài được ghi nhận tại đỉnh núi Băng

thuộc tiểu khu 274, trong đó số lượng cá thể ước tính 50-70 cá thể, đường

kính trung bình 40-60 cm, chiều cao từ 15-20m, độ cao phân bố >1300 m. Do

là loài mới ghi nhận nên chưa có nghiên cứu về các loài thực vật này.2

Để hỗ trợ cho bảo tồn loài Thông pà cò, rất cần thiết phải xác định

được vị trí và khu vực phân bố, đồng thời xây dựng bản đồ phân bố cho loài.

Đây sẽ là cơ sở khoa học và thực tiễn góp phần quản lý loài Thông pà cò hiệu

quả hơn. Xuất phát từ lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng

GIS xây dựng bản đồ phân bố loài Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun

ec Tsiang) tại vườn Quốc gia Xuân Sơn - tỉnh Phú Thọ”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Góp phần bổ sung thông tin về cấu trúc rừng và vị trí phân bố chính xác

của loài Thông pà cò làm cơ sở đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển

loài cây này ở tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá được sinh trưởng và đặc điểm cấu trúc rừng nơi Thông pà cò

phân bố .

- Ứng dụng phần mềm QGIS xây dựng bản đồ phân bố của loài Thông

pà cò tại khu vực nghiên cứu.

- Xác định được đặc điểm tái sinh và xây dựng bản đồ phân bố của loài

Thông pà cò tái sinh tại khu vực nghiên cứu.

- Bước đầu đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này ở

VQG Xuân Sơn và Việt Nam.

3. Ý nghĩa khoa học của đề tài.

- Về mặt khoa học: Bổ sung các thông tin khoa học về vị trí và khu vực

phân bố cho các nhà quản lý bảo tồn.

- Về mặt thực tiễn: Cơ sở để thực hiện nghiên cứu loài Thông pà cò

(Excentrodendron tonkinense (Gagnep) chang & Miau, 1978) làm cơ sở đề

xuất hướng bảo tồn loài và giám sát đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia

Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ.

Khóa luận Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ phân bố loài Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun exTsiang) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ trang 1

Trang 1

Khóa luận Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ phân bố loài Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun exTsiang) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ trang 2

Trang 2

Khóa luận Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ phân bố loài Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun exTsiang) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ trang 3

Trang 3

Khóa luận Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ phân bố loài Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun exTsiang) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ trang 4

Trang 4

Khóa luận Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ phân bố loài Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun exTsiang) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ trang 5

Trang 5

Khóa luận Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ phân bố loài Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun exTsiang) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ trang 6

Trang 6

Khóa luận Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ phân bố loài Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun exTsiang) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ trang 7

Trang 7

Khóa luận Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ phân bố loài Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun exTsiang) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ trang 8

Trang 8

Khóa luận Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ phân bố loài Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun exTsiang) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ trang 9

Trang 9

Khóa luận Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ phân bố loài Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun exTsiang) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 73 trang xuanhieu 3280
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ phân bố loài Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun exTsiang) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ phân bố loài Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun exTsiang) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ

Khóa luận Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ phân bố loài Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun exTsiang) tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ
ốc và trạng thái rừng. 
4.2.1. Bản đồ phân bố Thông pà cò theo độ cao 
Qua ứng dụng phần mềm QGIS, hình ảnh bản đồ phân bố Thông pà cò 
theo độ cao được cho ở hình 4.3. Ngoài ra, tọa độ cây Thông pà cò phân bố 
theo độ cao được phân tích và liệt kê ở bảng 4.5. Kết quả cho thấy tổng số cây 
mẹ loài Thông pà cò có 17 cây và cả 17 cây Thông pà cò đều phân bố ở độ 
cao trên 1200 m. 
Bảng 4.5: Tọa độ Thông pà cò phân bố theo độ cao 
STT Vị trí X Y 
D13 
(cm) 
Hvn 
(m) 
Sinh trưởng Độ cao 
1 Đỉnh 514807 2339018 60 15 Tốt 1230 
2 Đỉnh 514820 2339066 40 13 Tốt 1248 
3 Đỉnh 514786 2339089 55 14 Tốt 1248 
4 Đỉnh 514848 2339082 70 15 Tốt 1235 
5 Đỉnh 514866 2339108 40 12 Tốt 1228 
6 Đỉnh 514792 2339153 40 10 Tốt 1260 
7 Đỉnh 514577 2338902 45 11 Tốt 1290 
8 Đỉnh 514545 2338897 43 12 Tốt 1240 
9 Đỉnh 514481 2338932 50 10 Tốt 1240 
10 Đỉnh 514439 2338939 45 14 Tốt 1223 
11 Đỉnh 514348 2338956 50 13 Tốt 1223 
12 Đỉnh 514387 2338983 65 14 Tốt 1272 
13 Đỉnh 514228 2339003 45 12 Tốt 1278 
14 Đỉnh 514230 2339005 37 11 Tốt 1256 
15 Đỉnh 514233 2339075 70 15 Tốt 1290 
16 Đỉnh 514262 2339088 45 13 Tốt 1284 
17 Đỉnh 514280 2339127 40 11 Tốt 1217 
 43 
Hình 4.3. Hình ảnh bản đồ phân bố Thông pà cò theo độ cao 
 44 
4.2.2. Bản đồ phân bố Thông pà cò theo độ dốc 
Qua ứng dụng phần mềm QGIS, hình ảnh bản đồ phân bố Thông pà cò 
theo độ dốc được cho ở hình 4.4. Ngoài ra, tọa độ cây Thông pà cò phân bố 
theo độ dốc được phân tích và liệt kê ở bảng 4.6. Kết quả cho thấy tổng số cây 
mẹ loài Thông pà cò có 17 cây. Trong tổng số 17 cây Thông pà cò có: 
- 01 cây Thông pà cò phân bố ở độ dốc dưới 10 độ. 
- 07 cây Thông pà cò phân bố ở độ dốc từ 10 đến 25 độ. 
- 06 cây Thông pà cò phân bố ở độ dốc từ 25 đến 35 độ. 
- 03 cây Thông pà cò phân bố ở độ dốc lớn hơn 35 độ. 
Bảng 4.6 : Tọa độ cây Thông pà cò phân bố theo độ dốc 
STT 
cây 
Vị trí X Y 
D13 
(cm) 
Hvn 
(m) 
Sinh trưởng Độ dốc 
1 Đỉnh 514807 2339018 60 15 Tốt 16 
2 Đỉnh 514820 2339066 40 13 Tốt 35 
3 Đỉnh 514786 2339089 55 14 Tốt 35 
4 Đỉnh 514848 2339082 70 15 Tốt 4 
5 Đỉnh 514866 2339108 40 12 Tốt 11 
6 Đỉnh 514792 2339153 40 10 Tốt 16 
7 Đỉnh 514577 2338902 45 11 Tốt 28 
8 Đỉnh 514545 2338897 43 12 Tốt 22 
9 Đỉnh 514481 2338932 50 10 Tốt 22 
10 Đỉnh 514439 2338939 45 14 Tốt 39 
11 Đỉnh 514348 2338956 50 13 Tốt 39 
12 Đỉnh 514387 2338983 65 14 Tốt 26 
13 Đỉnh 514228 2339003 45 12 Tốt 10 
14 Đỉnh 514230 2339005 37 11 Tốt 27 
15 Đỉnh 514233 2339075 70 15 Tốt 16 
16 Đỉnh 514262 2339088 45 13 Tốt 29 
17 Đỉnh 514280 2339127 40 11 Tốt 38 
 45 
Hình 4.4. Hình ảnh bản đồ phân bố Thông pà cò theo độ dốc 
 46 
4.2.3. Bản đồ phân bố Thông pà cò theo trạng thái rừng (sinh cảnh). 
 Qua ứng dụng phần mềm QGIS, hình ảnh bản đồ phân bố D Thông pà 
cò theo trạng thái rừng được cho ở hình 4.5. Ngoài ra, tọa độ cây Thông pà cò 
phân bố theo trạng thái rừng được phân tích và liệt kê ở bảng 4.7. Kết quả cho 
thấy tổng số cây mẹ loài Thông pà cò có 17 cây. Theo bản đồ hiện trạng kế 
thừa, cả 17 cây Thông pà cò phân bố trong rừng gỗ tự nhiên núi đá lá rộng 
thường xanh giàu nguyên sinh. Tuy nhiên, theo tính toán về hiện trạng rừng 
theo trữ lượng cả 17 cây mẹ đều phân bố trong rừng gỗ tự nhiên núi đá lá 
rộng thường xanh nghèo (chỉ xuất hiện tại khoảnh 6 và 7 thuộc tiểu khu 275). 
Bảng 4.7 Phân bố Thông pà cò theo trạng thái rừng 
Căn cứ Trạng thái 
Mã trạng 
thái 
Số cây 
Theo bản đồ 
hiện trạng 
Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX 
giàu nguyên sinh 
TXDG 17 
Theo tính 
toán 
Rừng gỗ tự nhiên núi đá 
LRTX nghèo 
TXDN 17 
 47 
Hình 4.5. Hình ảnh phân bố Thông pà cò theo trạng thái rừng 
 48 
4.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài và bản đồ phân bố cây tái sinh 
3.3.1. Mật độ cây tái sinh Thông pà cò 
Kết quả điều tra trong 3 OTC cho thấy cây Thông Pà Cò tái sinh chỉ có 
duy nhất 5 cây tái sinh Thông pà cò xuất hiện trong OTC 2 và 3. Bên cạnh đó 
sau khi mở rộng điều tra ra phạm vi 200m xung quanh gốc các cây mẹ khác tại 
vị trí không lập OTC cũng không xuất hiện cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu. 
3.3.2. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh 
Qua điều tra thực địa, kết quả thống kê về nguồn gốc và chất lượng cây 
tái sinh được trình bày ở bảng 4.8. 
Bảng 4.8. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh 
TT Tên cây tái sinh 
Nguồn gốc (%) Chất lượng (%) 
Hạt Chồi Tốt TB Xấu 
1 TPCTS1 100 0 0 100 0 
2 TPCTS2 100 0 0 100 0 
3 TPCTS3 100 0 0 100 0 
4 TPCTS4 100 0 0 100 0 
5 TPCTS5 100 0 0 100 0 
 Để đánh giá cây tái sinh toàn diện chúng tôi xem xét nguồn gốc và chất 
lượng cây tái sinh và thấy rằng: 05 cây tái sinh tại 2 ô tiêu chuẩn số 2 và 3 có 
nguồn gốc từ hạt là 100% và tất cả các cây tái sinh đều có chất lượng trung bình. 
 49 
Hình 4.6. Cây tái sinh Thông Pà cò tại VQG Xuân Sơn 
4.3.3. Bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ cao, độ dốc và trạng thái rừng 
4.3.3.1. Bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ cao 
Qua ứng dụng phần mềm QGIS, hình ảnh bản đồ phân bố Thông pà cò 
tái sinh theo độ cao được cho ở hình 4.7. Kết quả cho thấy tổng số cây tái sinh 
loài Thông pà cò có 5 cây (Bảng 4.9). Cả 5 tái sinh cây Thông pà cò đều phân 
bố độ cao trên 1200 m. 
 Bảng 4.9. Tọa độ cây tái sinh theo độ cao 
Cây 
tái sinh 
Vị trí X Y 
Cách gốc 
cây mẹ (m) 
Độ cao 
1 Đỉnh 514493 2338933 10 1290 
2 Đỉnh 514481 2338932 10 1290 
3 Đỉnh 514498 2338918 10 1290 
4 Đỉnh 514507 2338927 10 1284 
5 Đỉnh 516790 2337929 10 1247 
 50 
Hình 4.7. Hình ảnh bản đồ phân bố cây tái sinh Thông pà cò theo độ cao 
 51 
4.3.3.2. Bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ dốc 
Qua ứng dụng phần mềm QGIS, hình ảnh bản đồ phân bố Thông pà cò 
tái sinh theo độ dốc được cho ở hình 4.8. Kết quả cho thấy tổng số cây tái sinh 
loài Thông pà cò có 5 cây. Từ bản đồ phân bố cây tái sinh Thông pà cò theo độ 
dốc (Hình 4.8) và bảng Tọa độ cây tái sinh Thông pà cò Phân bố theo độ dốc 
(Bảng 4.10) cho thấy trong tổng 05 cây tái sinh Thông pà cò có: 
- 03 cây tái sinh Thông pà cò phân bố ở độ dốc dưới 20 độ 
- 01 cây tái sinh Thông pà cò phân bố ở độ dốc 20 - 30 độ 
- 01 cây tái sinh Thông pà cò phân bố ở độ dốc trên 30 độ 
Bảng 4.10. Tọa độ cây tái theo độ dốc 
Cây tái sinh Vị trí X Y 
Cách gốc cây mẹ 
(m) Độ dốc 
1 Đỉnh 514493 2338933 10 16 
2 Đỉnh 514481 2338932 10 16 
3 Đỉnh 514498 2338918 10 16 
4 Đỉnh 514507 2338927 10 28 
5 Đỉnh 516790 2337929 10 35 
 52 
Hình 4.8. Hình ảnh bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ dốc 
4.3.3.3. Bản đồ phân bố cây tái sinh theo trạng thái rừng 
Qua ứng dụng phần mềm QGIS, hình ảnh bản đồ phân bố Thông pà cò 
tái sinh theo trạng thái được cho ở hình 4.9. Kết quả cho thấy tổng số cây tái 
sinh loài Thông pà cò có 5 cây. 
 53 
Theo hiện trạng rừng kế thừa, cả 05 tái sinh cây Thông pà cò đều phân 
bố trong rừng gỗ tự nhiên núi đá lá rộng thường xanh trung bình. Tuy nhiên, 
theo tính toán về trữ lượng cho OTC 2 và 3 thì cả 5 cây tái sinh đều phân bố ở 
rừng gỗ tự nhiên núi đá lá rộng thường xanh nghèo. 
Hình4.9. Hình ảnh bản đồ phân bố cây tái sinh theo trạng thái rừng 
 54 
4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo tồn và phát triển loài tại VQG 
Xuân Sơn - Phú Thọ 
Trên cơ sở những kết quả điều tra đánh giá hiện trạng quần thể loài 
Thông pà cò cho đây là loài chưa được gây trồng, số lượng cây con tái sinh ít 
(5 cây). Để bảo tồn các loài Thông pà cò quý hiếm và cạn kiệt này tôi đưa ra 
một số giải pháp như sau: 
4.4.1. Giải pháp quản lý 
Hiện nay một số loài thực vật ngành hạt trần đã có hướng dẫn, quy trình 
kỹ thuật, cần khuyến khích áp dụng vào thực tế và kết hợp với kiến thức bản 
địa để phát triển diện tích mở rộng vùng phân bố các loài cây ngành Thông. 
Đối với các cả thể của Thông pà cò đang còn tồn tại và khu vực phân 
bố của chúng tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra và bảo vệ nghiêm ngặt 
bởi số lượng loài còn rất ít. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa 
phương, người dân thôn bản trong việc tuần tra, kiểm soát và tháo rỡ các lán 
trại khai thác gỗ trong rừng. 
Tuyên truyền nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của bảo tồn, nâng 
cao nhận thức về khu bảo vệ nghiêm ngặt, nghiêm cấm việc khai thác và các 
tác động ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển cũng như khả năng tái sinh tự 
nhiên của loài. 
Hướng dẫn xây dựng các hương ước, quy ước của làng bản về bảo tồn 
bảo vệ rừng nói chung và bảo vệ loài Thông pà cò nói riêng. Xây dựng thùng 
thư phát giác để kịp thời ngăn chặn xử lý những đối tượng có những hành vi 
phá rừng trái phép 
 Với điều kiện thực tế cụ thể có thể tiến hành xúc tiến tái sinh tự nhiên 
dưới gốc cây mẹ cũng như mở rộng khu vực phân bố và khả năng tái sinh của 
loài. Vào những mùa quả chín có thể thu quả về khi gặp điều kiện thuận lợi 
mang hạt vào rừng reo sau khi đã làm đất dưới tán rừng nơi các loài thường 
 55 
phân bố đảm bảo nhiệt độ ẩm, án sáng để cây tái sinh có thể sống sót sinh 
trưởng và phát triển tốt. 
Cần xây dựng các trương trình nâng cao nhận thức của người dân vùng 
lõi và vùng đệm đến mọi lứa tuổi, đặc biệt đến những người lãnh đạo địa 
phương, già làng, trưởng bản bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau để người 
dân trong khu vực chung tay với các nhà quản lý, nhà khoa học cùng nhau 
bảo tồn các loài động, thực vật và bảo tồn Đa dạng sinh học. 
4.4.2. Giải pháp về cơ chế và chính sách 
- Rà soát, hoàn thiện, bổ sung các chính sách đã có như chính sách giao 
đất giao rừng, hỗ trợ vốn, đầu tư tín dụng, thuế, cần ưu tiên cho các dự án 
gây trồng các loài ngành Thông. 
- VQG Xuân Sơn cần xây dựng các chiến lược, kế hoạch phát triển các 
loài ngành hạt trần ở địa phương dựa trên chiến lược, đề án và kế hoạch hành 
động về bảo tồn đã được phê duyệt 
- Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ trong lĩnh vực bảo tồn thiên 
nhiên thông qua việc tổ chức cho cán bộ tham gia các khóa học chuyên ngành 
dài hạn, ngắn hạn; tăng cường học tập kinh nghiệm ở các khu bảo tồn đã làm 
tốt công tác bảo tồn thiên nhiên. 
- Quy hoạch vùng du lịch, giới thiệu tiềm năng về du lịch của VQG, 
điều kiện môi trường đầu tư (địa điểm, môi trường kinh doanh, quỹ đất...) để 
kêu gọi nguồn vốn liên doanh liên kết của các tổ chức cá nhân trong và ngoài 
nước có năng lực đầu tư vốn cho hoạt động dịch vụ, du lịch sinh thái. 
- Dành một phần vốn ngân sách từ các chương trình như chương trình 
bảo vệ và phát triển rừng, chương trình nông thôn mới, chương trình bảo tồn, 
xóa đói giảm nghèo, định canh, định cư. Dành một phần kinh phí từ Khuyến 
lâm hàng năm cho xây dựng mô hình đào tạo, chuyển giao kiến thức gây 
 56 
trồng tới hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng. Một phần kinh phí hàng năm 
dành cho chọn giống, chuyển giao kỹ thuật gây trồng thực vật ngành hạt trần. 
- Thu hút nguồn vốn từ nhiều nguồn cho phát triển cây ngành hạt trần 
như vốn tự có của dân, các doanh nghiệp tư nhân, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. 
 57 
PHẦN 5 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1. Kết luận 
 - Sinh trưởng của rừng nơi Thông Pà Cò phân bố có mật độ trung bình 
180 cây/ha với trữ lượng bình quân 38,63 m3/ha; 
- Phân bố của Thông Pà Cò có phạm vi phân bố hẹp tại Vườn quốc gia 
Xuân Sơn (chỉ xuất hiện tại khoảnh 6 và 7 thuộc tiểu khu 275). Ngoài ra 
không xuất hiện tại các khu vực khác. Hiện trạng phân bố lá kim trên núi đá ở 
VQG Xuân Sơn ở độ cao từ 1250 -1300 m. 
- Đã phát hiện thấy 17 cây Thông Pà Cò đường kính từ 45-70 cm, chiều 
cao từ 11-15 m. 
- Thành phần các loài cây trong lâm phần nơi loài Thông pà cò phân bố 
ở các vị trí khác nhau là tương đồng nhau. Cấu trúc tổ thành của loài khá đơn 
giản, thành phần loài cây ít (04 loài). 
- Cây tái sinh dưới rừng có phân bố Thông Pà Cò có mật độ thấp chỉ 
duy nhất có 05 cây tái sinh. Cây tái sinh chủ yếu có nguồn gốc từ hạt là 100% và 
100% cây có chất lượng từ trung bình. 
- Đề tài đã xây dựng được bản đồ phân bố cây mẹ Thông Pà Cò theo 
độc cao, độ dốc và trạng thái rừng. Bản đồ phân bố cây tái sinh Thông Pà Cò 
theo độc cao, độ dốc và trạng thái rừng. 
5.2. Kiến nghị 
- Cần có thêm các cuộc điều tra theo nhiều tuyến khác để khẳng định 
được số lượng cây mẹ và cây tái sinh Thông pà cò tại VQG Xuân Sơn. 
- Cần có nghiên cứu về đa dạng di truyền cá thể và quần thể Thông pà 
cò làm cơ sở bảo tồn gen. 
 58 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
I. Tài liệu Tiếng Việt 
1. Lê Xuân Cảnh (2004). Biodiversity Researches in Vietnam. Asean 
Biodiversity, Volume 40: 40-44. 
2. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên, 2000. Thực Vật Rừng. Nhà xuất bản Nông 
Nghiệp. 
3. Võ Văn Chi, Trần Hợp, 2002. Cây cỏ có ích ở Việt Nam. Nhà xuất bản 
Giáo dục, TP. Hồ Chí Minh. 
4. Nguyễn Văn Hợp (2017), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học , sinh thái 
học loài Thông xuân nha Pinus cernua L. K. Phan ex Aver., K. S. Nguyên 
& T. H. Nguyên tại khu BTTN Xuân Nha,tỉnh Sơn La, Luân văn thạc sĩ 
Khoa học lâm nghiệp , Trường Đại học Lâm Nghiệp , Hà Nội. 
5. Nguyễn Đức Tố Lưu, Thomas, P.L. (2004). Cây lá kim Việt Nam. Nhà xuất 
bản Thế giới, Hà Nội. 
6. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2004). Các loại cây lá kim ở Việt nam. Nhà xuất 
bản Nông nghiệp, Hà Nội. 
7. Nguyễn Hồng Phương, Đinh Văn Ưu (2007). Hệ thống thông tin địa lý 
(GIS) và một số ứng dụng trong Hải Dương học, NXB Đại học Quốc 
gia Hà Nội 2007. 
8. Quyết định số 3158/QĐ-BNN-TCLN ngày 27 tháng 7 năm 2016 về việc 
Công bố hiện trạng rừng năm 2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông 
thôn, 2016. 
9. Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, Nghị định 
32/2006/NĐ-CP ngày 30/03/2006. 
10. Phạm Vọng Thành, "Bài giảng cơ sở hệ thống thông tin địa lý", 2000 
 59 
11. Phan Văn Thắng , Đặng Xuân Trường , Nguyễn Đức Tố Lưu , Hà Công 
Liêm (2013), Chỉ dẫn về các loài Thông ở vùng núi Mai Châu – Mộc 
Châu , tỉnh Hòa Bình , Sơn La . NXB . Nông nghiệp , Hà Nội. 
12. Nguyễn Cao Tùng, Tài liệu tập huấn sử dụng QGIS cơ bản, Dự án Formis 
2014. 
13. Sách đỏ Việt Nam (1996), Phần Thực vật, Bộ Khoa học, Công nghệ và 
Môi trường. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
14. Sách đỏ Việt Nam (2007), Phần Thực vật, Viện Khoa học và Công nghệ 
Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. 
15. Sách đỏ Việt Nam (2007), phần thực vật Bộ Khoa học công nghệ và Môi 
trường, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học 
tư nhiên và công nghệ, Hà Hội. 
16. Các tài liệu tập huấn về OpenGIS biên soạn tại Trung tâm tư vấn và 
Thông tin lâm nghiệp trong giai đoạn 2009-2012. 
II. Tài liệu tiếng Anh 
17. Fu, L.G., Li, N. & Mill, R.R. (1999). Taxaceae. In: (Eds.): Wu, Z.Y. and 
P.H. Raven. Flora of China. Beijing and St. Louis, 4: 11-96. 
18. Hilton-Taylor, C., Yang, Y., Rushforth, K. & Liao, 2013. Amentotaxus 
argotaenia. The IUCN Red List of Threatened Species 
 2013:T42545A2986540.
.T42545A2986540.en. 
19. Liao, W. & Yang, Y. 2013. Amentotaxus argotaenia var. brevifolia. The 
IUCN Red List of Threatened Species2013: e.T32492A2820574. 
20. Pilger, R.K.F. (1917). Kritische Ubersicht uber die neuere Literatur 
betreffend die Familie der Taxaceae. Bot. Jahrb. Syst. 54: 41. 
PHỤ LỤC 
 17 cây Thông Pà Cò 
\ 
 5 Cây tái sinh 

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_gis_xay_dung_ban_do_phan_bo_loai_thong_pa.pdf