Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 10 tỷ lệ 1:500 tại thị trấn Yên Yên - Huyện Gia Lâm – Thành phố Hà Nội
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xa xưa con người đã biết khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên đất để
tạo ra của cải vật chất. Cùng với quá trình phát triển của xã hội, việc sử dụng
đất đai, đặc biệt là việc là vấn đề chiếm hữu và sử dụng đất, vấn đề phân phối
và quản lý đất đai. Vấn đề sở hữu đất đai đóng vai trò cốt lõi cho việc tạo nên
của cải và sự giàu có cho mỗi cá nhân.
Ngày nay, dưới ánh sáng của khoa học kỹ thuật, đất đai là nguồn tài
nguyên vô cùng quý giá. Mọi quá trình sống của sinh vật đều phải dựa vào
đất. Đất đai là sản phẩm của quá trình phong hóa đá dựa vào các phản ứng lý
– hóa và sinh vật. Đất đai là thành phần cấu tạo nên lớp vỏ Trái Đất, tạo ra
môi trường sinh sống cho các loài và còn là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các khu dân cư, xây dựng kinh tế,x ã hội quốc phòng, an ninh. Đồng
thời đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong
không gian và chứa đựng dinh dưỡng, chính vì vậy công tác quản lý đất đai
là việc quan trọng của mỗi quốc gia.
Việt Nam là nước đang phát triển nền kinh tế theo hướng thị trường, sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Cùng với nó là
sự gia tăng dân số một cách nhanh chóng. Sự tồn tại và phát triển của các
ngành kinh tế phi nông nghiệp đòi hỏi phải có quỹ đất để phát triển, vì thế quỹ
đất cho ngành nông nghiệp ngày càng giảm do có sự phát triển của các ngành
công nghiệp, dịch vụ. Đây là một quy luật tất yếu chính vì thế chúng ta cần chủ
động quản lý và quy hoạch quỹ đất một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững.
Bản đồ địa chính là kết quả công tác điều tra cơ bản của ngành về quản
lý nhà nước đối với đất đai, được lập theo đơn vị hành chính cơ sở là xã,2
phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi toàn quốc. Bản đồ địa chính là
tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao, phục vụ
quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất và từng chủ sử dụng. Do đó, bản đồ
địa chính có vai trò rất quan trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
quản lý nhà nước về đất đai.
Thị trấn Yên Viên có địa hình tương đối bằng phẳng, địavật thị trấn
Yên Viên gồm 9 tổ dân phố gồm: Đuống 1, Đuống 2, Thái Bình, Ga, Vân,
Liên Cơ, Yên Tân, Tiền Phong và Yên Hà. Phần lớn dân cư sống tập trung
thành các xóm, cụm dân cư, nhà cửa xây dựng kiên cố, dày đặc, các đường
ngách, ngõ xóm quanh co, nhỏ, hẹp, theo dáng địa hình tự nhiên nên gây khó
khăn cho việc đo đạc.
. Vì vậy, công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại xã còn gặp nhiều khó
khăn, hệ thống bản đồ, hồ sơ địa chính và các tài liệu liên quan chưa đáp ứng
được yêu cầu về quản lý đất đai trong thời kỳ hiện nay. Do đó, việc áp dụng
công nghệ khoa học kỹ thuật vào thành lập bản đồ địa chính là thực sự cần
thiết và cấp bách.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho
toàn khu vực thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nộivới sự
phân công giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản
lý Tài nguyên, đội đo đạc thuộc Công Ty cổ phần TNMT Phương Bắc với sự
hướng dẫn của thầy giáo Th.S Nguyễn Văn Hiểu em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành
lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 10 tỷ lệ 1:500 tại thị trấn Yên Yên -huyện Gia
Lâm – thành phố Hà Nội”
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 10 tỷ lệ 1:500 tại thị trấn Yên Yên - Huyện Gia Lâm – Thành phố Hà Nội
ị cắt khung. Hình 4.13. Sơ đồ phân mảnh bản đồ địa chính thị trấn Yên Viên 51 Bản đồ thị trấn Yên Viên được phân thành từ 29 mảnh bản đồ địa chính. Do thời gian có hạn, nên trong bài khóa luận này, em xin được trình bày quy trình ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập tờ bản đồ địa chính số 10 của xã thị trấn Yên Viên – huyện Gia Lâm – thành phố Hà Nội. 4.3.4.Đánh số thửa tự động,gán thông tin địa chính ban đầu 4.3.4.1. Đánh số thửa Đánh số thửa cho thửa đất trên từng tờ bản đồ địa chính được tiến hành sau khi tạo vùng. Famis đánh số thửa từ trái sang phải, từ trên xuống dưới .Vị trí thửa được xác định qua vị trí điểm đặc trưng,các thửa tham gia vào đánh số có thể là toàn bộ thửa trên file bản đồ hiện thời hoặc trong một vùng nào đó mà người dùng định nghĩa (fence). Menu: Chọn Bản đồ địa chính → Đánh số thửa tự động Hình 4.14. Đánh số thửa tự động 4.3.4.2. Gán thông tin điạ chính ban đầu Để dễ dàng trong việc tra cứu thông tin về một thửa đất bất kì trên bản đồ, tiến hành nhập thông tin cho tất cả các thửa. Chức năng này cho phép chúng ta có thể nhập thông tin của thửa đất như: loại đất, tên chử sử dụng, địa chỉ, Ngoài ra trong phần sửa nhãn thửa này còn cho phép chúng ta xuất thông tin của các thửa đất ra file .txt bằng cách chọn mục báo cáo. File này còn có thể mở bằng Excel giúp chúng ta có thể thống kê một 52 cách thuận tiện. Sử dụng chức năng nhập thông tin cho thửa đất ta chọn chức năng gán thông tin Địa chính ban đầu - Sửa bảng nhãn thửa từ menu. Menu: Chọn → Hình 4.15.Gán thông tin thửa đất 4.3.5. Vẽ nhãn thửa,tạo khung bản đồ địa chính 4.3.5.1. Vẽ nhãn thửa - Vẽ nhãn thửa: Một đối tượng bản đồ có thể có rất nhiều thuộc tính đi kèm, tại một thời điểm không thể hiển thị hết tất cả các dữ liệu thuộc tính ra được. Vì vậy chức năng vẽ nhãn sẽ cung cấp cho người sử dụng một công cụ để vẽ ra màn hình một số loại dữ liệu thuộc tính cho người sử dụng tự định nghĩa và theo một dạng cho trước. Sử dụng công cụ vẽ nhãn thửa trong Famis: Từ menu Coe sở dữ liệu bản đồ → Xử lý bản đồ → vẽ hẫn thửa 53 Hình 4.16.Kết quả sau khi vẽ nhãn thửa 4.3.5.2. Tạo khung bản đồ địa chính Tạo khung bản đồ địa chính - Tạo khung bản đồ địa chính: Chức năng tạo ra khung bản đồ địa chính với vị trí và cách thể hiện theo đúng quy phạm quy định Ngoài ra chức năng này còn cho phép phá khung bản đồ trong những trường hợp cần thiết. Menu: Chọn → 54 Hình 4.17. Tạo khung bản đồ địa chính Sau khi tạo khung thì ta có kết quả là tờ bản đồ địa chính số 10 của thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội như hình Hình 4.18. Kết quả tạo khung 55 Hình 4.19. tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh Khi ta ấn vào nút “Chọn bản đồ” và chọn điểm trên màn hình thì tọa độ góc khung của bản đồ sẽ hiện lên. Đây là các tọa độ được tính dựa trên các tham số tỷ lệ. Sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản trên. Đã hoàn thành công việc ứng dụng phần mềm FAMIS, Microstation xây dựng bản đồ địa chính từ số liệu đo chi tiết. 4.4. Đánh giá, kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 10 từ số liệu đo chi tiết Thuận lợi - Phương pháp toàn đạc đã được cải tiến tự động hóa ở mức cao, các máy toàn đạc điện tử có khả năng bắt điểm chính xác, tự động ghi các kết quả đo vào các thiết bị nhớ có sẵn trong máy hoặc nối với máy thuận lợi cho công tác nội nghiệp về sau. - Có thể đo được các thửa đất có diện tích nhỏ và có nhiều địa vật che khuất. - Độ chính xác đo vẽ cao, sai số ít. 56 Khó khăn - Thời gian đo đạc hoàn toàn ngoài thực địa nên gặp nhiều khó khăn về thời tiết và điều kiện làm việc. - Tuy đã tự động hóa đo đạc nhưng năng suất vẫn không thể bằng các phương pháp khác, tốn nhiều thời gian. - Trong quá trình đo đạc còn gặp đôi chút khó khăn do địa hình phức tạp, dân cư đông đúc, diện tích lớn, tranh chấp đất gây cản trở việc đo đạc Giải pháp - Nên tổ chức đo đạc vào mùa khô để tránh việc ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu đến công tác đo đạc. - Cần bảo quản và sử dụng máy móc và các trang thiết bị hợp lý. - Trước khi tiến hành đo đạc nên đi khảo sát thực địa, xem bản đồ và các tài liệu có liên quan để giảm thiểu thời gian đo đạc. 57 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Bản đồ địa chính của thị trấn Yên Viên được trung tâm đo đạc bản đồ đo vẽ đã quá cũ và có nhiều thay đổi không đáp ứng được nhu cầu quản lý đất đai của thị trấn nên Công ty cổ phần TNMT Phương Bắc được sự phê duyệt của cấp trên tiến hành đo vẽ thành lập bản đồ địa chính cho toàn thị trấn Yên Viên. Sau khi tiến hành đo vẽ và chỉnh lý lại toàn bộ diện tích của thị trấn Yên Viên, sau khi đo vẽ và chỉnh lý thu được kết quả như sau: - Thành lập lưới đo vẽ bao gồm: 03 điểm địa chính và chuỗi tam giác tứ giác dày đặc dược đo nối 26 điểm có ký hiệu từ KV 1 – KV 26. - Tổng số tờ bản đồ địa chính của toàn xã: 29 tờ tỷ lệ 1: 500 - Đã thành lập được một mảnh bản đồ địa chính thuộc thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội tờ bản đồ số 10 tỷ lệ 1:500 đã được đo đạc, xử lý, biên tập theo phần mềm MicroStation, Famis đã đạt kết quả tốt. - Bên cạnh đó điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội cũng có một số ảnh hưởng tớ công tác thành lập bản đồ địa chính. 5.2. Đề nghị Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation, Famis và phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không ngừng phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới. - Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên xử lý, biên tập trên Famis để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác. 58 - Nhà nước cần tập trung kinh phí đầu tư xây dựng quy trình công nghệ tiên tiến, thống nhất các văn bản pháp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của ngành. - Nhà nước cần quan tâm bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho tất cả đội ngũ làm công tác quản lý đất đai các câp, tạo điều kiện phát triển ngành Quản lý đất đai để bắt kịp tiến độ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. - Nên tổ chức đo đạc vào mùa khô để tránh việc ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu đến công tác đo đạc. 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013. 2. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 3. Nguyễn Thị Kim Hiệp CS, 2006, Giáo trình Bản đồ địa chính, NXS Nông nghiệp Hà Nội 4. Công ty cổ phần TNMT phương Bắc, kế hoạch thi công,công tác, đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thị trấn Yên Viên,huyện Gia Lâm,thành phố Hà Nội. 5. Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2014, Thông tư số: 25/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 19/5/2014 Quy định về bản đồ địa chính. 6. Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 7. Nguyễn Quý Ly – TS Phan Đình Binh. Giáo trình bản đồ địa chính (2017) – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 8. Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm Microstation - Famis. 9. TT 25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT. 10. TT 05/2009/TT-BTNMT ngày 1/6/2009,Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính, Bộ TN & MT. 11. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. PHỤ LỤC Bảng 1: Bảng thành quả tọa độ phẳng và tọa độ cao bình sai HỆ TỌA ĐỘ PHẲNG: VN-2000 KINH TUYẾN TRỤC: 105° 00' MÚI: 3° ELLIPSOID: WGS-84 ( Nguồn: Kết quả bình sai mặt bằng GPS của TT Yên Viên). Số Tên Tọa độ Độ cao Sai số vị trí điểm TT điểm X (m) Y (m) h (m) mx (m) my (m) mh (m) mp (m) 1 GL-02 2335119.133 595523.073 6.100 ------ ------ 0.028 ------ 2 GL-04 2333032.815 594992.083 6.942 ------ ------ ------ ------ 3 GL-06 2332201.471 595461.601 13.948 ------ ------ 0.020 ------ 4 KV-01 2333507.982 595862.194 7.618 0.002 0.002 0.018 0.003 5 KV-02 2333324.576 596070.352 7.696 0.002 0.002 0.017 0.003 6 KV-03 2333398.052 595629.935 8.246 0.002 0.002 0.017 0.003 7 KV-04 2333318.425 595542.662 7.795 0.002 0.002 0.016 0.003 8 KV-05 2333300.631 595199.964 7.373 0.001 0.002 0.012 0.002 9 KV-06 2333200.302 595253.896 7.651 0.001 0.002 0.015 0.002 10 KV-07 2333188.690 595322.814 7.720 0.002 0.003 0.020 0.004 11 KV-08 2333220.927 595598.580 7.918 0.002 0.002 0.017 0.003 12 KV-09 2333039.482 595454.354 7.891 0.002 0.002 0.018 0.003 13 KV-10 2333212.399 595812.716 8.201 0.003 0.003 0.022 0.004 14 KV-12 2333093.521 596089.282 8.033 0.003 0.004 0.025 0.005 15 KV-13 2332946.258 595919.248 7.893 0.002 0.003 0.019 0.004 16 KV-14 2333003.755 595084.849 7.785 0.001 0.002 0.013 0.002 17 KV-16 2332697.993 595130.851 8.297 0.001 0.002 0.015 0.002 18 KV-18 2332694.488 595587.762 8.212 0.002 0.002 0.019 0.003 19 KV-19 2332271.654 594735.290 8.684 0.002 0.002 0.018 0.003 20 KV-20 2332171.914 594639.608 10.194 0.003 0.004 0.024 0.005 21 KV-21 2332042.487 594535.308 13.900 0.003 0.003 0.023 0.004 22 KV-22 2331948.960 594398.137 13.927 0.004 0.004 0.025 0.006 23 KV-23 2332256.683 593782.990 12.967 0.004 0.004 0.023 0.006 24 KV-24 2332104.687 593996.954 12.396 0.004 0.004 0.025 0.006 25 KV-25 2331957.032 593850.032 11.844 0.005 0.005 0.029 0.007 26 KV-26 2331931.506 594094.282 11.770 0.004 0.004 0.026 0.006 27 YV-01 2334196.820 595578.650 9.133 0.002 0.002 0.025 0.003 28 YV-02 2334108.675 595622.674 9.323 0.002 0.002 0.023 0.003 29 YV-03 2333949.277 596121.937 8.217 0.002 0.002 0.024 0.003 30 YV-04 2333825.181 596000.724 7.626 0.002 0.002 0.021 0.003 31 YV-05 2334040.789 595368.301 8.683 0.002 0.002 0.021 0.003 32 YV-06 2333810.807 595426.386 7.500 0.002 0.002 0.018 0.003 33 YV-07 2333944.976 595160.517 8.509 0.002 0.002 0.020 0.003 34 YV-08 2333844.026 594993.584 8.638 0.002 0.003 0.022 0.004 35 YV-09 2333476.734 595196.238 7.649 0.002 0.002 0.015 0.003 36 YV-10 2333587.930 595479.487 7.737 0.002 0.002 0.016 0.003 37 YV-11 2333322.519 594956.319 7.900 0.001 0.002 0.013 0.002 38 YV-12 2333274.213 594800.708 7.909 0.003 0.003 0.018 0.004 39 YV-13 2333307.628 594493.899 9.107 0.003 0.003 0.019 0.004 40 YV-14 2333113.512 594374.639 8.448 0.003 0.002 0.018 0.004 41 YV-15 2333161.799 594853.011 17.190 0.002 0.002 0.015 0.003 42 YV-16 2333052.953 594681.901 7.773 0.003 0.002 0.017 0.004 43 YV-17 2332943.755 594755.692 7.758 0.001 0.002 0.013 0.002 44 YV-18 2333059.041 594918.588 7.476 0.001 0.002 0.013 0.002 45 YV-19 2332745.503 594126.823 8.152 0.003 0.003 0.018 0.004 46 YV-20 2332589.309 594087.062 8.352 0.003 0.003 0.018 0.004 47 YV-21 2332562.197 593849.638 8.087 0.003 0.003 0.021 0.004 48 YV-22 2332472.903 593895.841 8.626 0.003 0.003 0.022 0.004 49 YV-23 2332184.002 594085.843 10.754 0.003 0.003 0.021 0.004 50 YV-24 2332607.426 595360.048 7.824 0.002 0.002 0.019 0.003 51 YV-25 2332546.671 595478.186 7.781 0.002 0.002 0.020 0.003 52 YV-26 2332458.921 595488.612 8.760 0.002 0.002 0.022 0.003 53 YV-27 2332433.248 595326.302 7.584 0.002 0.002 0.019 0.003 54 YV-28 2332044.010 594993.689 14.343 0.002 0.003 0.022 0.004 55 YV-29 2332135.249 595154.873 12.701 0.002 0.002 0.019 0.003 56 YV-30 2332294.021 595793.713 7.660 0.002 0.002 0.020 0.003 57 YV-31 2332011.201 595849.760 8.510 0.002 0.002 0.022 0.003 58 YV-32 2331992.046 595584.301 13.984 0.002 0.002 0.020 0.003 59 YV-33 2331974.588 596176.586 8.847 0.002 0.003 0.023 0.004 60 YV-35 2331726.288 595713.705 12.883 0.002 0.002 0.021 0.003 Bảng 2: Bảng thống kê tọa độ các điểm STT Tên điểm B (° ' ") L (° ' ") H (m) 1 GL-02 21° 06' 30.172360" 105° 55' 10.129570" 2.643 2 GL-04 21° 05' 22.437250" 105° 54' 51.315850" 3.524 3 GL-06 21° 04' 55.319020" 105° 55' 07.416110" 10.541 4 KV-01 21° 05' 37.723640" 105° 55' 21.556190" 4.187 5 KV-02 21° 05' 31.721100" 105° 55' 28.731100" 4.267 6 KV-03 21° 05' 34.193090" 105° 55' 13.487360" 4.818 7 KV-04 21° 05' 31.620500" 105° 55' 10.447790" 4.369 8 KV-05 21° 05' 31.106170" 105° 54' 58.571280" 3.950 9 KV-06 21° 05' 27.834000" 105° 55' 00.419750" 4.229 10 KV-07 21° 05' 27.443520" 105° 55' 02.805120" 4.298 11 KV-08 21° 05' 28.439920" 105° 55' 12.365550" 4.493 12 KV-09 21° 05' 22.567510" 105° 55' 07.332550" 4.470 13 KV-10 21° 05' 28.122370" 105° 55' 19.782660" 4.776 14 KV-12 21° 05' 24.205000" 105° 55' 29.340450" 4.608 15 KV-13 21° 05' 19.448990" 105° 55' 23.420040" 4.471 16 KV-14 21° 05' 21.475060" 105° 54' 54.523940" 4.368 17 KV-16 21° 05' 11.524890" 105° 54' 56.056750" 4.884 18 KV-18 21° 05' 11.325300" 105° 55' 11.885390" 4.797 19 KV-19 21° 04' 57.736660" 105° 54' 42.268280" 5.281 20 KV-20 21° 04' 54.511480" 105° 54' 38.933760" 6.793 21 KV-21 21° 04' 50.322690" 105° 54' 35.294850" 10.501 22 KV-22 21° 04' 47.307170" 105° 54' 30.524360" 10.531 23 KV-23 21° 04' 57.426250" 105° 54' 09.274380" 9.570 24 KV-24 21° 04' 52.444760" 105° 54' 16.656920" 9.000 25 KV-25 21° 04' 47.670970" 105° 54' 11.538050" 8.451 26 KV-26 21° 04' 46.795930" 105° 54' 19.994550" 8.376 27 YV-01 21° 06' 00.173870" 105° 55' 11.870490" 5.691 28 YV-02 21° 05' 57.299630" 105° 55' 13.378130" 5.883 29 YV-03 21° 05' 52.022850" 105° 55' 30.644080" 4.776 30 YV-04 21° 05' 48.010890" 105° 55' 26.419480" 4.189 31 YV-05 21° 05' 55.140150" 105° 55' 04.551260" 5.246 32 YV-06 21° 05' 47.651630" 105° 55' 06.517770" 4.066 33 YV-07 21° 05' 52.063830" 105° 54' 57.333060" 5.075 34 YV-08 21° 05' 48.812740" 105° 54' 51.529270" 5.207 35 YV-09 21° 05' 36.832690" 105° 54' 58.477310" 4.222 36 YV-10 21° 05' 40.395040" 105° 55' 08.312940" 4.307 37 YV-11 21° 05' 31.863390" 105° 54' 50.134410" 4.477 38 YV-12 21° 05' 30.321790" 105° 54' 44.733590" 4.488 39 YV-13 21° 05' 31.465310" 105° 54' 34.110640" 5.688 40 YV-14 21° 05' 25.175930" 105° 54' 29.940440" 5.033 41 YV-15 21° 05' 26.656980" 105° 54' 46.523320" 13.771 42 YV-16 21° 05' 23.149840" 105° 54' 40.573590" 4.357 43 YV-17 21° 05' 19.585610" 105° 54' 43.108420" 4.344 44 YV-18 21° 05' 23.303690" 105° 54' 48.774840" 4.058 45 YV-19 21° 05' 13.256370" 105° 54' 21.282270" 4.745 46 YV-20 21° 05' 08.185180" 105° 54' 19.873980" 4.948 47 YV-21 21° 05' 07.347510" 105° 54' 11.643300" 4.684 48 YV-22 21° 05' 04.435660" 105° 54' 13.226430" 5.225 49 YV-23 21° 04' 55.007200" 105° 54' 19.751920" 7.356 50 YV-24 21° 05' 08.537310" 105° 55' 03.979040" 4.411 51 YV-25 21° 05' 06.539750" 105° 55' 08.059680" 4.369 52 YV-26 21° 05' 03.684680" 105° 55' 08.403310" 5.350 53 YV-27 21° 05' 02.880380" 105° 55' 02.775190" 4.174 54 YV-28 21° 04' 50.286850" 105° 54' 51.174830" 10.942 55 YV-29 21° 04' 53.223300" 105° 54' 56.776870" 9.298 56 YV-30 21° 04' 58.265790" 105° 55' 18.940080" 4.250 57 YV-31 21° 04' 49.059640" 105° 55' 20.825000" 5.105 58 YV-32 21° 04' 48.486740" 105° 55' 11.624920" 10.580 59 YV-33 21° 04' 47.807540" 105° 55' 32.139770" 5.441 60 YV-35 21° 04' 39.821550" 105° 55' 16.054610" 9.484
File đính kèm:
- khoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_phuong_phap_toan_dac.pdf