Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 13 tỷ lệ 1:1000 tại xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng
ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công
tác quản lý Nhà nước về đất đai, đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang
tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy
và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của
tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó để bảo vệ quỹ
đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ
địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu
cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài
liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất
hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi
trường Thành phố Hà Nội, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ - Công
ty Cổ phần phát triển Sông Đà đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết
kế kỹ thuật - Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội đã tiến hành xây
dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các xã trên địa bàn thành phố trong đó có
xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho
khu vực xã Cẩm Lĩnh , huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội với sự phân công,
giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài2
nguyên, Đội đo đạc thuộc Công ty cổ phần phát triển Sông Đà với sự hướng
dẫn của cô giáo Th.s Vương Vân Huyền em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử
thành lập bản đồ địa chính tờ số 13 tỷ lệ 1:1000 tại xã Cẩm Lĩnh, huyện
Ba Vì, Thành phố Hà Nội”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Hoàn thiện toàn bộ các bước thành lập bản đồ địa chính đạt yêu cầu.
Củng cố kiến thức về công nghệ toàn đạc điện tử và tính năng của nó,
nắm rõ quy trình thành lập bản đồ bằng phương pháp toàn đạc điện tử, thực
tập ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới
khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập tờ bản đồ địa chính tờ số 13 xã
Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội.
Lồng ghép việc hỗ trợ việc quản lý, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu địa chính, công tác quản lý nhà nước của UBND xã, quyền sở hữu nhà ở
và các tài sản khác gắn liền với đất.
1.3. Ý nghĩa của đề tài.
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong
công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 13 tỷ lệ 1:1000 tại xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội
ó hành lang bảo vệ an toàn: các loại mốc giới, chỉ giới này chỉ thể hiện trong trường hợp đã cắm mốc giới trên thực địa hoặc có đầy đủ tài liệu có giá trị pháp lý đảm bảo độ chính xác vị trí điểm chi tiết của bản đồ địa chính. - Đối tượng thửa đất + Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai; + Đỉnh thửa đất là các điểm gấp khúc trên đường ranh giới thửa đất; đối với các đoạn cong trên đường ranh giới, đỉnh thửa đất trên thực địa được xác định đảm bảo khoảng cách từ cạnh nối hai điểm chi tiết liên tiếp đến đỉnh cong tương ứng không lớn hơn 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập; + Cạnh thửa đất trên bản đồ được xác định bằng đoạn thẳng nối giữa hai đỉnh liên tiếp của thửa đất; + Ranh giới thửa đất là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó; + Trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao của toàn bộ diện tích đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đó; + Trường hợp ranh giới thửa đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng là bờ thửa, đường rãnh nước dùng chung không thuộc thửa đất có độ rộng dưới 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo đường tâm của đường bờ thửa, đường rãnh nước. Trường hợp độ rộng đường bờ thửa, đường rãnh nước bằng hoặc lớn hơn 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo mép của đường bờ thửa, đường rãnh nước. 54 - Loại đất + Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính bằng ký hiệu quy định tại điểm 13 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/BTNMT. + Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính phải đúng theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất vào mục đích khác với hiện trạng mà việc đưa đất vào sử dụng theo quyết định đó còn trong thời hạn quy định tại Điểm h và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai thì thể hiện loại đất trên bản đồ địa chính theo quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp loại đất hiện trạng khác với loại đất ghi trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất và đã quá thời hạn đưa đất vào sử dụng quy định tại Điểm h và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai thì ngoài việc thể hiện loại đất theo hiện trạng còn phải thể hiện thêm loại đất theo giấy tờ đó trên một lớp (level) khác; đơn vị đo đạc có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận về những trường hợp thửa đất có loại đất theo hiện trạng khác với loại đất trên giấy tờ tại thời điểm đo đạc. Trường hợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích thì phải thể hiện các mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được Nhà nước công nhận (cấp Giấy chứng nhận) toàn bộ diện tích thửa đất là đất ở thì thể hiện loại đất là đất ở. - Các đối tượng nhân tạo, tự nhiên có trên đất + Ranh giới chiếm đất của nhà ởvà các công trình xây dựng trên mặt đất được xác định theo mép ngoài cùng của tường bao nơi tiếp giáp với mặt đất, mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của các kết cấu xây dựng trên cột, các kết cấu không tiếp giáp mặt đất vượt ra ngoài phạm vi của tường bao tiếp giáp mặt đất (không bao gồm phần ban công, các chi tiết phụ trên tường nhà, mái che). Ranh giới chiếm đất của các công trình ngầm được xác định theo mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của công trình đó. 55 + Hệ thống giao thông biểu thị phạm vi chiếm đất của đường sắt, đường bộ (kể cả đường trong trong khu dân cư, đường trong khu vực đất nông nghiệp, lâm nghiệp phục vụ mục đích công cộng) và các công trình có liên quan đến đường giao thông như cầu, cống, hè phố, lề đường, chỉ giới đường, phần đắp cao, xẻ sâu. + Hệ thống thủy văn biểu thị phạm vi chiếm đất của sông, ngòi, suối, kênh, mương, máng và hệ thống rãnh nước. Đối với hệ thống thủy văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và đường mép nước ởthời điểm đo vẽ hoặc thời điểm điều vẽ ảnh. Đối với hệ thống thủy văn nhân tạo thì thể hiện ranh giới theo phạm vi chiếm đất của công trình. 4.3.2.4. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ Từ menu chọn cơ sở dữ liệu bản đồ / quản lý bản đồ / kết nối với cơ sở dữ liệu. Để có thể thực hiện các nhóm chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu bản đồ như đánh số thửa, tính diện tích tự động ta phải tạo được tâm thửa ( topology). Công việc chuyển sang bước tiếp theo. 4.3.2.5. Sửa lỗi. Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gian) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. * Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo. Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh khỏi sai sót. 56 Famis cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi. Tính năng này gồm 2 công cụ MRFClean và MRF Flag Editor. Từ menu chính của phần mềm trước tiên vào Cơ sở dữ liệu bản đồ / Tạo Topology / Tự động tìm sửa lỗi ( CLEAN ). Hình 4.14: Tự động tìm, sửa lỗi Clean Vào Parameters đặt thông số cần thiết cho chức năng MRFClean để tự sửa lỗi. Chức năng này chỉ sửa được các lỗi thông thường như : Bắt quá, bắt chưa tới, trùng nhau. Các lỗi này thể hiện cụ thể như các hình minh hoạ dưới đây : 57 Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng MRF Flag Editor để sửa. Từ menu chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ / Tạo Topology / Sửa lỗi. Kích chuột vào nút Next để hiển thị các lỗi mà chức năng MRF Flag báo màn hình bản đồ xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa bằng tay sử dụng thanh công cụ modifi của Microstaion với các chức năng như vươn dài đối tượng, cắt đối tượng. . . Các hình minh hoạ dưới đây là hình thanh công cụ Modifi của Microstaion và những lỗi được tính năng sửa lỗi MRF Flag báo để sửa cùng với các hình minh hoạ các thửa đất sau khi được sửa lỗi. Hình 4.15: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất Hình 4.16: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi 58 4.3.2.6. Chia mảnh bản đồ Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ - Từ cửa sổ Cơ sở dữ liệu bản đồ → Bản đồ địa chính → Tạo Bản đồ địa chính. Tại đây ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh. Hình 4.17: Bản đồ sau khi phân mảnh 4.3.2.7. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ được tiến hành như sau: * Tạo vùng Từ cửa sổ Cơ sở dữ liệu bản đồ → Tạo Topology → Tạo vùng. Chọn Level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất) nếu nhiều lớp tham gia tính diện tích thửa đất thì ta phải tạo tất cả các lớp và mỗi lớp cách nhau bằng dấu phẩy. Sau đó chương trình tự tạo lớp tâm thửa cho từng thửa đất. Tạo vùng xong ta vào Cơ sở dữ liệu bản đồ → quản lý bản đồ → kết nối với cơ sở dữ liệu 59 Hình 4.18: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa Một góc các thửa đất của tờ bản đồ gốc sau khi được tạo tâm thửa * Đánh số thửa Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → bản đồ địa chính → đánh số thửa tự động hộp thoại đánh số thửa tự dộng sẽ hiện ra: Hình 4.19: Đánh số thửa tự động 60 Tại mục bắt đầu từ chọn 1, chọn khoảng băng rộng theo chiều ngang tại mục độ rộng là 20, chọn kiểu đánh Đánh tất cả Chọn kiểu đánh zích zắc, kích vào hộp thoại Đánh số thửa. Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. * Gán dữ liệu từ nhãn Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất và các loại hồ sơ địa chinh, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu cho việc tành lập các loại hồ sơ địa chính. Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập đầy đủ và được gắn nằm trong các thửa. Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán thông tin từ nhãn sẽ tiến hành gán nhãn bằng lớp đó: Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Gán thông tin địa chính ban đầu → Gán dữ liệu từ nhãn. Hình 4.20: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn Trong bước gắn nhãn thửa ta gắn ( họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, địa chỉ ) bằng lớp 53 do vậy ta gán thông tin từ nhãn lớp 53 cho hai loại thông 61 tin (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, địa chỉ ), và gán địa chỉ chủ sử dụng đất bằng lớp 52, vvv.... gán xong các lớp thông tin ta phải kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ * Vẽ, sửa bảng nhãn thửa: - Vẽ nhãn thửa Sử dụng công cụ vẽ nhãn thửa trong Emap, khởi động Emap bằng cách Utilities → MDL Appliations → Browse → Tìm đến đường dẫn chứa emap.ma Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Xử lý bản đồ → Vẽ nhãn thửa Hình 4.21: Vẽ nhãn thửa Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa ứng với số thửa đã đánh. * Sửa bảng nhãn thửa Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file báo cáo, ta phải kiểm tra bảng nhãn thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ hay chưa. Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Sửa bảng nhãn thửa 62 Hình 4.22: Sửa bảng nhãn thửa Kiểm tra bảng cơ sở dữ liệu địa chính xem các thông tin trong bảng đã đầy đủ chưa nêu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho phép ta thay đổi bổ sung các thông tin như (Tên chủ sử dụng, địa chỉ chủ sử dụng đất, xứ đồng, loại đất) sửa chữa bổ sung xong ta ghi lại và báo cáo vào file (báo cáo.TXT) để thông tin được cập nhật đầy đủ. * Tạo khung bản đồ địa chính Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo đúng quy định trong phạm vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN &MT ban hành. Từ menu chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ → Bản đồ địa chính → Tạo khung bản đồ. Hình 4.23: Tạo khung bản đồ địa chính 63 Hình 4.24: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh Khi ta ấn vào nút ‘ Chọn bản đồ ‘ và chọn điểm trên màn hình thì toạ độ góc khung của bản đồ sẽ hiện lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các tham số tỷ lệ. Sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. Đã hoàn thành công việc ứng dụng phần mềm Famis, Microstation xây dựng bản đồ địa chính từ số liệu đo chi tiết. 4.3.2.8. Kiểm tra kết quả đo Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử, tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chon những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. 4.3.2.9. In bản đồ Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này 64 4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu Sau khi xem xét các tài liệu đạt chuẩn trong quy phạm bản đồ và luận chứng kinh tế kỹ thuật của công trình, chúng tôi đóng gói và giao nộp tài liệu: - Các loại sổ đo - Bản đồ địa chính - Các loại bảng biểu - Biên bản kiểm tra - Biên bản bàn giao kết quả đo đạc và bản đồ địa chính - Đĩa CD ghi file số liệu 65 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận - Thành lập lưới đo vẽ bao gồm: 04 điểm địa chính và 98 điểm lưới kinh vĩ có độ chính xác tương đối cao. - Đã thành lập được một mảnh bản đồ địa chính 1:1000 thuộc xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội, số hiệu tờ bản đồ đã thành lập khi kết thúc đợt thực tập là tờ 13 với tổng số 155 thửa đất tổng diện tích là 250338m2, trong đó ONT có 111 thửa đất diện tích là 148742.7m2, CLN có 23 thửa đất diện tích là 20315.5m2, BHK có 2 thửa đất diện tích là 3481.4m2, DGT có 1 thửa đất diện tích là 24580.9m2, DSH có 1 thửa đất diện tích là 2383m2, DTL có 1 thửa đất diện tích là 311.5m2, LUC có 5 thửa đất diện tích là 1034m2, NTS có 10 thửa đất diện tích là 46287.1m2, TIN có 1 thửa đất diện tích là 3201.9m2, tờ bản đồ này đã được đo đạc, xử lý, biên tập theo phần mềm MicroStationSE, FAMIS đã đạt kết quả tốt. Bản đồ địa chính xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì do Công ty cổ phần phát triển Sông Đà đo đạc chỉnh lý đã hoàn thành, sản phẩm được kiểm tra chặt chẽ cho từng hạng mục công việc đảm bảo chất lượng kỹ thuật theo thông tư 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tuân thủ theo TKKT- DT được sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hà Nội phê duyệt. 5.2. Kiến nghị - Kiến nghị UBND xã Cẩm Lĩnh tiếp tục triển khai cập nhập chỉnh lý biến động đất đai thường xuyên theo quy định Luật đất đai 2013. - Cán bộ địa chính xã cần quan tâm bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, để thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng bản đồ địa chính trong công tác quản lý đất đai, tạo điều kiện phát triển ngành Quản lý đất đai được dễ dàng , thuận tiện và đồng bộ. 66 - Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên xử lý, biên tập trên Microstation, Famis để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác. - Nhà nước cần tập trung kinh phí đầu tư xây dựng quy trình công nghệ tiên tiến, thống nhất các văn bản pháp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của ngành. 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 2. Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính. (2006) Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 3. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 4. Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 5. Đàm Xuân Vận. Hà Văn Thuân. (2006). Bài giảng hệ thống thông tin địa lý. Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 6. Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000. 7. Bộ tài nguyên và Môi trường (2014) thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC. 8. Luật số 45/2013/QH13 Luật đất đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013. Nxb Chính trị quốc gia. Hà Nội 9. Công ty cổ phần phát triển Sông Đà, Báo cáo tổng kết kỹ thuật đo đạc thành lập bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Tp Hà Nội (11/03/2019). 10. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử. 11. Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm famis – caddb.
File đính kèm:
- khoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_phuong_phap_toan_dac.pdf