Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1:1000 xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai - cội nguồn của mọi hoạt động sống của con người. Trong sự nghiệp

phát triển của đất nước, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng, đất là nguồn đầu

vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau, là nguồn tư liệu sản xuất của ngành nông

nghiệp. Không những thế, đất đai còn là không gian sống của con người. Song

sự phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất

đai cũng rất phức tạp. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách

có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai, thúc đẩy sự phát

triển nền kinh tế đất nước.

Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong bộ hồ sơ địa chính, là tài liệu cơ

bản để thống kê đất đai, làm cơ sở để quy hoạch, giao đất, thu hồi đất, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất. Mức độ chi tiết của bản đồ địa chính thể hiện tới

từng thửa đất thể hiện được cả về loại đất, chủ sử dụng. Vì vậy bản đồ địa chính có

tính pháp lý cao, trợ giúp đắc lực cho công tác quản lý đất đai.

Việc thành lập bản đồ địa chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong

công tác quản lý đất đai. Cùng với sự phát triển của xã hội nên việc áp dụng các tiến

bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất là một yêu cầu rất cấp thiết, nhằm nâng cao

năng suất lao động, giảm sức lao động của con người và góp phần tự động hóa

trong quá trình sản xuất. Công nghệ điện tử tin học đã và đang được ứng dụng rộng

rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung và trong lĩnh vực ngành đất đai

nói riêng.

Xuất phát từ những nội dung trên và với mục đích tìm hiểu quy trình công

nghệ, ứng dụng và khai thác những ưu điểm của các thiết bị hiện đại trong đo đạc

thành lập bản đồ địa chính và các phần mềm ứng dụng trong việc xử lý số liệu, biên

tập, biên vẽ bản đồ địa chính. Là một sinh viên ngành Quản lý đất đai việc nắm bắt

và áp dụng các tiến bộ của khoa học mới vào trong công việc của mình là tối cần

thiết. Để làm quen với công nghệ mới và tạo hành trang cho mai sau ra trường khỏi

bỡ ngỡ trước công việc thực tế, qua sự tìm tòi, phân tích, đánh giá của bản thân2

cùng với sự hướng dẫn trực tiếp và nhiệt tình của ThS Trương Thành Nam

em đã thực hiện đề tài: ““Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử

thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1:1000 xã

Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên”

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc

chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1:1000 xã Bá Xuyên, thành phố Sông

Công, tỉnh Thái Nguyên.

- Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về đất đai

cho UBND các cấp.

- Giúp cho cán bộ quản lý đất đai quản lý tốt đất tại địa phương một cách dễ dàng.

- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống phần

mềm Trắc địa, máy Toàn đạc điện tử trong công tác thành lập bản đồ địa chính và quản

lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.

+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã

được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc

- Trong thực tiễn.

+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác

đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai

được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.

+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số,

hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1:1000 xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên trang 1

Trang 1

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1:1000 xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên trang 2

Trang 2

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1:1000 xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên trang 3

Trang 3

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1:1000 xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên trang 4

Trang 4

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1:1000 xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên trang 5

Trang 5

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1:1000 xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên trang 6

Trang 6

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1:1000 xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên trang 7

Trang 7

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1:1000 xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên trang 8

Trang 8

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1:1000 xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên trang 9

Trang 9

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1:1000 xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 75 trang xuanhieu 2040
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1:1000 xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1:1000 xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1:1000 xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
quá thời hạn đưa đất vào sử dụng quy 
định tại Điểm h và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai thì ngoài việc thể hiện loại 
đất theo hiện trạng còn phải thể hiện thêm loại đất theo giấy tờ đó trên một lớp 
(level) khác; đơn vị đo đạc có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo cơ quan tài nguyên 
và môi trường cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận về những trường hợp thửa 
đất có loại đất theo hiện trạng khác với loại đất trên giấy tờ tại thời điểm đo đạc. 
Trường hợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích thì phải thể hiện các mục đích sử 
dụng đất đó. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được Nhà nước 
công nhận (cấp Giấy chứng nhận) toàn bộdiện tích thửa đất là đất ở thì thể hiện loại 
đất là đất ở. 
- Các đối tượng nhân tạo, tự nhiên có trên đất 
+ Ranh giới chiếm đất của nhà ởvà các công trình xây dựng trên mặt đất được 
xác định theo mép ngoài cùng của tường bao nơi tiếp giáp với mặt đất, mép ngoài 
cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của các kết cấu xây dựng trên cột, các 
kết cấu không tiếp giáp mặt đất vượt ra ngoài phạm vi của tường bao tiếp giáp mặt 
54 
đất (không bao gồm phần ban công, các chi tiết phụ trên tường nhà, mái che). Ranh 
giới chiếm đất của các công trình ngầm được xác định theo mép ngoài cùng của 
hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của công trình đó. 
+ Hệ thống giao thông biểu thịphạm vi chiếm đất của đường sắt, đường bộ (kể 
cả đường trong trong khu dân cư, đường trong khu vực đất nông nghiệp, lâm nghiệp 
phục vụ mục đích công cộng) và các công trình có liên quan đến đường giao thông 
như cầu, cống, hè phố, lề đường, chỉ giới đường, phần đắp cao, xẻ sâu. 
+ Hệ thống thủy văn biểu thị phạm vi chiếm đất của sông, ngòi, suối, kênh, 
mương, máng và hệ thống rãnh nước. Đối với hệ thống thủy văn tự nhiên phải thể 
hiện đường bờ ổn định và đường mép nước ởthời điểm đo vẽ hoặc thời điểm điều vẽ 
ảnh. Đối với hệ thống thủy văn nhân tạo thì thể hiện ranh giới theo phạm vi chiếm 
đất của công trình. 
4.5.2.4. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ 
Từ menu chọn cơ sở dữ liệu bản đồ / quản lý bản đồ / kết nối với cơ sở dữ liệu. 
Để có thể thực hiện các nhóm chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu bản đồ 
như đánh số thửa, tính diện tích tự động ta phải tạo được tâm thửa ( topology). 
Công việc chuyển sang bước tiếp theo. 
4.5.2.5. Sửa lỗi 
Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ ( không gian ) đã được chuẩn hóa. 
Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của 
từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng 
với nhau như nối nhau, kề nhau. 
Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng 
vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích, là đầu vào 
của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ 
nhãn thửa. 
* Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo. 
Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay khép 
kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh khỏi sai sót. Famis cung 
cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi. Tính năng này gồm 2 công 
cụ MRFClean và MRF Flag Editor. 
55 
Chức năng sửa lỗi thông dụng trong bản đồ số như là : Bắt quá (Overshoot), 
bắt chưa tới (Undershoot), trùng nhau (Dupplicate). 
Chọn Tạo topology/Tự động tìm, sửa lỗi [Clean], xuất hiện màn hình 
MRFClean. 
Chọn Parameter xuất hiện màn hình MRFClean Parameters, chọn Tolerances. 
Nhập hệ số cho lớp bản đồ cần sửa lỗi (0.1 mm x M, M là mẫu số tỷ lệ bản đồ) 
Chọn MRFClean, tại vị trí có lỗi xuất hiện cờ (Flag) ngầm định là chữ D. 
Hình 4.8. Tự động tìm, sửa lỗi Clean 
Vào Parameters đặt thông số cần thiết cho chức năng MRFClean để tự sửa 
lỗi. Chức năng này chỉ sửa được các lỗi thông thường như : Bắt quá, bắt chưa 
tới, trùng nhau. Các lỗi này thể hiện cụ thể như các hình minh hoạ dưới đây 
56 
Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng MRF Flag Editor để sửa. Từ 
menu chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ / Tạo Topology / Sửa lỗi. 
Hình 4.9. Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất 
Kích chuột vào nút Next để hiển thị các lỗi mà chức năng MRF Flag báo màn 
hình bản đồ xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa bằng tay sử dụng 
thanh công cụ modifi của Microstaion với các chức năng như vươn dai đối tượng, cắt đối 
tượng. . . Các hình minh hoạ dưới đây là hình thanh công cụ Modifi của Microstaion và 
những lỗi được tính năng sửa lỗi MRF Flag báo để sửa cùng với các hình minh hoạ các 
thửa đất sau khi được sửa lỗi. 
Hình 4.10. Các thửa đất sau khi được sửa lỗi 
57 
4.5.2.6. Chia mảnh bản đồ 
Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh 
bản đồ 
- Từ cửa sổ Cơ sở dữ liệu bản đồ → Bản đồ địa chính → Tạo Bản đồ địa chính. 
Tại đây ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh. 
Hình 4.11. Bản đồ sau khi phân mảnh 
4.5.2.7. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ được tiến hành như sau : 
* Tạo vùng 
Từ cửa sổ Cơ sở dữ liệu bản đồ → Tạo Topology → Tạo vùng. Chọn Level cần 
tạo vùng (ở đây là level của thửa đất trong bản đồ là 10) nếu nhiều lớp tham gia tính diện 
tích thửa đất thì ta phải tạo tất cả các lớp và mỗi lớp cách nhau bằng dấu phẩy. Sau đó 
chương trình tự tạo lớp tâm thửa cho từng thửa đất. 
Tạo vùng xong ta vào Cơ sở dữ liệu bản đồ → quản lý bản đồ → kết nối với 
cơ sở dữ liệu 
Một góc các thửa đất của tờ bản đồ gốc sau khi được tạo tâm thửa 
58 
Hình 4.12. Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa 
* Đánh số thửa 
Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → bản đồ địa chính → đánh số thửa tự động 
hộp thoại đánh số thửa tự dộng sẽ hiện ra: 
Hình 4.13. Đánh số thửa tự động 
Tại mục bắt đằu từ chọn 1, chọn khoảng băng rộng theo chiều ngang tại mục 
độ rộng là 20, chọn kiểu đánh Đánh tất cả Chon kiểu đánh zích zắc, kích vào hộp 
thoại Đánh số thửa. Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ trên xuống dưới, từ 
trái qua phải. 
* Gán dữ liệu từ nhãn 
Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất và các loại hồ sơ địa 
chinh, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu cho việc 
tành lập các loại hồ sơ địa chính. 
59 
Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập đầy đủ 
và được gắn nằm trong các thửa. 
Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán thông tin 
từ nhãn xẽ tiên hành gán nhãn bằng lớp đó: 
Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Gán thông tin địa chính ban đầu → Gán dữ 
liệu từ nhãn. 
Hình 4.14. Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn 
Trong bước gắn nhãn thửa ta gắn (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, địa chỉ) bằng 
lớp 53 do vậy ta gan thông tin từ nhãn lớp 53 cho hai loại thông tin (họ và tên chủ sử dụng 
đất, loại đất, địa chỉ), và gán địa chỉ chủ sử dụng đất bằng lớp 52, vvv.... gán xong các lớp 
thông tin ta phải kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ 
* Vẽ, sửa bảng nhãn thửa: 
- Vẽ nhãn thửa 
Vẽ nhãn thửa là một trong nhưng công cụ thường dùng để hiển thị các dữ liệu 
thuộc tính thành các đối tượng đồ hoạ theo một cách định dạng cho trước. Có thể có 
rất nhiều dữ liệu thuộc tính đi kèm theo tại một thời điểm không thể hiển thị được 
tất cả các dữ liệu. 
Sử dụng công cụ vẽ nhãn thửa trong Emap, khởi động Emap bằng cách Utilities → 
MDL Appliations → Browse → Tìm đến đường dẫn chứa emap.ma 
Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Xử lý bản đồ → Vẽ nhãn thửa 
60 
Hình 4.15. Vẽ nhãn thửa 
Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn toàn bộ 
bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa ứng với số 
thửa đã đánh. 
* Sửa bảng nhãn thửa 
Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file báo 
cáo, ta phải kiểm tra bảng nhan thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ hay 
chưa. Có nhưng trường hợp các thông tin của thửa đất khi gắn bị chồng đè lên 
ranh thửa, do vậy khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật được các 
thộng tin vào bản nhãn. 
 Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Sửa bảng nhãn thửa 
Hình 4.16. Sửa bảng nhãn thửa 
61 
Kiểm tra bảng cơ sở dữ liệu địa chính xem các thông tin trong bảng đã đầy đủ 
chưa nêu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho phép ta thay đổi bổ sung các thông tin như 
(Tên chủ sử dụng, địa chỉ chủ sử dụng đất, xứ đồng, loại đất) sửa chữa bổ sung xong 
ta ghi lại và báo cáo vào file (báo cáo.TXT) để thông tin được cập nhật đầy đủ. 
* Tạo khung bản đồ địa chính 
Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo đúng 
quy định trong pham vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT ban hành. 
Từ menu chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ → Bản đồ địa chính → Tạo khung bản đồ. 
Hình 4.17. Tạo khung bản đồ địa chính 
62 
Hình 4.18. Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh 
Khi ta ấn vào nút ‘Chọn bản đồ và chọn điểm trên màn hình thì toạ độ góc khung 
của bản đồ xẽ hiên lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các tham số tỷ lệ. Sau khi 
hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. Đã hoàn thành công việc ứng dụng phần mềm 
Famis, Microstation xây dựng bản đồ địa chính từ số liệu đo chi tiết. 
4.5.2.8. Kiểm tra kết quả đo 
Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử, tiến hành rà soát, 
kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chon những 
thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ. Sau đó chuyển 
khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực 
địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những sai số đều nằm trong giới hạn 
cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. 
63 
4.5.2.9. In bản đồ 
Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, 
lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này 
Bảng 4.8. Thống kê diện tích các loại đất tờ bản đồ số 41 
Tổng số thửa : 417 
Tổng diện tích : 241073.6 (m2) 
STT Loại Đất ( kí hiệu ) Số Thửa Diện Tích (m2) 
1 NTS 6 3477 
2 DGT 6 17916.8 
3 DSH 2 1051 
4 DTL 11 1111 
5 BHK 69 20729.9 
6 CLN 30 19120 
7 LUK 71 20299.3 
8 LUC 135 25006.2 
9 ONT+CLN 66 130417 
10 ONT 10 1340.3 
11 RSX 1 184.2 
12 BCS 10 420.9 
4.5.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu 
Sau khi xem xét các tài liệu đạt chuẩn trong quy phạm bản đồ và luận chứng 
kinh tế kỹ thuật của công trình, chúng tôi đóng gói và giao nộp tài liệu: 
- Các loại sổ đo 
- Bản đồ địa chính 
- Các loại bảng biểu 
- Biên bản kiểm tra 
64 
- Biên bản bàn giao kết quả đo đạc và bản đồ địa chính 
- Đĩa CD ghi file số liệu 
4.6. Đánh giá chung thuận lợi và khó khăn 
 Thuận lợi: 
- Xã Bá Xuyên có vị trí địa lý khá thuận lợi điều kiện thuận lợi về phát triển 
nông lâm nghiệp 
- Trình độ dân trí khá cao, người dân cần cù sáng tạo, nhận thức về pháp luật, 
về tiến bộ khoa học kỹ thuật của người dân ngày càng được nâng cao. 
 Khó khăn: 
- Bên cạnh những thuận lợi thì xã Bá Xuyên còn nhiều khó khăn thách thức 
trong quá trình xây dựng nông thôn mới đó là: Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được 
yêu cầu phát triển trong tình hình mới. Công tác đào tạo, dạy nghề còn hạn chế, vẫn 
còn tình trạng người lao động thiếu việc làm. Là xã thuần nông, hạn chế về tài 
nguyên khoáng sản, phát triển dịch vụ thương mại. 
- Còn hạn chế trong việc hoạch định, định hướng, tầm nhìn phát triển kinh tế 
xã hội. Kế hoạch chuyển đổi cây trồng vật nuôi còn chậm, chưa mang lại hiệu quả 
cao, đảm bảo cạnh tranh trong quá trình hội nhập. 
65 
Phần 5 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1. Kết luận 
Đề tài nghiên cứu "Ứng dung công nghệ tin học và máy đo toàn đạc điện 
tử thực hiên công tác đo đạc chỉnh lý,bổ sung bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 
1:1000 từ số liệu đo đạc tại xã Bá Xuyên, Thành phố Sông Công, tỉnh Thái 
Nguyên" có những kết luận chính như sau: 
* Xã Bá Xuyên là 1 xã vùng trung du có điều kiện thuận lợi về phát triển nông 
lâm nghiệp, có mật độ dân số thưa với trình độ phát triển còn nhiều hạn chế. 
* Có tổng diện tích đất tự nhiên là 867,27ha trong đó : 
- Đất nông nghiệp 603,27ha 
- Đất phi nông nghiệp 233,47ha 
- Đất chưa sử dụng 30,53ha 
* Công tác quản lý nhà nước về đất đai tại địa bàn khá tốt, có hệ thống bản đồ 
hiện trạng sủ dụng đất năm 2018, bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và 
bản đồ địa chính được xây dựng từ năm 1996. 
* Đề tài đã thành lập lưới đo vẽ bao gồm: 07 điểm địa chính và 75 điểm lưới 
kinh vĩ có độ chính xác tương đối cao. Đã thành lập được một tờ bản đồ địa chính 
1:1000 thuộc xã Bá Xuyên, Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên với số hiệu tờ 
bản đồ đã thành lập khi kết thúc đợt thực tập là tờ 41 
Tổng số 417 thửa đất tổng diện tích là 24073.6 m2, trong đó: 
- Loại đất ONT có 10 thửa diện tích là 1340.3 m2 
- Loại đất CLN có 30 thửa diện tích là 19120 m2 
- Loại đất BHK có 69 thửa đất diện tích là 20729.9 m2 
- Loại đất DGT có 6 thửa diện tích là 17916.8 m2 
- Loại đất DSH có 2 thửa diện tích là 1051 m2 
- Loại đất DTL có 11 thửa diện tích là 1111 m2, 
- Loại đất DTT có 1 thửa t diện tích 9921.2 m2 
66 
- Loại đất LUC có 135 thửa diện tích là 25006.2 m2 
- Loại đất LUK có 71 thửa diện tích là 20299.3 m2 
- Loại đất RSX có 1 thửa diện tích là 184.2 m2 
- Loại đất NTS có 6 thửa diện tích là 3477 m2 
- Loại đất BCS có 10 thửa diện tích là 420.9 m2 
Tờ bản đồ này đã được đo đạc, xử lý, biên tập theo phần mềm MicroStationSE, 
FAMIS với độ chính xác cao 
5.2. Kiến nghị 
- Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật viên 
sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation, Famis và các modul, phần mềm khác 
có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không ngừng phổ biến, ứng dụng 
khoa học công nghệ mới. 
- Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên xử lý, 
biên tập trên Famis để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho việc lưu 
trữ, quản lý và khai thác. 
67 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 . 
1. Công ty cổ phần trắc địa địa chính và Xây dựng Thăng Long , Báo cáo tổng kết kỹ thuật 
Lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) cho các hộ 
gia đình, cá nhân tại xã Bá Xuyên, Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. 
2. Nguyễn Ngọc Anh (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành - Trường 
Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 
3. Nguyễn Quý Ly, Phan Đình Binh, Giáo trình bản đồ địa chính (2017) - Trường 
Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 
4. Vũ Thị Thanh Thủy (2007), Bài giảng môn trắc địa I - Trường Đại học Nông 
lâm Thái Nguyên 
5. Vũ Thị Thanh Thủy (2009), Bài giảng trắc địa II - Trường Đại học Nông lâm 
Thái Nguyên. 
6. Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi 
trường quy định về hồ sơ địa chính. 
7. Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi 
trường quy định về bản đồ địa chính. 
8. Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi 
trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử 
dụng đất. 
9. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy 
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. 

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_may_toan_dac_dien_tu.pdf