Khóa luận Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng Thông tại Đại Lải Vĩnh Phúc
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, hiện tượng sa mạc hóa và cháy rừng ngày
càng tăng rõ rệt. Một trong những nguyên nhân cháy rừng đó là do biến đổi
khí hậu như rét đậm, rét hại làm gia tăng nhanh cành khô, lá rụng nằm trên
mặt đất dưới tán rừng lớn, mặt khácdo khô hạn kéo dài dẫn đến gia tăng
nhanh vật liệu cháy. Sử dụng vi sinh vật phân giải xenlulo có sẵn trong đất có
khả năng phân giải cành khô lá rụng trên mặt đất dưới tán rừng, làm giảm
nguy cơ cháy rừng và tăng độ phì cho đất.Vi sinh vật phân giải xenlulo có
nhiều loại khác nhau như vi khuẩn, xạ khuẩn, các loại nấm lớn và vi nấm.
Trên trái đất đa phần các vi nấm đều không thể nhìn thấy được bằng
mắt thường, chúng sống phần lớn ở trong đất, chất mùn xác sinh vật chết,
cộng sinh hoặc ký sinh trên cơ thể động thực vật và nấm khác. Vi nấm đóng
một vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, chúng phân hủy các chất hữu cơ và
trong chu trình chuyển hóa, trao đổi vật chất. Nấm, vi nấm được ứng dụng
rộng rãi trong đời sống và sản xuất, nhiều loài vi nấm phân hủy xenlulo mạnh
như: Aspergilluschaetomium, Aspergillusfumigatus, Aspergillusflavus,
Curvularia, Fusarium, Memoniella, Phomo, Thielavia và Trichoderma
chúng có tác dụng phân giải các chất hữu cơ dưới lớp thảm mục làm tăng các
chất hữu cơ, mùn khoáng trong đất có tác động tích cực đến thảm thực vật
rừng. Ngoài ra một số loài nấm có khả năng hạn chế một số loại bệnh trên cây
trồng, kích thích sinh trưởng cho cây tiêu biểu Trichoderma reesei,
Trichoderma viride. Nấm và vi khuẩn là những sinh vật phân hủy chính có
vai trọng đối với hệ sinh thái cạn trên toàn thế giới. Dựa theo tỉ lệ giữa số nấm
và số loài thực vật ở trong cùng một môi trường người ta ước tính giới Nấm
có khoảng 1,5 triệu loài. Khoảng 100.000 đã được nhà khoa học phát hiện và2
miêu tả, tuy nhiên kích cỡ thực sự của tính đa dạng của giới nấm vẫn còn
nhiều bí ẩn.
Mỗi chất hữu cơ đều bị một nhóm vi sinh vật tương ứng phân huỷ một
phần hay toàn bộ, các sản phẩm phân huỷ này lại được các loài khác phân huỷ
tiếp, cứ như thế đến tận các chất vô cơ. Như vậy, vật chất luôn luôn được tuần
hoàn bởi hai loại quá trình đối lập nhau: sự tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô
cơ, và phân huỷ chất hữu cơ thành chất vô cơ. Các quá trình phân huỷ này chủ
yếu do vi sinh vật thực hiện (nấm chiếm 50%) ở bất kỳ đâu có sự hiện diện
của chúng: trong đất, trong nước, trong cơ thể các sinh vật khác.
Có rất nhiều loại vi nấm khác nhau, mức độ và khả năng phân hủy
xenlulo cũng khác nhau, mỗi loại vi nấm đều có lợi ích và tác hại riêng của
mình, vi nấm rất phong phú nên việc nghiên cứu các loại vi nấm này là rất
quan trọng, việc tìm ra các vi nấm này sẽ giúp quá trình phân hủy xenlulo
trong tự nhiên diễn ra nhanh hơn góp phần phân hủy các chất thảm mục, tạo
chất dinh dưỡng cho cây rừng cũng như làm giảm thiểu một phần khả năng
cháy rừng.
Để nhận biết, phân lập và tuyển chọn được các loại vi nấm phân hủy
xenlulo cao dưới tán rừng thông nhằm phục vụ công tác nghiên cứu phát
triển những lợi ích của các loại vi nấm này tôi thực hiện đề tài: “Phân lập,
tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng Thông tại Đại Lải
Vĩnh Phúc”.
Trên cơ sở phân tích các mẫu, số liệu thu được tiến hành nhận biết và
tuyển chọn được một số chủng vi nấm có khả năng phân hủy xenlulo dưới tán
rừng Thông.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng Thông tại Đại Lải Vĩnh Phúc
,2cm với khối lượng trung bình là 22 tấn/ha, rừng Thông mã vĩ 24 tuổi VLC có độ dày trung bình là 9,8cm với khối lượng trung bình là 28,1 tấn/ha. Hình 4.1. Vật liệu cháy trong rừng Thông tại Đại Lải 30 4.2. Phân lập các chủng vi nấm từ mẫu đất 4.2.1. Kết quảthu thập mẫu Kết quả thu thập mẫu đất thu thập tại các OTC trong rừng Thông ở Đại Lải được tổng hợp tại bảng 4.4: Bảng 4.4: Các mẫu đất được thu thập tại các OTC ở Đại Lải STT Kí hiệu mẫu Đất rừng OTC 1 DL1 Thông nhựa OTC1 2 DL2 3 DL3 OTC2 4 DL4 5 DL5 OTC3 6 DL6 7 DL7 Thông mã vĩ OTC4 8 DL8 9 DL9 OTC5 10 DL10 11 DL11 OTC6 12 DL12 13 DL13 Thông nhựa OTC7 14 DL14 15 DL15 OTC8 16 DL16 17 DL17 OTC9 18 DL18 19 DL19 Thông mã vĩ OTC10 20 DL20 21 DL21 OTC11 22 DL22 23 DL23 OTC12 24 DL24 Trên mỗi OTC, tiến hành lấy 2 mẫu đất tại các vị trí khác nhau ở chiều sâu 30 cm. Với 12 OTC, thu được 24 mẫu đất tiến hành phân lập tuyển chọn vi nấm phân giải xenlulo. 31 4.2.2 Phân lập chủng nấm từ các mẫu đất thu được Kết quả phân lập chủng nấm từ các mẫu đất thu được tại rừng Thông Đại Lải được tổng hợp tại bảng 4.5: Bảng 4.5: Số chủng nấm phân lập được từ các mẫu đất STT Ký hiệu chủng Ô TIÊU CHUẨN 1 LSN 3.2 DL1 2 LSN 3.3 DL1 3 LSN 3.5 DL1 4 LSN13.1 DL2 5 LSN12.5 DL2 6 SSN 9 DL3 7 LSN 7.1 DL7 8 LSN 7.3 DL7 9 LSN 6.2 DL6 10 LSN 6.1 DL6 11 LSN 8.2 DL10 12 THN 4.1 DL11 13 THN 5.1 DL 11 14 HN 18 DL9 15 SSN 5.1 DL8 16 HBN 2.2 DL12 17 HBN 1.2 DL12 18 HBN 1.4 DL12 19 LSN 13.5 DL14 20 HBN 1.3 DL18 21 HBN 2.2 DL20 22 IPN 3 DL 21 23 LSN 9.4 DL22 32 Với 24 mẫu đất thu thập được trên 12 OTC khu vực nghiên cứu, tiến hành phân lập được 23 mẫu Vi nấm. Từ bảng số liệu 4.2 cho thấy với mỗi mấu đất thu được ở địa điểm OTC khác nhau, số lượng vi nấm phân lập được cũng khác nhau. Với 2 mẫu đất DL1 và DL12 tiến hành phân lập đều thu 3 chủng Vi nấm điển hình, khác nhau. Một số mẫu đất khi tiến hành phân lập chỉ thu được các chủng vi khuẩn, xạ khuẩn. Mẫu đất DL2, DL6, DL7, DL11 cũng thu được 2 chủng vi nấm. LSN 12.5 SSN9 IPN3 LSN 13.1 SSN 5.1 LSN 3.5 Hình 4.2: Một số chủng vi nấm phân lập được tại khu vực nghiên cứu Các chủng vi nấm sẽ được nuôi cấy, làm thuần. Quan sát đặc điểm hình thái của các chủng Vi nấm. 33 Bảng 4.6. Đặc điểm hình thái một số chủng Vi nấm phân lập được STT Ký hiệu chủng Cây chủ Đặc điểm 1 HN 18 Thông mã vĩ Nấm màu trắng, phát triển nhanh, hình thành các bông. 2 LSN 8.2 Thông mã vĩ Nấm sợi màu xanh đen. 3 LSN 3.2 Thông nhựa Nấm sợi viền trắng, sau một thời gian chuyển hồng. 4 LSN 13.5 Thông nhựa Nấm trắng, phát triển nhanh, sợi bông xen kẽ 5 HBN 2.2 Thông mã vĩ Nấm sợi màu nâu nhạt. 6 IPN 3 Thông mã vĩ Nấm sợi màu xám nhạt, vòng phóng xạ. 7 SSN9 Thông nhựa Nấm có màu trắng xám, nấm mọc phát triển thưa đều ra hai bên. 8 SSN 5.1 Thông mã vĩ Màu xám mịn, viền ngoài màu vàng cam nấm mọc không theo một chiều cụ thể. 9 LSN 3.5 Thông nhựa Nấm màu trắng bông, xù nhẹ, nấm mọc nhanh, các sợi lan đều ra các bên. 10 THN 3.1 Thông mã vĩ Nấm mọc phân tán, màu hồng nhạt, phóng xạ. Kết quả bảng 4.6 cho thấy các chủng nấm được phân lập khá phong phú với các loại đặc điểm, màu sắc khác nhau như xanh, vàng, xám, đen, vòng phóng xạ. Đây là cơ sở để ta tiếp tục tuyển chọn những chủng nấm có khả năng phân giải xenlulo. 34 4.3. Kết quả tuyển chọn chủng vi nấm có khả năng phân giải xenlulo Sau khi tiến hành phân lập được 21 chủng vi nấm từ khu vực nghiên cứu, tiến hành thí nghiệm đánh giá khả năng phân giải môi trường CMC, trên cơ sở đó đánh giá khả năng phân giải xenlulo của các chủng Vi nấm. 4.3.1 Kết quả xác định hoạt tính phân giải xenlulo của các chủng nấm Kết quả xác định hoạt tính phân giải xenlulo của các chủng nấm được tổng hợp tại bảng 4.7: Bảng 4.7: Mức độ phân giải xenlulo của các chủng nấm STT Ký hiệu chủng Đường kính vòng phân giải tính theo thời gian (mm) Đánh giá 4 ngày 8 ngày 12 ngày 1 LSN 3.2 26.5 44 65 ++++ 2 LSN 3.3 14 21.5 34 ++ 3 LSN 3.5 28 35 45.5 +++ 4 LSN13.1 0 0 0 - 5 LSN12.5 0 0 0 - 6 SSN 9 18.5 28 40 +++ 7 LSN 7.1 11.5 14.5 18.5 ++ 8 LSN 7.3 0,9 6,5 9,5 + 9 LSN 6.2 0 0 0 - 10 LSN 6.1 31.5 40.5 54 +++ 11 LSN 8.2 39 48.5 62.5 ++++ 12 THN 5.1 9.5 19 31 ++ 13 THN 4.1 30.5 43,5 65 ++++ 14 HN 18 34 55.5 62 ++++ 15 SSN 5.1 0 0 0 - 16 HBN 2.2 10.5 15 16 ++ 17 HBN 1.2 10 12 14.5 ++ 18 HBN 1.4 18 25 35 +++ 19 LSN 13.5 11 17.5 26 ++ 20 HBN 1.3 15 25.5 36 +++ 21 HBN 2.2 41.5 52.5 60 ++++ 22 IPN 3 16 18 19 ++ 23 LSN 9.4 0 0 0 - 35 Chú thích: - Không có khả năng phân giải xenlulo + Phân giải xenlulo yếu ++ Phân giải xenlulo trung binh +++ Phân giải xenluo mạnh ++++ Phân giải xenlulo rất mạnh Qua bảng số liệu 4.7 nhận thấy với 23 chủng Vi nấm thí nghiệm có 18 chủng Vi nấm có khả năng phân giải môi trường CMC. Có 5 chủng Vi nấm phân giải môi trường CMC rất mạnh là: LSN 3.2;LSN 8.2; THN 4.1; HBN 2.2; HN 18 đều có đường kính vòng phân giải CMC trên 60 mm. Có 5 chủng Vi nấm phân giải mạnh môi trường CMC với đường kính vòng phân giải lớn hơn 35 mm là:LSN 3.5; SSN 9; LSN 6.1; HBN 1.4; HBN 1.3. Có 7 chủng Vi nấm có khả năng phân giải CMC trung bình là: LSN 3.3; LSN 7.1; THN 5.1; HBN 2.1; HBN 1.2; LSN 13.5; IPN 3. Có 1 chủng Vi nấm phân giải CMC yếu là: LSN 7.3. Có 5 chủng Vi nấm không phân giải môi trường CMC là: LSN 13.1; LSN 12.5; LSN 6.2; SSN5.1; LSN9.4. Hình 4.3: Tỷ lệ các Vi nấm phân giải môi trường CMC. Phân giải rất mạnh Phân giải mạnh Phân giải trung bình Phân giải yêu Không phân giải 36 Từ kết quả trên ta thấy trên cùng mẫu đất và môi trường nhưng khả năng phân giải môi trường CMC của các chủng nấm là khác nhau không đồng nhất, có chủng có khả năng phân giải rất mạnh nhưng cũng có chủng phân giải yếu, dưới đây là biểu đồ minh họa chung cho khả năng phân giải xenlulo của các chủng nấm đã được phân lập. Hình 4.4: Khả năng phân giải môi trường CMC của các chủng Vi nấm LSN 3.2 LSN 8.2 HN18 THN 3.1 HBN 2.2 Hình 4.5: Một số chủng Nấm phân giải mạnh CMC 0 10 20 30 40 50 60 70 LS N 3 .2 LS N 3 .3 LS N 3 .5 LS N 1 3 .1 LS N 1 2 .5 SS N 9 LS N 7 .1 LS N 7 .3 LS N 6 .2 LS N 6 .1 LS N 8 .2 TH N 5 .1 TH N 4 .1 H N 1 8 SS N 5 .1 H B N 2 .2 H B N 1 .2 H B N 1 .4 LS N 1 3 .5 H B N 1 .3 H B N 2 .2 IP N 3 LS N 9 .4 4 ngày 8 ngày 12 ngày (mm) (mm) 37 Phân giải rất mạnh Phân giải rất mạnh Phân giải mạnh Phân giải trung bình Phân giải yếu Không phân giải Hình 4.6: Khả năng phân giải môi trường CMC của 1 số chủng Vi nấm. 4.3.2. Kết quả thí nghiệm đối với vật liệu cháy Sau khi tiến hành thí nghiệm đánh giá khả năng phân giải môi trường CMC, đã tuyển chọn được 5 chủng Vi nấm có khả năng phân giải môi trường mạnh nhất: LSN 3.2; LSN 8.2; THN 4.1; HBN 2.2; HN 18. Sử dụng 5 chủng Vi nấm tiến hành thí nghiệm chậu vại, đánh giá khả năng phân giải xenlulo trong chậu vại. Kết quả độ giảm khối lượng VLC sau khi tiến hành thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.8: Bảng 4.8. Kết quả độ giảm khối lượng VLC Chủng Vi nấm M Mo X (%) LSN 3.2 10.000 8.170 18.3 LSN 8.2 10.000 8.350 16.5 HN 18 10.000 7.500 25 THN 3.1 10.000 9.000 10 HBN 2.2 10.000 7.800 22 38 Kết quả bảng 4.8 cho thấy các chủng Vi nấm khác nhau cho kết quả giảm khối lượng vật liệu cháy là khác nhau, trong đó chủng HN 18cho kết quả giảm nhiều khối lượng VLC nhất là 25%, tiếp theo là chủng HBN 2.2giảm 22% khối lượng VLC,thấp nhất là chủng giảm 16,5% khối lượng VLC. Hình 4.7: Chủng Vi nấm SSN 9 Hình 4.8: Chủng Vi nấm HN18 39 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận Sau khi hoàn thành nghiên cứu đề tài: “Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng Thông tại Đại Lải Vĩnh Phúc” tôi có một số kết luận như sau: Đại Lải – Vĩnh Phúc có điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu ở đâu rất thuận lợi cho cây Thông sinh trưởng và phát triển nên các chỉ tiêu sinh trưởng của cây là tương đối tốt. Thành phần sinh của lớp thực vật dưới tán rừng Thông ở khu vực Đại Lải rất đa dạng và phong phú với nhiều loài thực vật đặc trưng dưới tán rừng Thông như: cây Thông tái sinh, tế, guột, sim, mua, sầm, mẫu đơn rừngcó mức độ che phủ cao từ 80-85%. Khối lượng VLC ở rừng Thông Đại Lải là tương đối lớn, VLC ở rừng Thông nhựa 16 tuổi có độ dày trung bình là 9,2cm với khối lượng trung bình là 22 tấn/ha, rừng Thông mã vĩ 24 tuổi VLC có độ dày trung bình là 9,8cm với khối lượng trung bình là 28,1 tấn/ha. Kết quả phân lập: với 24 mẫu đất thu thập được trên 12 OTC khu vực nghiên cứu, tiến hành phân lập được 23 mẫu Vi nấm, các chủng nấm được phân lập khá phong phú với các loại đặc điểm, màu sắc khác nhau như xanh, vàng, xám, đen, vòng phóng xạ. Trong số 23 chủng Vi nấm thí nghiệm có 18 chủng Vi nấm có khả năng phân giải môi trường CMC: Có 5 chủng Vi nấm phân giải môi trường CMC rất mạnh là: LSN 3.2; LSN 8.2; THN 4.1; HBN 2.2; HN 18 đều có đường kính vòng phân giải CMC trên 60 mm. Có 5 chủng Vi nấm phân giải mạnh môi trường CMC với đường kính vòng phân giải lớn hơn 35 mm là:LSN 3.5; SSN 9; LSN 6.1; HBN 1.4; HBN 1.3. 40 Có 7 chủng Vi nấm có khả năng phân giải CMC trung bình là: LSN 3.3; LSN 7.1; THN 5.1; HBN 2.1; HBN 1.2; LSN 13.5; IPN 3. Có 1 chủng Vi nấm phân giải CMC yếu là: LSN 7.3. Có 5 chủng Vi nấm không phân giải môi trường CMC là: LSN 13.1; LSN 12.5; LSN 6.2; SSN5.1; LSN9.4. Các chủng Vi nấm khác nhau cho kết quả giảm khối lượng vật liệu cháy là khác nhau, trong đó chủng HN 18 cho kết quả giảm nhiều khối lượng VLC nhất là 25%, thấp nhất là chủng giảm 16,5% khối lượng VLC 5.2. Kiến nghị Cần thực hiện nghiên cứu ở nhiều địa điểm khác nhau để kiểm tra xem vị trí địa lý có ảnh hưởng đến kết quả phân lập nấm hay không Tiến hành nghiên cứu vào các mùa khác nhau trong năm để xác định các chủng nấm khác nhau ở các thời điểm trong năm Những kết quả nghiên cứu của đề tài bước đầu cho thấy tiềm năng phân giải xenlulo của các chủng nấm đối với vật liệu cháy là rất khả thi. Cần tiếp tục nghiên cứu nhiều lần để tạo ra các chế phẩm sinh vật phân giải xenlulo ứng dụng trong công tác phòng cháy chữa cháy rừng 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định số 4110 QĐ/BNN- KHCN ngày 31 tháng 12 năm 2007 về việc quy phạm phòng cháy, chữa cháy rừng thông. 2. Đặng Minh Hằng,(1999), Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh làm cơ sở đề xuất biện pháp nâng cao sản lượng rừng tràm (Melaleuca cajuputi powell) trên vùng Tứ giác Long Xuyên, Luận án PTS Khoa học Nông Nghiệp, Hà Nội. 3. Hoàng Quốc Khánh và cộng sự 2003 (Quyền Đình Thi, Nguyễn Sỹ Lê Thanh, Đại học Thái Nguyên Viện Công Nghệ sinh học) Tuyển chọn và nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên khả năng sinh tổng hợp xenlulose của chủng penicilium SP DTQ-HK1. 4. Lưu Hồng Mẫn (2010), Ứng dụng chế phẩm sinh học để sản xuất phân rơm rạ hữu cơ tại chỗ và cải thiện độ phì của đất canh tác lúa, Hội thảo, Ứng dụng các biện pháp sinh học trong lĩnh vực trồng trọt theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững, An Giang. 5. Lưu Hồng Mẫn, Vũ Tiến Khang, Nguyễn Ngọc Hà (2006), “Ứng dụng chế phẩm sinh học để sản xuất phân hữu cơ vi sinh Phục vụ thâm canh lúa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long”. Tạp chí Nông nghiệp & PTNT số 84 kỳ 2 tháng 5 năm 2006. 6. Nguyễn Thị Thúy Nga và cộng sự (2015). “Phân lập, tuyển chọn vi khuẩn phân giải xenlulo sản xuất phân hữu cơ sinh học”. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam số 3/2015. 7. Nguyễn Thị Thúy Nga (2010). “Phân lập, tuyển chọn vi sinh vật có khả năng phân giải xenlulo hiệu lực cao, phù hợp với điều kiện đất bạc màu và đặc điểm sinh học của chúng để sản xuất phân vi sinh cho cây lâm 42 nghiệp”. Tạp chí khoa học lâm nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam số 4/2010. 8. Trần Thị Ngọc Sơn, Lưu Hồng Mẫn, Vũ Tiến Khang, Nguyễn Ngọc Hà, Nguyễn Thị Ngọc Hân, Trần Thị Anh Thư và Nguyễn Ngọc Nam (2010), Đánh giá hiệu quả xử lý rơm rạ của nấm Trichoderma sp bản địa ở Đồng bằng Sông Cửu Long. 9. Trịnh Đình Khá và cộng sự, 2007 “Nghiên cứu phân lập tuyển chọn một số chủng VSV có khả năng phân hủy xenluose từ rong giấy tại Hòn Chồng- Nha Trang” TÀI LIỆU TIẾNG ANH 10. Bashir Ahmad, Sahar Nigar, S. Sadaf Ali Shah, Shumaila Bashir, Javid Ali, Saeeda Yousaf an Javid Abbas Bangash (2013), “Isolation and Identification of Xenlulo Degrading Bacteria from Municipal Waste and their Scereening for potenital Antimicrobitial Activity”, World applied sciences Journal 27 (11): 1420-1426, 2013 11. Herikasson., 1999. “Plot designs for the analysis of species interactions in mixed stands, Common. For. Rev. 74, 322–332.Volume 2, Issue 8 January 2014: 458 12. Isaber, Kalpana Samant, and Avinash Sahu (2012), “Isolation of Cellulose-Degrading Bacteria and Determination of Their Cellulolytic Potential”, Hindawi Publishing Corporation International Journal of Microbiology Volume 2012, Article ID 578925, 5 pages Yugal Kishore. 13. Lamot E.L and Voets J.P. (1978), “Microbial bio - degradation of cellophane”, Zeitschrift fur allgemeine.18, pp.183-188. 14. Macarron, (1993), “Microbial bio - degradation of cellophane”, Zeitschrift fur allgemeine.18, pp.183-188. 15. Maheshwari DK, Gohade S and Jahan H (1990), “Production of Cellulase by a new isolate of Trichoderma pseudokoningii”,J. Indian Bot. Soc., 43 69:63-66. 16. Makeshkumar.,PU Mahasimgam(2011), "Growth and cellulase production by Trichoderma", In Symposium on Enzymatic Hydrolysis of Cellulose, ed. Bailey M., Enari T. & Linko M, pp. 81-110, Finland Technical Research Centre. 17. Mazadza (2000), “Evaluation of cellulose degrading efficiency of some fungi and bacteria and their biofilms”. J.Natn.Sci.Foundation Sri Lanka 2013 41(2):155-163. 18. Ogaw, (1991), “Awful Splendour – A History of Fire in Canada”, University of British Columbia Press, Vancouver, BC. 19. Reddy.BR., Narashimha G., Babu GVAK.(1998), “Cellulase Production Potentials of the Microbial Profle of Some Sugarcane Bagasse Dumping Sites in Ilorin”, Nigeria Print ISSN 2067-3205; Electronic 2067-3264, Not Sci Biol, 2013, 5(4):445-449. 20. Sivakumaran Sivaramanan (2014), “Isolation of Cellulolytic Fungi and their Degradation on". 21. Wilick,Segili(1985), “Bush fie in Australia”, Canberra, pp.142-359 22. Wen-Jing Lu, Hong-Tao Wang, Shi-Jian Yang, Zhi-Chao Wang, Yong- Feng Nie (2005), “Isolation and characterization of mesophilic cullulose- degrading bacteria from flower stalks-vegetable waste co-composting system”, Journal of General and Applied Microbiology. 51, pp. 353-360 PHỤ LỤC HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH LÀM THÍ NGHIỆM
File đính kèm:
- khoa_luan_phan_lap_tuyen_chon_vi_nam_phan_huy_xenlulo_duoi_t.pdf