Khóa luận Tìm hiểu quy trình sản xuất Cà tím tại trang trại số 31-32, Moshav Tsofar vùng Arava, Israel
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây cà tím (Solanum melongena L.) có nguồn gốc ở Ấn Độ và được
trồng ở Trung Quốc từ rất sớm, khoảng 500 năm trước công nguyên. Sau đó
được người Ả rập và Ba Tư đưa đến châu Phi vào thời trung đại và tìm thấy
nó ở Italia vào thế kỉ XIV. Mặc dù cà tím được sử dụng ở nhiều nước một
cách dễ dàng, nhưng ở châu Âu người ta đã không ăn quả này, và được gọi là
cà dại (Eggplant, 2008) [39]. Cà tím thuộc họ cà, là những cây có chứa
chất độc có thể gây nguy hiểm cho con người khi ăn. Vào những năm 1600
quả cà tím lần đầu tiên đã được vua Louis thứ XVI giới thiệu vào thực đơn,
song nó đã không được chấp nhận một cách thích thú và bị gọi là loại quả to
như quả lê nhưng chất lượng thì tồi. Và người ta cũng nghĩ rằng ăn cà sẽ bị
sốt thương hàn, động kinh thậm chí bị điên. Do đó, hơn một thế kỉ sau đó cây
cà chỉ được trồng làm cảnh ở châu Âu do màu sắc hoa và quả rất đẹp. Ở Mỹ
cũng vậy, cho đến tận cuối những năm 1800, đầu 1900 khi người Trung Quốc
và Ấn Độ đến nhập cư và sử dụng nó như là một loại rau, từ đó mới bắt đầu
được chấp nhận tại Bắc Mỹ. Cho đến nay cà đã được sử dụng ở hầu hết các
nước trên thế giới. Hàng loạt các tên gọi trong tiếng Ả Rập và các ngôn ngữ
Bắc Phi cho cà tím, các tên gọi Hy Lạp và La Mã cổ đã chỉ ra rằng nó được
những người Ả Rập đưa tới khu vực địa Trung Hải vào đầu thời Trung cổ.
Tên khoa học melongena có nguồn gốc từ một tên gọi trong tiếng Ả Rập vào
thế kỷ 16 cho một giống cà tím. Cà tím được gọi là "eggplant" tại Hoa Kỳ,
Australia và Canad. Tên gọi này có từ một thực tế là quả của một số giống
ban đầu có màu trắng và trông giống như quả trứng gà. Do quan hệ họ hàng
gần của nó với cà độc dược, nên đã có thời người ta tin rằng nó là một loại
cây có độc tính. cà tím là một loài cây thuộc họ Cà với quả cùng tên gọi, quả2
là loại quả mọng nhiều cùi thịt. Quả chứa nhiều hạt nhỏ và mềm, chứa nhiều
chất dinh dưỡng như nó chứa một hàm lượng xơ cao và các khoáng chất như
Vitamin C, Vitamin K, Thiamin, Niacin, Vitamin B6, axit Pantothenic,
Magnesium, Phosphorus và đồng, Folate, kali và mangan. trong thành phần
của cà tím có 92% nước, 5,5% glucid, 1,3% protid, 0,2% lipid. Các khoáng
chất (tính theo mg/100g) gồm: kali 220 mg, phốt pho 15 mg, magiê 12 mg,
calcium 10 mg, lưu huỳnh 15 mg, clor 15 mg, sắt 0,5 mg, mangan 0,2 mg,
kẽm 0,2 mg, đồng 0,1 mg, iod 0,002 mg. Các vitatmin B1, B12, PP rất ít,
nhiều chất nhầy. Vì lượng chất nhầy này mà cà tím còn có tác dụng hỗ trợ rất
điều trị bệnh dạ dày. Chính vì vậy người Hàn Quốc thường dùng cà tím phơi
khô làm thuốc giảm đau, trị sưng khớp, loét dạ dày, người Nigeria thường
dùng cà tím để chữa đau bụng do tiêu hóa.
Trong cà tím còn chứa nightshade soda, một chất có tác dụng chống
ung thư theo các chuyên gia Nhật Bản thì trong nước ép cà tím có nhiều hoạt
chất có khả năng ngăn ngừa ung thư dạ dày.
Thực phẩm này là rất thấp trong chất béo bão hòa, cholesterol và natri
tốt cho tim mạch, nhưng lại chứa nhiều đường cao calo. Quả tươi có mùi vị
hơi không hấp dẫn, nhưng khi chế biến rồi thì nó trở thành dễ chịu hơn và có
kết cấu rắn chắc, giàu hương vị. Việc ngâm qua nước pha muối và sau đó rửa
lại các miếng cà tím đã thái sẽ làm nó mềm hơn và loại bỏ gần hết vị đắng của
nó. Nó đặc biệt hữu ích trong nấu ăn, nhờ đó nó có khả năng hấp thụ nhiều
dầu ăn mỡ hơn, tạo điều kiện để chế biến được các loại thức ăn giàu dinh
dưỡng hơn. Cùi thịt của quả cà tím trơn mượt, các hạt mềm và (giống như hạt
cà chua) có thể ăn được cùng với các phần còn lại của quả. Vỏ quả cũng có
thể ăn được, mặc dù nhiều người thích gọt bỏ nó đi. Ở Việt Nam, cà tím
thường được nấu cùng tía tô và có trong các món ăn như: cà bung, cà tím xào3
cần tỏi, cà tím om tôm thịt, cà tím nhồi thịt om cà chua, cà tím tẩm bột rán, cà
tím làm dưa muối xổi.
Tại khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, cà tím có thể trồng trực tiếp
trong vườn. Tại các khu vực ôn đới, việc trồng cây cà tím giống ra vườn chỉ
thích hợp khi đã hết sương muối. Việc gieo hạt thường bắt đầu khoảng 8-10
tuần trước khi hết sương muối.
Nhiều loại sâu bệnh phá hoại các loài thực vật họ Cà khác như cà chua,
khoai tây, ớt v.v cũng gây ra phiền toái cho cà tím. Vì lý do này, không nên
trồng cà tím tại các khu ruộng trước đó đã trồng các loài cây họ cà trên.
Người ta cũng khuyến cáo nên canh tác trở lại cà tím trên cùng một thửa
ruộng chỉ sau khoảng 4 năm để có thể có mùa màng với thu hoạch tốt. Các
loài sâu hại phổ biến tại Bắc Mỹ là bọ cánh cứng phá khoai tây, bọ chét, các
loài rệp và ve bét. Nhiều loại sâu bệnh này có thể được kiểm soát bằng cách
sử dụng Bacillus thurengensis (Bt), một loài vi khuẩn tấn công các phần mềm
trên cơ thể của ấu trùng. Sâu trưởng thành có thể kiểm soát bằng cách bẫy bắt.
Các loài bọ chét là rất khó kiểm soát. Vệ sinh tốt khi quay vòng canh tác là
cực kỳ quan trọng trong việc kiểm soát bệnh nấm đối với cà tím, trong đó
nguy hiểm nhất là các loài Verticillium.
Để thấy rõ được giá trị và hiệu quả kinh tế của việc trồng cà tím mang lại
và tìm hiểu việc tổ chức sản xuất như thế nào cho hiệu quả, em đã được thực tập
và tiến hành : “Tìm hiểu quá trình sản xuất Cà Tím tại Trang trại số 31-32,
Moshav Tsofar vùng Arava, Israel”.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Tìm hiểu quy trình sản xuất Cà tím tại trang trại số 31-32, Moshav Tsofar vùng Arava, Israel
tỉa cũng thường xuyên giúp tăng 33 được tỉ lệ đậu trái. Ngoài ra việc cắt tỉa còn là một biện pháp làm giảm nguồn lây lan sâu bệnh trên cây. 4.2.1.4. Làm sạch cỏ cho gốc cà tím - Dụng cụ: Gang tay vải hoặc cao su, dao phát nhỏ, máy phát cỏ, quần áo lao động, xe rùa, máy phun thuốc. - Đối với cỏ gần gốc cây dùng tay nhổ những cây cỏ dại, nhổ sạch cỏ quanh gốc và tán, tránh sử dụng những dụng cụ sắc nhọn làm tổn thương gốc cây cà. - Tác dụng: + Sạch dịch bệnh cho cây, vườn cây được thông thoáng, thuận lợi cho chăm sóc bảo quản. + Thuận lợi cho việc bón phân và tưới nước cho cây. + Tạo độ thông thoáng cho rễ cây tránh tình trạng bị cây cỏ dại tranh chấp dinh dưỡng Hình 4: Làm cỏ cho cây cà 34 4.2.1.5. Thu hoạch Ngày 02/11 (sau gieo 77 ngày và sau trồng 47 ngày) bắt đầu công việc thu hoạch đồng thời vừa chăm sóc cho cây - Thời điểm thu hoạch: Thu hoạch khi vỏ quả chuyển từ màu tím nhạt chuyển xang màu tím đậm. - Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh khi thu hái: Thu hoạch quả vào những ngày trời tạnh ráo, thu hoạch vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát, tránh thu hoạch vào giữa trưa hoặc trời quá nóng. Hình 5: Quả cà đủ tiêu chuẩn thu hoạch - Kỹ thuật thu hái: Cần phải có xe đẩy và hộp carton chuyên sử dụng cho thu hoạch quả và sử dụng kéo để cắt, chọn những quả có khối lượng từ 4 - 35 5g. sau đó lau sạch, phân loại, cho vào hộp, để nơi thoáng mát và đem đi tiêu thụ. Hình 6: Thu hoạch cà - Thời gian: 4 ngày tiến hành cắt 1 lần. - Sau thu hoạch 1 đợt, phun thuốc phòng trừ sâu bệnh hại và thuốc kích thích sự tăng trưởng của cây. - Phun 1 loại hooc mon sinh trưởng vào từng bông qua để quá trình thụ phấn đạt hiệu quả cao, mặt khác để giúp cho hoa sinh trưởng tạo trái phát triển nhanh hơn. 36 Thông qua các công đoạn trên thì cây cho trái có năng suất, chất lượng thời gian thu hoạch nhanh. Công việc thu hoạch, cuốn ngọn và phun thuốc lặp đi lặp lại trong vòng 5 tháng (11/2018 – 4 /2019). - Tháng 12 trời bắt đầu lạnh tiến hành công việc phủ nilong mái vòm để nhiệt độ trong vòm tăng đồng thời giúp cây không bị chết khi nhiệt độ xuống thấp - Đến cuối tháng 3 đầu tháng 4 là cuối vụ cà tím nên chỉ chọn lấy những quả có mẫu mã đẹp, đủ yêu cầu và loại bỏ hết quả kém chất lượng. Biểu đồ 4.1: Sự biến dộng số lượng quả cà tím cắt giảm trong tuần Nhìn vào biểu đồ, chúng ta thấy giai đoạn từ tháng 11/2018 – 2/2019 tổng số lượng quả/ cây được cắt của các luống trung bình 2 quả/tuần Số lượng quả/ cây tăng dần ở các tuần trong tháng 3, đạt cao nhất ngày 1/3/2019 (14 quả/cây) Cà tím được thu hoạch xong được chở ra packing house đóng pallet, cân trọng lượng rồi chở lên xe cũng có thể là đến tay thương lãi đưa đến nơi tiêu thụ. 37 4.2.1.6. Dọn rác cho vườn cà Sau thu hoạch đợt cuối (ngày 15/04) bắt đầu công việc dọn dẹp trang trại. Việc dọn rác trong vườn là rất quan trọng, với mục đích đảm bảo vệ sinh môi trường, hạn chế rủi ro đối với cây và cũng như hạn chế phát sinh và lây lan dịch bệnh từ đó góp phần nâng cao năng suất cho mùa vụ tới, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, an toàn, vệ sinh môi trường cho trang trại. Tạo thiện cảm cho các thương lái và các khách quan khi đến thăm mô hình trang trại. - Dụng cụ: Gang tay vải hoặc gang tay cao su, xe rùa, xẻng, xẻ trucktor để chở rác. - Tất cả các loại rác thải trong vườn gồm có: bao đựng phân (phân hữu cơ và vô cơ), lá cây, cành cà sau khi thu dọn sẽ được thu gom và phân hủy ở một nơi khác. - Ống nước tưới nhỏ giọt được thu lại, một thời gian sau tháo rồi cuốn buộc dây lại để mùa vụ tới dùng tiếp. 4.2.1.7. Làm đất tạo luống Ngày 8/06 : Làm đất tạo luống để chuẩn bị cho mùa vụ tiếp - Công việc gồm có : + Cày xáo trộn lớp mặt đất ở độ sâu từ 20–30 cm, bằng công cụ canh tác để xới đất chuẩn bị bước đầu cho mùa vụ tiếp theo. Mục đích chính của cày là để lật trở lớp đất bên trên, mang chất dinh dưỡng mới lên bề mặt, đồng thời chôn vùi cỏ dại hoặc những gì còn sót lại từ mùa vụ trước để chúng bị phân huỷ, đồng thời làm cho đất tơi xốp, giúp đất giữ ẩm tốt hơn + Lắp đặt lại hệ thống ống dưới tưới nhỏ giọt để kích hoạt khả năng năng hoạt động đảm bảo cung cấp lượng nước đủ cho cây trồng. + Phủ nilong khoảng 15-20 ngày để cho đất nghỉ ngơi cũng như tái tạo khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng. Ngày 18/06 trở về Việt Nam 38 4.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại trang trại số 31-32, mosav Tsofa em đã rút ra được một số kinh nghiệm thực tế như sau: + Những công việc mà em đã trải qua trong thực tế, được học hỏi trong môi trường thực tế, được trao cơ hội áp dụng những kiến thức đã học vào công việc... em có thể thấy kiến thức của bản thân còn hạn chế, do vậy cầntiếp tục học hỏi để hoàn thiện bản thân. Đồng thời, với sự giúp đỡ của những người có kinh nghiệm tại nơi thực tập, em có thêm những bài học để tránh đi những sai sót trong quá trình làm việc thực tế sau này. + Với vai trò là sinh viên thực tập sinh tại nước ngoài, những điều gì không biết và không hiểu em luôn cố gắng học hỏi trao đổi với mọi người xung quanh. + Không cần ngại ngùng và sợ sai mà không dám hỏi những vấn đề mình thắc mắc, chính những lỗi lầm mắc phải sẽ giúp em ghi nhớ và đứng lên từ những sai lầm đó. Chính tinh thần ham học hỏi đó cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của mọi người mà em có thể tiến bộ hơn và ngày càng hoàn thiện bản thân mình. + Tự tin giao tiếp, đưa ra ý kiến của bản thân, không ngại ngùng hay sợ ý kiến đó sai mà không dám trình bày. Đây chính là yếu tố quyết định sự thành công trong công việc. + Chủ đông là bài học rất lớn mà khi đi tực tập em học hỏi được. Chủ động tìm hiểu công việc tại nơi thực tập, chủ động làm quen với mọi người, chủ động đề xuất và cùng và cùng làm việc với mọi người... Tất cả đều giúp em hoàn nhập với môi trường mới. + Khi đến thực tâp, mỗi người ở đó đều có những công việc riêng và không có thời gian quan tâm và theo sát chỉ bảo cho em được vậy nên em luôn chủ động học hỏi nắm bắt những cơ hội trong thực tiễn. 39 + Đang là một sinh viên thực tập nên tinh thần trách nhiệm trong công việc là rất quan trọng, biết được điều đó em luôn cố gắng hoàn thành công việc được giao sao cho đạt hiệu quả cao nhất trong công việc. 4.2.3. Đề xuất giải pháp phát triển sản xuất cà tím tại Việt Nam 4.2.3.1. Giải pháp nâng cao HQKT sản xuất cây cà tím tại trang trại a. Giải pháp về giống Sử dụng đúng giống cây, không sâu bệnh, không lai tạp hóa nhiều. Trồng cây biết nguồn gốc rõ ràng, cây phát triển tốt. Bảo tồn giống cà tím tốt, tìm kiếm và nhân giống cà có năng suất và chất lượng cao mang lại hiệu quả kinh tế cao. Mở lớp tập huấn, áp dụng các phương pháp trồng, chăm sóc tốt và chất lượng mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các địa phương có nhu cầu sản xuất cà. b. Giải pháp mở rộng diện tích và tăng năng suất - Mở rộng diện tích trồng cà tím theo hướng chuyên canh, trồng một cách có quy hoạch, tập trung thành vùng, tránh sản xuất tràn lan không mang lại hiệu quả kinh tế. - Phát triển sản xuất trên cơ sở khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia, phát huy tiềm năng của xã hội vào sản xuất. - Sản xuất gắn với việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cà. - Cung cấp các dịch vụ kỹ thuật như bón phân theo chương trình tiên tiến. Thay thế một số diện tích các loại cây trồng khác không mang lại hiệu quả kinh tế. - Học hỏi và tham khảo về các biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm của các nước có nền nông nghiệp phát triển. 40 c. Tăng cường vốn đầu tư cho sản xuất cây cà Hỗ trợ vốn cho người dân để người dân chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Chủ yếu những người dân không mở rộng được quy mô sản xuất, hay chuyển dịch cơ cấu cây trồng đều thiếu vốn. Vì vậy, các cấp chính quyền cần hỗ trợ vốn cho người dân để họ phát triển sản xuất. Hỗ trợ vốn cho người dân bằng cách cho vay với lãi suất thấp, thời hạn kéo dài để người dân yên tâm sản xuất. Trợ giá về giống, phân bón, thuốc trừ sâu cho người dân. Tăng cường các dự án cung cấp vốn, vật tư như phân bón, thuốc trừ sâu cho các hộ sản xuất cà. d. Giải pháp về kỹ thuật Do điều kiện đất đai thời tiết không thuận lợi, đặc biệt là nguồn nước cho tưới tiêu. Nên thực hiện tốt vấn đề tưới tiêu cho cây, trạm bơm và xây dựng hệ thống tưới tiêu khoa học cho vùng chuyên canh. Tận dụng và sử dụng hiệu quả hiệu quả nguồn đất đai có sẵn, áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất cũng như tìm thị trường đầu ra cho sản phẩm. Đẩy mạnh khâu bảo quản, chế biến và tiêu thụ Quy hoạch vùng sản xuất cà tập trung, chuyên canh nhằm tạo điều kiện đầu tư áp dụng tiến bộ kỹ thuật, tạo ra vùng nguyên liệu gắn với hệ thống tiêu thụ. Ứng dụng các công nghệ bảo quản và chế biến sau thu hoạch để có những sản phẩm tốt hơn, bảo đảm chất lượng cho người tiêu dùng, tạo địa chỉ cung ứng ổn định Đưa sản phẩm tới người tiêu dùng, hạn chế qua các khâu trung gian là các nhà buôn nhằm giảm giá thành sản phẩm và không bị các nhà buôn ép giá. Xây dựng mối liên kết 4 nhà: Nhà nước – nhà khoa học – nhà sản xuất – nhà kinh doanh để hiểu biết thông tin, đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm. Nhà khoa học nghiên cứu kỹ thuật sản xuất mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cà mà không làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. 41 4.2.3.2 Các giải pháp về phía Nhà nước Nhà nước đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tạo ra một môi trường thuận lợi cho trang trại cả trong khâu hỗ trợ đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Những sự hỗ trợ ấy sẽ tác động thông qua các giải pháp về các vấn đề sau đây: *Các giải pháp về đất đai: Trong tình hình hiện nay cũng như trong sự biến chuyển kinh tế- xã hội trong năm tới, cần tập trung giải quyết các vấn đề sau: - Cần sớm có quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch đất đai ở cấp vùng. - Khuyến khích tập trung đất đai và những người có nguyện vọng nhận đất ở các vùng đất trống, vùng đất hoang hoá để hình thành các trang trại có quy mô hợp lý. - Khắc phục tình trạng vùng đất manh mún: Việc khắc phục tình trạng đất manh mún của các nông hộ là sẽ tạo điều kiện đi vào sản xuất tập trung, đồng thời là tiền đề để chuyển từ nông hộ lên trang trại một cách thuận lợi. - Thừa nhận về pháp lý đất đai là một hàng hoá đặc biệt để quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả. * Các chính sách về vốn - Cần có sự hỗ trợ nguồn vốn ngân sách cho việc phát triển kinh tế trang trại. Vốn ngân sách hỗ trợ trang trại tập trung vào xây dựng các công trình hạ tầng như thuỷ lợi, giao thông, điện, nước. Các công trình được đầu tư xây dựng ở bên ngoài trang trại nhưng là cơ sở quan trọng cho việc hình thành và phát triển kinh tế trang trại. Nhà nước hỗ trợ đầu tư là chủ yếu, tuy nhiên trong trường hợp nguồn ngân sách hạn hẹp, nhu cầu xây dựng lớn thì cần tính toán đầu tư có trọng điểm và kết hợp nguồn lực của các trang trại với phương trâm “ Nhà nước và nhân dân cùng làm”. 42 - Nhà nước cần thực hiện cơ chế cho các chủ trang trại vay theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. * Giải pháp về thị trường cho kinh tế trang trại để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm - Về thông tin thị trường: Việc người sản xuất nắm bắt thông tin thị trường là vô cùng quan trọng trong nền kinh tế hàng hoá. Nhà nước cần lầm tốt công tác thông tin kinh tế, đưa những thông tin này đến người sản xuất thông qua nhiều hệ thống kênh trong đó có thông qua hệ thống khuyến nông để tăng khả năng tiếp thị của người sản xuất, để chủ trang trại có điều kiện phân tích cung cầu trên thị trường. 43 Phần 5 KẾT LUẬN 5.1. Kết luận - Điều kiện tự nhiên ở Israel nói chung va trang trại số 31-32, Moshav Tsofar, vùng Arava nói riêng rất khắc nghiệt, phần lớn diện tích là sa mạc, do vậy sản xuất nông nghiệp chủ yếu trong nhà lưới, nhà kính. - Kết quả sau 1 vụ tham gia trực tiếp sản xuất cà tím công nghệ cao tại farm số 31-32, moshav Tzofar, Israel: + Em đã nắm được quy trình sản xuất, các thao tác kỹ thuật từ khâu làm đất, trồng, chăm sóc, thu hoạch, phân loại đến đóng gói và tiêu thụ sản phẩm cà tím của farm. + Hiểu biết thêm về hệ thống nhà lưới, nhà kính tại Isael + Để sản xuất cà tím đạt năng suất cao, an toàn cho người sản xuất, tiêu thụ và môi trường nên áp dụng quy trình của Israel. Các cá nhân, tổ chức hoạt động nông nghiệp tại Việt Nam có thể áp dụng mô hình sản xuất cà tím trong nhà lưới nhà kính. 5.2. Kiến nghị - Khoa Nông học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên kết hợp với Trung tâm đào tạo và phát triển Quốc tế (ITC) tiếp tục tạo điều kiện cho sinh viên thực tập tại các trang trại nước ngoài để học hỏi kiến thức về nền nông nghiệp công nghệ cao, trau dồi kinh nghiệm, nâng cao tay nghề cho sinh viên. - Có thể áp dụng quy trình sản xuất cà tím của Israel vào thực tiễn sản xuất tại Việt Nam nhằm nâng cao năng suất, chất lượng giúp cho các sản phẩm nông nghiệp mang thương hiệu Việt Nam có thể vươn ra các thị trường nước ngoài. 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Bộ NN và PTNT (2011), Thông tư số 27/2011/TT – BNNPTNT ngày 13/04/2011 của quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, Hà Nội. 2. Phạm Văn Côn, Cao Anh Long, Hoàng Ngọc Thuận (1996), Giáo trình Cây ăn quả, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Cục Nông nghiệp thành phố Phúc Châu, Phúc Kiến (2009), Tình hình sản xuất và kỹ thuật trồng tại tỉnh Phúc Kiến, Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật. 4. Bùi Huy Đáp (1960), “Cam quýt”, Cây ăn quả nhiệt đới tập I, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 5.Bùi Minh Hà, Nguyễn Thị Lai (2005), Trang trại và những đặc trưng cơ bản của trang trại, Viện khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam. 6. Vũ Công Hậu (1996), Trồng cây ăn quả Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Phạm Ngọc Liễu, Nguyễn Ngọc Thi (1999), “Kết quả bình tuyển một số giống ở các tỉnh Nam Bộ”, Tạp chí Nông nghiệp và Công nghệ thực phẩm Việt Nam, số 4/1999. 8. Trần Thế Tục (1995), “ Kết quả nghiên cứu bước đầu về cây (Citrus grandis Osbeek) ở một số tỉnh”, Báo cáo khoa học nông nghiệp, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội 9. Viện Quy hoạch và KTNN (1993), Chiến lược phát triển nông nghiệp Việt Nam thời kỳ 1996 – 2000 và 2010, Tài liệu nội bộ. 10. Viện Nghiên cứu rau quả (2000), Định hướng phát triển cây ăn quả có múi ở Việt Nam đến năm 2010, tài liệu nội bộ 45 II. Tài liệu từ Internet 11. dat-giatri-cao-a6668.html 12. Mô hình trồng rau xanh điển hình ở Việt Nam, 13. Bí quyết trồng da xanh thành công, b%C3%A 14. FAOSTAT/Statistics – Tra cứu trên mạng Internet. 15. số 15- 2013 bản tin sản xuất thị trường/ kinh tế - thị trường thế giới 21. 16. cao/?gclid=CJWPq-64rdMCFdKHaAodHjcKYA 17. uu-diem-va-dieu-kien-ap-dung.html 18.https://nongnghiep.vn/trong-ca-tim-giong-moi-lai-200-trieu-dong-ha- post65243.html 19. nghiep-thong-minh-o-israel/ 20. 54998.
File đính kèm:
- khoa_luan_tim_hieu_quy_trinh_san_xuat_ca_tim_tai_trang_trai.pdf