Khóa luận Thực Hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai năm 2018
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và
phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đó là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Mỗi quốc
gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được giới hạn bởi diện tích, ranh
giới, vị trí.Việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai này được thực hiện theo quy định
của nhà nước, tuân thủ luật đất đai và những văn bản pháp lý có liên quan. Luật đất
đai năm 2013 ra đời đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do nhà nước
thống nhất quản lý. Để đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý đất đai thì
công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện
nghiêm túc. Công tác này không chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý mà còn bảo
đảm các quyền lợi và nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp cho người sử dụng đất yên
tâm đầu tư, sản xuất, xây dựng các công trình. Hiện nay vấn đề về đất đai là vấn đề
được nhiều người quan tâm, tranh chấp, khiếu nại, lấn chiếm đất đai thường xuyên
xảy ra và việc giải quyết vấn đề này cực kỳ nan giải do thiếu giấy tờ pháp lý. Cùng
với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước như ngày nay đã làm cho thị
trường bất động sản trở nên sôi động, trong đó đất đai là hàng hoá chủ yếu của thị
trường này. Nhưng thực tế trong thị trường này thị trường ngầm phát triển rất mạnh
mẽ. Đó là vấn đề đáng lo ngại nhất hiện nay. Để đảm bảo cho thị trường này hoạt
động công khai, minh bạch thì yêu cầu công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận phải
được tiến hành. Ngoài ra một vấn đề quan trọng của việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là giúp cho nhà nước có cơ sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng
đất, tăng nguồn ngân sách cho nhà nước. Có thể thấy rằng công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở nước ta vẫn còn chậm, thiếu sự đồng đều, ở các vùng
khác nhau thì tiến độ cũng khác nhau do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách
quan ở từng địa phương. Trên địa bàn tỉnh Lào Cai công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã và đang thực hiện tốt.2
Xuất phát từ tình hình thực tế và nhu cầu cần thiết của công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Quản lí tài
nguyên - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên em tiến hành thực hiện đề tài:
"Thực hiện công tác kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai năm 2018”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nắm được quy trình cấp GCNQSDĐ cụ thể tại các bản thuộc xã Khánh Yên
Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
- Đánh giá tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện công tác cấp
GCNQSDĐ.
- Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân, đưa ra những đề xuất, các giải pháp có
tính khả thi khi thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản thân.
Đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn của công tác kê khai
cấp GCNQSD đất đai trong thực tế. Nắm vững những quy định của Luật Đất đai
2013 và các văn bản dưới Luật về đất đai của Trung ương và địa phương về cấp
GCNQSDĐ.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu cấp GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã làm
được và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm
và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy công tác thực
hiện cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung
được tốt hơn.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Thực Hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai năm 2018
+ Sau khi hoàn thiện hồ sơ cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân tổ công tác thông qua UBND xã Khánh Yên Thượng tiến hành công khai hồ sơ cấp GCNQSDĐ theo quy định. + Thời gian công khai là 15 ngày làm việc. + Sau thời gian công khai hồ sơ thu được kết quả như sau: Bảng 4.3. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ STT Bản Số hộ Số thửa Loại đất Diện tích (ha) 1 Noong Dờn 55 0 ONT 0 6 BHK 4222.6 84 LUC 33372.5 109 CLN 123631.0 02 NTS 2519.1 Tổng 201 163745.2 2 Bản Thuông 32 0 ONT 0 0 ONT+CLN 0 65 LUC 8216.1 103 CLN 71614.1 2 NTS 954.4 Tổng 170 80784.6 3 0 ONT 0 Nà Lộc 68 30 BHK 4324.6 158 LUC 229568.7 105 CLN 99680.9 08 NTS 3817.7 Tổng 301 337391.9 Tổng 155 672 581921.7 41 Qua bảng 4.3 cho thấy Tổng số hộ có đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ của cả 03 bản là 155 hộ với 155 hồ sơ trên tổng số thửa là 672 thửa với diện tích đủ điều kiên cấp GCNQSDĐ là 58.2ha. Bản có nhiều hộ có đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ là bản Nà Lộc với 68 hộ, bản có diện tích đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ là 33.7ha. Bản Noong Dờn với 55 hộ, bản có diện tích đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ là 16.4ha. Bản có ít hộ có đủ điều cấp GCNQSDĐ là Bản Thuông với với 32 hộ, và đồng thời cũng là bản có diện tích đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ thấp nhất là 8.07ha. Bảng 4.4. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ Qua bảng: 4.4 cho thấy: Tổng số hộ không đủ điều kiện cấp giấy ở cả 03 bản là 103 hộ với tổng diện tích là 50.5ha. Bản có nhiều hộ không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ là bản Noong Dờn là 51 hộ, 173 thửa đất và diện tích là 18.7ha. STT Bản Số hộ Số thửa Loại đất Diện tích (ha) 1 66 ONT 95842.5 Noong Dờn 51 13 BHK 4926.9 29 LUC 11522.2 60 CLN 68054.4 05 NTS 6298.1 Tổng 173 186644.1 2 Bản Thuông 28 5 ONT 8194.8 1 ONT+CLN 1052.5 22 LUC 2781.0 42 CLN 29202.0 2 NTS 4711.1 Tổng 72 45941.4 3 9 ONT 14872.5 Nà Lộc 24 9 BHK 1297.7 119 LUC 172903.0 86 CLN 81643.4 3 NTS 1431.7 Tổng 226 272148.3 Tổng 103 471 504733.8 42 Bản có diện tích không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ lớn nhất là Bản Nà Lộc 27,2ha. Ít nhất là Bản Thuông với diện tích 4.6ha. Bảng 4.5. Một số ví dụ về trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ STT Tên chủ sử dụng Địa chỉ Số tờ BĐ Số thửa Diện tích (m2) Loại Đất Nguyên nhân 1 Phạm Văn Thành Bản Noong Dờn 4 70 707.2 CLN Thời điểm tặng cho không phù hợp. 2 Ma Văn Thuận Bản Noong Dờn 5 200 1278.4 CLN 1 phần diện tích nằm trong BĐ 299 đã cấp. 3 Hoàng Xuân Hồng Bản Noong Dờn 5 167 193.2 LUC Đất giao trái thẩm quyền. 4 Nguyễn Văn Lợi Bản Noong Dờn 25 111 327.6 BHK Mua bán có giấy viết tay sau 1/1/2008 5 Nguyễn Văn Hiếu Bản Thuông 37 151 117.0 CLN Tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất. 6 Hoàng Văn Quyền Bản Thuông 28 24 370.5 CLN Đã cấp theo BĐ 299 7 Phạm Văn Toản Bản Thuông 13 170 279,5 LUC Thiếu hợp đồng tặng cho 8 Bùi Văn Sỹ Bản Nà Lộc 19 216 1328.1 BHK Sử dụng trái mục đích 9 Dương Văn Mến Bản Nà Lộc 19 240 312.0 CLN Thiếu văn bản phân chia thừa kế 10 Hoàng Thị Hoa Bản Nà Lộc 17 152 2645.5 CLN Thiếu quyết định của tòa án liên quan đến ly hôn. (Nguồn UBND xã Khánh Yên Thượng) Qua bảng 4.5 cho thấy: Một số hộ điển hình không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Các hộ này không được cấp GCNQSDĐ vì các lý do như: nhận tặng cho, thừa kế k có giấy tờ, hồ sơ, thủ tục 43 theo quy định của pháp luật; thửa đất khai phá đã có trong bản đồ 299 nhưng chưa được cấp giấy năm 1993. - Tiếp nhận hồ sơ và viết giấy chứng nhận Sau khi trình hồ sơ lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Văn Bàn thẩm định hồ sơ. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Văn Bàn có nhiệm vụ thẩm định hồ sơ và chuyển hồ sơ sang UBND huyện Văn Bàn. UBND huyện Văn Bàn ra Quyết định in GCNQSDĐ. Tổ công tác thu được kết quả như sau: * CẤP ĐỔI GCNQSD ĐẤT: Bảng 4.6. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp mới GCNQSDĐ tại 03 bản, xã Khánh Yên Thượng năm 2018. Qua bảng 4.6 cho thấy: Tổng số hộ tham gia kê khai cấp đổi GCNQSDĐ trên cả 03 bản là 125 hộ với STT Bản Số hộ Số thửa Loại đất Diện tích 1 Noong Dờn 30 25 ONT 27964.7 32 BHK 14947.5 64 LUC 28117.4 21 CLN 16386.7 19 NTS 18894.1 Tổng 161 106310.4 2 Bản Thuông 59 17 ONT 4576.9 54 ONT+CLN 69887.7 197 LUC 70438.9 10 CLN 11547.8 3 NTS 694.6 Tổng 281 157145.9 3 22 ONT 18824.0 Nà Lộc 36 2 BHK 468.4 251 LUC 82560.4 12 CLN 14386.4 4 NTS 1548.7 Tổng 291 117787.9 Tổng 125 733 381244.2 44 733 thửa đất, tổng diện tích kê khai là 38.1ha. Trong đó bản có diện tích kê khai nhiều nhất là B6+ản Thuông với diện tích là 15.7ha. Bản có diện tích kê khai ít nhất là bản Noong Dờn với diện tích là 10.6ha. Các hộ chủ yếu kê khai cấp mới GCNQSDĐ đối với các loại đất sau: Đất ở nông thôn (ONT), Đất ở nông thôn và đất trồng cây lâu năm (ONT+CLN), Đất bằng trồng cây hành năm khác (BHK), đất chuyên trồng lúa nước (LUC), đất trồng cây lâu năm (CLN) và đất nôi trồng thủy sản (NTS). Bản Noong Dờn có 30 hộ kê khai với 161 thửa đất, diện tích kê khai là 10.6ha. Trong đó: Đất BHK là 32 thửa, diện tích 1.5ha; đất LUC 64 thửa, diện tích 6.8ha, đất CLN 21 thửa, diện tích 1.6ha và NTS 19 thửa, diện tích 1.9ha. Bản Thuông có 59 hộ kê khai với 281 thửa đất, diện tích kê khai là 15.7ha. Trong đó: Đất ONT 17 thửa, diện tích 0.4ha; ONT+CLN 54 thửa, diện tích 6.9ha; LUC 197 thửa, diện tích 7.0ha; CLN 10 thửa, diện tích 1.1ha và 3 thửa NTS diện tích 0.06ha. Bản Nà Lộc có 36 hộ kê khai với 291 thửa đất, diện tích kê khai là 11.8ha. Trong đó: Đất ONT 22 thửa, diện tích 1.9ha; BHK 2 thửa, diện tích 0.05ha; LUC 251 thửa, diện tích 8.3ha ; CLN 12 thửa, diện tích 1.4ha; và 4 thửa NTS, diện tích 0.2ha; - Tiến hành công khai hồ sơ cấp GCNQSDĐ + Sau khi hoàn thiện hồ sơ cấp đổi GCNQSDĐ cho hộ gia đình cá nhân tổ công tác thông qua UBND xã Khánh Yên Thượng tiến hành thẩm định và xác nhận vào những hồ sơ đủ điều kiện cấp xã lập danh sách các thửa đất đủ điều kiện cấp đổi trình Chi nhánh VPĐK huyện Văn Bàn thẩm định theo quy định. Những hồ sơ không đủ điều kiện cấp đổi UBND xã Khánh Yên Thượng lập danh sách thông báo các thửa đất không đủ điều kiện giao lại cho Công ty Land 365 kiểm tra hoàn thiện lưu lại theo quy định. Sau khi được VPĐK huyện Văn Bàn thẩm định phê duyệt, các hồ sơ đủ điều kiện cấp huyện sẽ được chi nhánh VPĐK huyện Văn Bàn lập danh sách trình VPĐK tỉnh Lào Cai ra quyết định cấp đổi GCNQSDĐ. + Kết quả như sau: 45 Bảng 4.7. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ STT Bản Số hộ Số thửa Loại đất Diện tích (ha) 1 2 ONT 300.0 Noong Dờn 29 26 BHK 12144.8 60 LUC 26360.0 14 CLN 10924.5 10 NTS 9944.2 Tổng 112 59673.5 2 Bản Thuông 51 9 ONT 1423.0 1 ONT+CLN 1381.1 138 LUC 49342.9 10 CLN 11547.8 3 NTS 694.6 Tổng 161 64389.4 3 1 ONT 150.0 Nà Lộc 34 2 BHK 468.4 208 LUC 68416.6 11 CLN 13187.5 1 NTS 387.2 Tổng 223 82609.7 Tổng 114 496 206672.6 Qua bảng 4.7 cho thấy Tổng số hộ có đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ của cả 03 bản là 114 hộ với 114 hồ sơ trên tổng số thửa là 496 thửa với diện tích đủ điều kiên cấp đổi GCNQSDĐ là 20.7ha. Bản có nhiều hộ có đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ là Bản Thuông với 51 hộ, bản có diện tích đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ là 6.4ha. Bản Noong Dờn với 29 hộ, bản có diện tích đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ là 6.0ha. Bản có ít hộ có đủ điều cấp đổi GCNQSDĐ là bản Nà Lộc với 34 hộ, bản có diện tích đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ thấp nhất là 8.3ha. 46 Bảng 4.8. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ Qua bảng: 4.8 cho thấy: Tổng số hộ không đủ điều kiện cấp giấy ở cả 3 bản là 92 hộ với tổng diện tích là 17.4ha. Bản có nhiều hộ không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ là Bản Thuông là 42 hộ với 120 thửa đất và cũng là bản có diện tích không đủ điều kiện cấp đổỉ lớn là 9.3ha. Bản có diện tích không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ nhỏ nhất là bản Nà Lộc 3.5ha. 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác cấp GCNQSD đất tại xã Khánh Yên Thượng 4.4.1. Những thuận lợi - Người dân hòa đồng, hợp tác nhiệt tình và cung cấp đầy đủ hồ sơ cho tổ công tác cấp GCNQSD đất. - Có đầy đủ bản đồ địa chính và bản đồ dải thửa 299 để tiến hành ốp bản đồ và so sánh bản đồ địa chính với bản đồ dải thửa 299. Ngoài ra còn có bản đồ quy hoạch STT Bản Số hộ Số thửa Loại đất Diện tích 1 23 ONT 27664.7 Noong Dờn 21 6 BHK 2802.7 4 LUC 1757.4 7 CLN 5462.2 9 NTS 8949.9 Tổng 49 46636.9 2 Bản Thuông 42 8 ONT 3153.9 53 ONT+CLN 68506.6 59 LUC 21096 0 CLN 0 0 NTS 0 Tổng 120 92756.5 3 21 ONT 18674.0 Nà Lộc 29 0 BHK 0 43 LUC 14143.8 1 CLN 1198.9 3 NTS 1161.5 Tổng 68 35178.2 Tổng 92 237 174571.6 47 sử dụng đất. - Có đầy đủ thông tin về đất đai như sổ kê địa chính, sổ mục kê đất - Có sự phối hợp nhiệt tình của chính quyền địa phương. - Có đầy đủ văn bản hướng dẫn thực hiện cấp GCNQSD đất. 4.4.2. Những khó khăn - Bên cạnh đó vẫn có một số hộ dân trong xã không hợp tác nhiệt tình với tổ công tác, còn gây khó dễ không cung cấp hồ sơ nên một số thửa đất không được cấp GCNQSD trong đợt này. - Tình trạng lấn chiếm đất công, tự chuyển mục đích sử dụng đất; tự ý chia tách, chuyển nhượng đất đai bất hợp pháp; vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng đất đai. - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không chủ động đăng ký kê khai. - Việc xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất của chính quyền xã còn chậm. - Do “dồn điền đổi thửa” nên sau khi thực hiện thành công các chủ trương trên thì số lượng GCNQSDĐ đất nông nghiệp của nhân dân cần cấp lại là rất lớn. - Hồ sơ địa chính còn thiếu và chưa hoàn thiện. 4.4.3Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Khánh Yên Thượng. - Dựa trên nhu cầu và quyền lợi, lợi ích của người dân UBND xã phải tiến hành điều chỉnh quy hoạch hoặc hủy bỏ những quy hoạch không khả thi để cấp GCN cho người sử dụng đất. - Cần có chính sách mới cho phép cấp GCNQSD đất theo hiện trạng sử dụng đất đối với các hộ gia đình có đất được dồn điền đổi thửa theo quy định của pháp luật. - Nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ địa chính còn thiếu. - Nhanh chóng rà soát lại nguồn gốc sử dụng đất và tiến hành cấp đầy đủ GCNQSD đất cho bà con nhân dân tránh trường hợp bỏ sót. *Đối với hộ gia đình đang có tranh chấp, gia đình chưa thống nhất: Cần Tăng cường công tác tuyền truyền và phổ biến chính sách pháp luật đến 48 người dân để người dân hiểu được việc cấp giấy chứng nhận là quyền lợi của họ. Đối với các hộ đang có tranh chấp, UBND xã Khánh Yên Thượng sẽ thành lập tổ công tác hòa giải vận động các hộ và xác định lại nguồn gốc thửa đất dựa vào các tài liệu của xã, các giấy tờ của chủ sử dụng đất tranh chấp, kết hợp thông tin khác để đối chiếu tài liệu nhằm giải quyết một các hợp lý. Sau đó giao cho bộ phận Địa chính tiến hành xét cấp cho các hộ. * Đối với các hộ gia đình lấn chiếm đất công: Đối với các hộ tăng diện tích mà sử dụng ổn định trước ngày 1/7/2004 nay vẫn phù hợp quy hoạch khu dân cư thì cho các hộ được nộp tiền sử dụng đất để hợp thức. Còn đối với các hộ phần diện tích tăng mà nằm vào quy hoạch thì vận động các hộ giải phóng mặt bằng phần đất lấn chiếm và chỉ cấp GCN cho các hộ này đúng với phần diện tích hợp pháp của mình. 49 PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua quá trình thực tập tại Công Ty Land 365 về đề tài: "Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại một số bản thuộc xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai". Em xin rút ra một số kết luận sau: -Xã Khánh Yên Thượng có vị trí địa lý thuận lợi do đó có nhiều cơ hội để tiếp thu những thành tựu về khoa học công nghệ và những tiến bộ về xã hội. Tình hình kinh tế - xã hội phát triển ổn định đáp ứng được thực trạng phát triển kinh tế xã hội của xã trong tương lai. - Tổng số hộ tham gia kê khai là 78 hộ với 157 thửa đất, tổng diện tích kê khai là 85,910.1 m2. - Có 51 hộ đủ điều kiện và 54 hộ không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ. - Tổng số GCNQSDĐ được cấp là 51 giấy, 88 thửa với diện tích 36.802 m2. Trong đó: BHK là 48 thửa diện tích 22,042 m2; LUC là 36 thửa 10,895.8 m2; LNK thửa 3 diện tích 3,667.4 m2; TSN là 1 diện tích 196.8 m2. 5.2. Kiến nghị Để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn xã cần: - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai, vận động người sử dụng đất đặc biệt là hộ gia đình, cá nhân lập thủ tục kê khai đăng ký cấp GCN. - Kiểm tra, rà soát lại những hộ chưa được cấp GCN để có kế hoạch triển khai một cách hợp lý. Khi giải quyết các giấy tờ về đất đai cần thực hiện nhanh chóng, đúng hẹn, tránh sự đi lại nhiều lần gây phiền hà cho nhân dân. - Công khai hóa đầy đủ quy định, thủ tục hành chính, thuế, lệ phí phải nộp theo quy định của nhà nước để góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu của nhân dân. 50 -UBND xã Khánh Yên Thượng cần tổ chức thông báo, phổ biến, tuyên truyền chính sách phấp Luật đất đai tới từng người dân để họ hiểu rõ ý nghĩa của công tác đắng kí đất đai và cấp GCN QSDĐ. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tài liệu ấn hành. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính. Tài liệu ấn hành. 3. Chính phủ (2014) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai. 4. Sở TNMT tỉnh Lào Cai Hướng dẫn số 1122/2017 về hướng dẫn lồng ghép công tác đo đạc chỉnh lý bản đồ với công tác kê khai cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố và các huyện trực thuộc tỉnh Lào Cai. 5. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn Bàn báo cáo tổng kết công tác năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2018. 6. Công ty Land 365, Thiết kế Kỹ Thuật – Dự toán xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính khu vực Văn Bàn, Bảo Yên – Bảo Thắng và thị trấn Lu tỉnh Lào Cai đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 115/QĐ - UB ngày 01/07/2017. 7. Công ty Land 365, hợp đồng 95/HĐĐH về việc đo đạc cấp GCNQSDĐ xã Khánh Yên Thượng. 8. Công ty Land 365 phụ lục hợp đồng số 95C/PLĐH về việc cấp GCNQSDĐ xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. 9. Công ty Land 365 bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2017 kèm theo số liệu kiểm kê đất đai xã Khánh Yên Thượng năm 2017. 10. UBND xã Khánh Yên Thượng, thống kê, kiểm kê diện tích đất đai năm 2017.
File đính kèm:
- khoa_luan_thuc_hien_cong_tac_cap_giay_chung_nhan_quyen_su_du.pdf