Khóa luận Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng Thông tại Đại Lải Vĩnh Phúc

PHẦN I

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây, hiện tượng sa mạc hóa và cháy rừng ngày

càng tăng rõ rệt. Một trong những nguyên nhân cháy rừng đó là do biến đổi

khí hậu như rét đậm, rét hại làm gia tăng nhanh cành khô, lá rụng nằm trên

mặt đất dưới tán rừng lớn, mặt khácdo khô hạn kéo dài dẫn đến gia tăng

nhanh vật liệu cháy. Sử dụng vi sinh vật phân giải xenlulo có sẵn trong đất có

khả năng phân giải cành khô lá rụng trên mặt đất dưới tán rừng, làm giảm

nguy cơ cháy rừng và tăng độ phì cho đất.Vi sinh vật phân giải xenlulo có

nhiều loại khác nhau như vi khuẩn, xạ khuẩn, các loại nấm lớn và vi nấm.

Trên trái đất đa phần các vi nấm đều không thể nhìn thấy được bằng

mắt thường, chúng sống phần lớn ở trong đất, chất mùn xác sinh vật chết,

cộng sinh hoặc ký sinh trên cơ thể động thực vật và nấm khác. Vi nấm đóng

một vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, chúng phân hủy các chất hữu cơ và

trong chu trình chuyển hóa, trao đổi vật chất. Nấm, vi nấm được ứng dụng

rộng rãi trong đời sống và sản xuất, nhiều loài vi nấm phân hủy xenlulo mạnh

như: Aspergilluschaetomium, Aspergillusfumigatus, Aspergillusflavus,

Curvularia, Fusarium, Memoniella, Phomo, Thielavia và Trichoderma

chúng có tác dụng phân giải các chất hữu cơ dưới lớp thảm mục làm tăng các

chất hữu cơ, mùn khoáng trong đất có tác động tích cực đến thảm thực vật

rừng. Ngoài ra một số loài nấm có khả năng hạn chế một số loại bệnh trên cây

trồng, kích thích sinh trưởng cho cây tiêu biểu Trichoderma reesei,

Trichoderma viride. Nấm và vi khuẩn là những sinh vật phân hủy chính có

vai trọng đối với hệ sinh thái cạn trên toàn thế giới. Dựa theo tỉ lệ giữa số nấm

và số loài thực vật ở trong cùng một môi trường người ta ước tính giới Nấm

có khoảng 1,5 triệu loài. Khoảng 100.000 đã được nhà khoa học phát hiện và2

miêu tả, tuy nhiên kích cỡ thực sự của tính đa dạng của giới nấm vẫn còn

nhiều bí ẩn.

Mỗi chất hữu cơ đều bị một nhóm vi sinh vật tương ứng phân huỷ một

phần hay toàn bộ, các sản phẩm phân huỷ này lại được các loài khác phân huỷ

tiếp, cứ như thế đến tận các chất vô cơ. Như vậy, vật chất luôn luôn được tuần

hoàn bởi hai loại quá trình đối lập nhau: sự tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô

cơ, và phân huỷ chất hữu cơ thành chất vô cơ. Các quá trình phân huỷ này chủ

yếu do vi sinh vật thực hiện (nấm chiếm 50%) ở bất kỳ đâu có sự hiện diện

của chúng: trong đất, trong nước, trong cơ thể các sinh vật khác.

Có rất nhiều loại vi nấm khác nhau, mức độ và khả năng phân hủy

xenlulo cũng khác nhau, mỗi loại vi nấm đều có lợi ích và tác hại riêng của

mình, vi nấm rất phong phú nên việc nghiên cứu các loại vi nấm này là rất

quan trọng, việc tìm ra các vi nấm này sẽ giúp quá trình phân hủy xenlulo

trong tự nhiên diễn ra nhanh hơn góp phần phân hủy các chất thảm mục, tạo

chất dinh dưỡng cho cây rừng cũng như làm giảm thiểu một phần khả năng

cháy rừng.

Để nhận biết, phân lập và tuyển chọn được các loại vi nấm phân hủy

xenlulo cao dưới tán rừng thông nhằm phục vụ công tác nghiên cứu phát

triển những lợi ích của các loại vi nấm này tôi thực hiện đề tài: “Phân lập,

tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng Thông tại Đại Lải

Vĩnh Phúc”.

Trên cơ sở phân tích các mẫu, số liệu thu được tiến hành nhận biết và

tuyển chọn được một số chủng vi nấm có khả năng phân hủy xenlulo dưới tán

rừng Thông.

Khóa luận Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng Thông tại Đại Lải Vĩnh Phúc trang 1

Trang 1

Khóa luận Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng Thông tại Đại Lải Vĩnh Phúc trang 2

Trang 2

Khóa luận Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng Thông tại Đại Lải Vĩnh Phúc trang 3

Trang 3

Khóa luận Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng Thông tại Đại Lải Vĩnh Phúc trang 4

Trang 4

Khóa luận Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng Thông tại Đại Lải Vĩnh Phúc trang 5

Trang 5

Khóa luận Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng Thông tại Đại Lải Vĩnh Phúc trang 6

Trang 6

Khóa luận Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng Thông tại Đại Lải Vĩnh Phúc trang 7

Trang 7

Khóa luận Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng Thông tại Đại Lải Vĩnh Phúc trang 8

Trang 8

Khóa luận Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng Thông tại Đại Lải Vĩnh Phúc trang 9

Trang 9

Khóa luận Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng Thông tại Đại Lải Vĩnh Phúc trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 52 trang xuanhieu 3860
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng Thông tại Đại Lải Vĩnh Phúc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng Thông tại Đại Lải Vĩnh Phúc

Khóa luận Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng Thông tại Đại Lải Vĩnh Phúc
,2cm với khối lượng trung bình là 22 tấn/ha, rừng Thông mã vĩ 
24 tuổi VLC có độ dày trung bình là 9,8cm với khối lượng trung bình là 28,1 
tấn/ha. 
Hình 4.1. Vật liệu cháy trong rừng Thông tại Đại Lải 
 30 
4.2. Phân lập các chủng vi nấm từ mẫu đất 
4.2.1. Kết quảthu thập mẫu 
Kết quả thu thập mẫu đất thu thập tại các OTC trong rừng Thông ở Đại 
Lải được tổng hợp tại bảng 4.4: 
Bảng 4.4: Các mẫu đất được thu thập tại các OTC ở Đại Lải 
STT Kí hiệu mẫu Đất rừng OTC 
1 DL1 
Thông nhựa 
OTC1 
2 DL2 
3 DL3 
OTC2 
4 DL4 
5 DL5 
OTC3 
6 DL6 
7 DL7 
Thông mã vĩ 
OTC4 
8 DL8 
9 DL9 
OTC5 
10 DL10 
11 DL11 
OTC6 
12 DL12 
13 DL13 
Thông nhựa 
OTC7 
14 DL14 
15 DL15 
OTC8 
16 DL16 
17 DL17 
OTC9 
18 DL18 
19 DL19 
Thông mã vĩ 
OTC10 
20 DL20 
21 DL21 
OTC11 
22 DL22 
23 DL23 
OTC12 
24 DL24 
 Trên mỗi OTC, tiến hành lấy 2 mẫu đất tại các vị trí khác nhau ở chiều 
sâu 30 cm. Với 12 OTC, thu được 24 mẫu đất tiến hành phân lập tuyển chọn 
vi nấm phân giải xenlulo. 
 31 
4.2.2 Phân lập chủng nấm từ các mẫu đất thu được 
Kết quả phân lập chủng nấm từ các mẫu đất thu được tại rừng Thông 
Đại Lải được tổng hợp tại bảng 4.5: 
Bảng 4.5: Số chủng nấm phân lập được từ các mẫu đất 
STT Ký hiệu chủng Ô TIÊU CHUẨN 
1 LSN 3.2 DL1 
2 LSN 3.3 DL1 
3 LSN 3.5 DL1 
4 LSN13.1 DL2 
5 LSN12.5 DL2 
6 SSN 9 DL3 
7 LSN 7.1 DL7 
8 LSN 7.3 DL7 
9 LSN 6.2 DL6 
10 LSN 6.1 DL6 
11 LSN 8.2 DL10 
12 THN 4.1 DL11 
13 THN 5.1 DL 11 
14 HN 18 DL9 
15 SSN 5.1 DL8 
16 HBN 2.2 DL12 
17 HBN 1.2 DL12 
18 HBN 1.4 DL12 
19 LSN 13.5 DL14 
20 HBN 1.3 DL18 
21 HBN 2.2 DL20 
22 IPN 3 DL 21 
23 LSN 9.4 DL22 
 32 
Với 24 mẫu đất thu thập được trên 12 OTC khu vực nghiên cứu, tiến 
hành phân lập được 23 mẫu Vi nấm. Từ bảng số liệu 4.2 cho thấy với mỗi 
mấu đất thu được ở địa điểm OTC khác nhau, số lượng vi nấm phân lập được 
cũng khác nhau. 
Với 2 mẫu đất DL1 và DL12 tiến hành phân lập đều thu 3 chủng Vi 
nấm điển hình, khác nhau. 
Một số mẫu đất khi tiến hành phân lập chỉ thu được các chủng vi 
khuẩn, xạ khuẩn. 
Mẫu đất DL2, DL6, DL7, DL11 cũng thu được 2 chủng vi nấm. 
LSN 12.5 SSN9 IPN3 
LSN 13.1 SSN 5.1 LSN 3.5 
Hình 4.2: Một số chủng vi nấm phân lập được tại khu vực nghiên cứu 
Các chủng vi nấm sẽ được nuôi cấy, làm thuần. Quan sát đặc điểm hình 
thái của các chủng Vi nấm. 
 33 
 Bảng 4.6. Đặc điểm hình thái một số chủng Vi nấm phân lập được 
STT Ký hiệu chủng Cây chủ Đặc điểm 
1 HN 18 Thông mã vĩ 
Nấm màu trắng, phát triển nhanh, 
hình thành các bông. 
2 LSN 8.2 Thông mã vĩ Nấm sợi màu xanh đen. 
3 LSN 3.2 Thông nhựa 
Nấm sợi viền trắng, sau một thời 
gian chuyển hồng. 
4 LSN 13.5 Thông nhựa 
Nấm trắng, phát triển nhanh, sợi 
bông xen kẽ 
5 HBN 2.2 Thông mã vĩ Nấm sợi màu nâu nhạt. 
6 IPN 3 Thông mã vĩ 
Nấm sợi màu xám nhạt, vòng 
phóng xạ. 
7 SSN9 Thông nhựa 
Nấm có màu trắng xám, nấm mọc 
phát triển thưa đều ra hai bên. 
8 SSN 5.1 Thông mã vĩ 
Màu xám mịn, viền ngoài màu 
vàng cam nấm mọc không theo 
một chiều cụ thể. 
9 LSN 3.5 Thông nhựa 
Nấm màu trắng bông, xù nhẹ, nấm 
mọc nhanh, các sợi lan đều ra các 
bên. 
10 THN 3.1 Thông mã vĩ 
Nấm mọc phân tán, màu hồng nhạt, 
phóng xạ. 
Kết quả bảng 4.6 cho thấy các chủng nấm được phân lập khá phong 
phú với các loại đặc điểm, màu sắc khác nhau như xanh, vàng, xám, đen, 
vòng phóng xạ. Đây là cơ sở để ta tiếp tục tuyển chọn những chủng nấm có 
khả năng phân giải xenlulo. 
 34 
4.3. Kết quả tuyển chọn chủng vi nấm có khả năng phân giải xenlulo 
 Sau khi tiến hành phân lập được 21 chủng vi nấm từ khu vực nghiên 
cứu, tiến hành thí nghiệm đánh giá khả năng phân giải môi trường CMC, trên 
cơ sở đó đánh giá khả năng phân giải xenlulo của các chủng Vi nấm. 
4.3.1 Kết quả xác định hoạt tính phân giải xenlulo của các chủng nấm 
Kết quả xác định hoạt tính phân giải xenlulo của các chủng nấm được 
tổng hợp tại bảng 4.7: 
Bảng 4.7: Mức độ phân giải xenlulo của các chủng nấm 
STT 
Ký hiệu 
chủng 
Đường kính vòng phân giải tính 
theo thời gian (mm) Đánh giá 
4 ngày 8 ngày 12 ngày 
1 LSN 3.2 26.5 44 65 ++++ 
2 LSN 3.3 14 21.5 34 ++ 
3 LSN 3.5 28 35 45.5 +++ 
4 LSN13.1 0 0 0 - 
5 LSN12.5 0 0 0 - 
6 SSN 9 18.5 28 40 +++ 
7 LSN 7.1 11.5 14.5 18.5 ++ 
8 LSN 7.3 0,9 6,5 9,5 + 
9 LSN 6.2 0 0 0 - 
10 LSN 6.1 31.5 40.5 54 +++ 
11 LSN 8.2 39 48.5 62.5 ++++ 
12 THN 5.1 9.5 19 31 ++ 
13 THN 4.1 30.5 43,5 65 ++++ 
14 HN 18 34 55.5 62 ++++ 
15 SSN 5.1 0 0 0 - 
16 HBN 2.2 10.5 15 16 ++ 
17 HBN 1.2 10 12 14.5 ++ 
18 HBN 1.4 18 25 35 +++ 
19 LSN 13.5 11 17.5 26 ++ 
20 HBN 1.3 15 25.5 36 +++ 
21 HBN 2.2 41.5 52.5 60 ++++ 
22 IPN 3 16 18 19 ++ 
23 LSN 9.4 0 0 0 - 
 35 
Chú thích: 
 - Không có khả năng phân giải xenlulo 
 + Phân giải xenlulo yếu 
 ++ Phân giải xenlulo trung binh 
 +++ Phân giải xenluo mạnh 
 ++++ Phân giải xenlulo rất mạnh 
Qua bảng số liệu 4.7 nhận thấy với 23 chủng Vi nấm thí nghiệm có 18 
chủng Vi nấm có khả năng phân giải môi trường CMC. 
Có 5 chủng Vi nấm phân giải môi trường CMC rất mạnh là: LSN 
3.2;LSN 8.2; THN 4.1; HBN 2.2; HN 18 đều có đường kính vòng phân giải 
CMC trên 60 mm. 
Có 5 chủng Vi nấm phân giải mạnh môi trường CMC với đường kính vòng 
phân giải lớn hơn 35 mm là:LSN 3.5; SSN 9; LSN 6.1; HBN 1.4; HBN 1.3. 
Có 7 chủng Vi nấm có khả năng phân giải CMC trung bình là: LSN 
3.3; LSN 7.1; THN 5.1; HBN 2.1; HBN 1.2; LSN 13.5; IPN 3. 
Có 1 chủng Vi nấm phân giải CMC yếu là: LSN 7.3. 
Có 5 chủng Vi nấm không phân giải môi trường CMC là: LSN 13.1; 
LSN 12.5; LSN 6.2; SSN5.1; LSN9.4. 
Hình 4.3: Tỷ lệ các Vi nấm phân giải môi trường CMC. 
Phân giải rất mạnh
Phân giải mạnh
Phân giải trung bình
Phân giải yêu
Không phân giải
 36 
Từ kết quả trên ta thấy trên cùng mẫu đất và môi trường nhưng khả 
năng phân giải môi trường CMC của các chủng nấm là khác nhau không đồng 
nhất, có chủng có khả năng phân giải rất mạnh nhưng cũng có chủng phân 
giải yếu, dưới đây là biểu đồ minh họa chung cho khả năng phân giải xenlulo 
của các chủng nấm đã được phân lập. 
Hình 4.4: Khả năng phân giải môi trường CMC của các chủng Vi nấm 
LSN 3.2 LSN 8.2 HN18 
THN 3.1 HBN 2.2 
Hình 4.5: Một số chủng Nấm phân giải mạnh CMC 
0
10
20
30
40
50
60
70
LS
N
 3
.2
LS
N
 3
.3
LS
N
 3
.5
LS
N
1
3
.1
LS
N
1
2
.5
SS
N
 9
LS
N
 7
.1
LS
N
 7
.3
LS
N
 6
.2
LS
N
 6
.1
LS
N
 8
.2
TH
N
 5
.1
TH
N
 4
.1
H
N
 1
8
SS
N
 5
.1
H
B
N
 2
.2
H
B
N
 1
.2
H
B
N
 1
.4
LS
N
 1
3
.5
H
B
N
 1
.3
H
B
N
 2
.2
IP
N
 3
LS
N
 9
.4
4 ngày
8 ngày
12 ngày
(mm) 
(mm) 
 37 
Phân giải rất mạnh Phân giải rất mạnh Phân giải mạnh 
Phân giải trung bình Phân giải yếu Không phân giải 
Hình 4.6: Khả năng phân giải môi trường CMC của 1 số chủng Vi nấm. 
4.3.2. Kết quả thí nghiệm đối với vật liệu cháy 
 Sau khi tiến hành thí nghiệm đánh giá khả năng phân giải môi trường 
CMC, đã tuyển chọn được 5 chủng Vi nấm có khả năng phân giải môi trường 
mạnh nhất: LSN 3.2; LSN 8.2; THN 4.1; HBN 2.2; HN 18. 
 Sử dụng 5 chủng Vi nấm tiến hành thí nghiệm chậu vại, đánh giá khả 
năng phân giải xenlulo trong chậu vại. 
Kết quả độ giảm khối lượng VLC sau khi tiến hành thí nghiệm được 
trình bày ở bảng 4.8: 
Bảng 4.8. Kết quả độ giảm khối lượng VLC 
Chủng Vi 
nấm 
M Mo X (%) 
LSN 3.2 10.000 8.170 18.3 
LSN 8.2 10.000 8.350 16.5 
HN 18 10.000 7.500 25 
THN 3.1 10.000 9.000 10 
HBN 2.2 10.000 7.800 22 
 38 
 Kết quả bảng 4.8 cho thấy các chủng Vi nấm khác nhau cho kết quả 
giảm khối lượng vật liệu cháy là khác nhau, trong đó chủng HN 18cho kết 
quả giảm nhiều khối lượng VLC nhất là 25%, tiếp theo là chủng HBN 
2.2giảm 22% khối lượng VLC,thấp nhất là chủng giảm 16,5% khối lượng 
VLC. 
Hình 4.7: Chủng Vi nấm SSN 9 
Hình 4.8: Chủng Vi nấm HN18 
 39 
PHẦN 5 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1 Kết luận 
Sau khi hoàn thành nghiên cứu đề tài: “Phân lập, tuyển chọn vi nấm 
phân hủy xenlulo dưới tán rừng Thông tại Đại Lải Vĩnh Phúc” tôi có một 
số kết luận như sau: 
Đại Lải – Vĩnh Phúc có điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu ở đâu rất 
thuận lợi cho cây Thông sinh trưởng và phát triển nên các chỉ tiêu sinh trưởng 
của cây là tương đối tốt. 
Thành phần sinh của lớp thực vật dưới tán rừng Thông ở khu vực Đại 
Lải rất đa dạng và phong phú với nhiều loài thực vật đặc trưng dưới tán rừng 
Thông như: cây Thông tái sinh, tế, guột, sim, mua, sầm, mẫu đơn 
rừngcó mức độ che phủ cao từ 80-85%. 
Khối lượng VLC ở rừng Thông Đại Lải là tương đối lớn, VLC ở rừng 
Thông nhựa 16 tuổi có độ dày trung bình là 9,2cm với khối lượng trung bình 
là 22 tấn/ha, rừng Thông mã vĩ 24 tuổi VLC có độ dày trung bình là 9,8cm 
với khối lượng trung bình là 28,1 tấn/ha. 
Kết quả phân lập: với 24 mẫu đất thu thập được trên 12 OTC khu vực 
nghiên cứu, tiến hành phân lập được 23 mẫu Vi nấm, các chủng nấm được 
phân lập khá phong phú với các loại đặc điểm, màu sắc khác nhau như xanh, 
vàng, xám, đen, vòng phóng xạ. 
Trong số 23 chủng Vi nấm thí nghiệm có 18 chủng Vi nấm có khả năng 
phân giải môi trường CMC: 
 Có 5 chủng Vi nấm phân giải môi trường CMC rất mạnh là: LSN 3.2; 
LSN 8.2; THN 4.1; HBN 2.2; HN 18 đều có đường kính vòng phân giải CMC 
trên 60 mm. 
 Có 5 chủng Vi nấm phân giải mạnh môi trường CMC với đường kính vòng 
phân giải lớn hơn 35 mm là:LSN 3.5; SSN 9; LSN 6.1; HBN 1.4; HBN 1.3. 
 40 
 Có 7 chủng Vi nấm có khả năng phân giải CMC trung bình là: LSN 
3.3; LSN 7.1; THN 5.1; HBN 2.1; HBN 1.2; LSN 13.5; IPN 3. 
 Có 1 chủng Vi nấm phân giải CMC yếu là: LSN 7.3. 
 Có 5 chủng Vi nấm không phân giải môi trường CMC là: LSN 13.1; 
LSN 12.5; LSN 6.2; SSN5.1; LSN9.4. 
Các chủng Vi nấm khác nhau cho kết quả giảm khối lượng vật liệu 
cháy là khác nhau, trong đó chủng HN 18 cho kết quả giảm nhiều khối lượng 
VLC nhất là 25%, thấp nhất là chủng giảm 16,5% khối lượng VLC 
5.2. Kiến nghị 
Cần thực hiện nghiên cứu ở nhiều địa điểm khác nhau để kiểm tra xem 
vị trí địa lý có ảnh hưởng đến kết quả phân lập nấm hay không 
Tiến hành nghiên cứu vào các mùa khác nhau trong năm để xác định 
các chủng nấm khác nhau ở các thời điểm trong năm 
Những kết quả nghiên cứu của đề tài bước đầu cho thấy tiềm năng phân 
giải xenlulo của các chủng nấm đối với vật liệu cháy là rất khả thi. Cần tiếp 
tục nghiên cứu nhiều lần để tạo ra các chế phẩm sinh vật phân giải xenlulo 
ứng dụng trong công tác phòng cháy chữa cháy rừng 
 41 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định số 4110 QĐ/BNN-
KHCN ngày 31 tháng 12 năm 2007 về việc quy phạm phòng cháy, chữa 
cháy rừng thông. 
2. Đặng Minh Hằng,(1999), Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh 
làm cơ sở đề xuất biện pháp nâng cao sản lượng rừng tràm (Melaleuca 
cajuputi powell) trên vùng Tứ giác Long Xuyên, Luận án PTS Khoa học 
Nông Nghiệp, Hà Nội. 
3. Hoàng Quốc Khánh và cộng sự 2003 (Quyền Đình Thi, Nguyễn Sỹ Lê 
Thanh, Đại học Thái Nguyên Viện Công Nghệ sinh học) Tuyển chọn và 
nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên khả năng sinh tổng 
hợp xenlulose của chủng penicilium SP DTQ-HK1. 
4. Lưu Hồng Mẫn (2010), Ứng dụng chế phẩm sinh học để sản xuất phân 
rơm rạ hữu cơ tại chỗ và cải thiện độ phì của đất canh tác lúa, Hội thảo, 
Ứng dụng các biện pháp sinh học trong lĩnh vực trồng trọt theo hướng 
phát triển nông nghiệp bền vững, An Giang. 
5. Lưu Hồng Mẫn, Vũ Tiến Khang, Nguyễn Ngọc Hà (2006), “Ứng dụng 
chế phẩm sinh học để sản xuất phân hữu cơ vi sinh Phục vụ thâm canh lúa 
ở Đồng Bằng Sông Cửu Long”. Tạp chí Nông nghiệp & PTNT số 84 kỳ 2 
tháng 5 năm 2006. 
6. Nguyễn Thị Thúy Nga và cộng sự (2015). “Phân lập, tuyển chọn vi khuẩn 
phân giải xenlulo sản xuất phân hữu cơ sinh học”. Tạp chí Khoa học Lâm 
nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam số 3/2015. 
7. Nguyễn Thị Thúy Nga (2010). “Phân lập, tuyển chọn vi sinh vật có khả 
năng phân giải xenlulo hiệu lực cao, phù hợp với điều kiện đất bạc màu và 
đặc điểm sinh học của chúng để sản xuất phân vi sinh cho cây lâm 
 42 
nghiệp”. Tạp chí khoa học lâm nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt 
Nam số 4/2010. 
8. Trần Thị Ngọc Sơn, Lưu Hồng Mẫn, Vũ Tiến Khang, Nguyễn Ngọc Hà, 
Nguyễn Thị Ngọc Hân, Trần Thị Anh Thư và Nguyễn Ngọc Nam (2010), 
Đánh giá hiệu quả xử lý rơm rạ của nấm Trichoderma sp bản địa ở Đồng 
bằng Sông Cửu Long. 
9. Trịnh Đình Khá và cộng sự, 2007 “Nghiên cứu phân lập tuyển chọn một 
số chủng VSV có khả năng phân hủy xenluose từ rong giấy tại Hòn 
Chồng- Nha Trang” 
TÀI LIỆU TIẾNG ANH 
10. Bashir Ahmad, Sahar Nigar, S. Sadaf Ali Shah, Shumaila Bashir, Javid 
Ali, Saeeda Yousaf an Javid Abbas Bangash (2013), “Isolation and 
Identification of Xenlulo Degrading Bacteria from Municipal Waste and 
their Scereening for potenital Antimicrobitial Activity”, World applied 
sciences Journal 27 (11): 1420-1426, 2013 
11. Herikasson., 1999. “Plot designs for the analysis of species interactions in 
mixed stands, Common. For. Rev. 74, 322–332.Volume 2, Issue 8 January 
2014: 458 
12. Isaber, Kalpana Samant, and Avinash Sahu (2012), “Isolation of 
Cellulose-Degrading Bacteria and Determination of Their Cellulolytic 
Potential”, Hindawi Publishing Corporation International Journal of 
Microbiology Volume 2012, Article ID 578925, 5 pages Yugal Kishore. 
13. Lamot E.L and Voets J.P. (1978), “Microbial bio - degradation of 
cellophane”, Zeitschrift fur allgemeine.18, pp.183-188. 
14. Macarron, (1993), “Microbial bio - degradation of cellophane”, Zeitschrift 
fur allgemeine.18, pp.183-188. 
15. Maheshwari DK, Gohade S and Jahan H (1990), “Production of Cellulase 
by a new isolate of Trichoderma pseudokoningii”,J. Indian Bot. Soc., 
 43 
69:63-66. 
16. Makeshkumar.,PU Mahasimgam(2011), "Growth and cellulase production 
by Trichoderma", In Symposium on Enzymatic Hydrolysis of Cellulose, 
ed. Bailey M., Enari T. & Linko M, pp. 81-110, Finland Technical 
Research Centre. 
17. Mazadza (2000), “Evaluation of cellulose degrading efficiency of some 
fungi and bacteria and their biofilms”. J.Natn.Sci.Foundation Sri Lanka 
2013 41(2):155-163. 
18. Ogaw, (1991), “Awful Splendour – A History of Fire in Canada”, 
University of British Columbia Press, Vancouver, BC. 
19. Reddy.BR., Narashimha G., Babu GVAK.(1998), “Cellulase Production 
Potentials of the Microbial Profle of Some Sugarcane Bagasse Dumping 
Sites in Ilorin”, Nigeria Print ISSN 2067-3205; Electronic 2067-3264, Not 
Sci Biol, 2013, 5(4):445-449. 
20. Sivakumaran Sivaramanan (2014), “Isolation of Cellulolytic Fungi and 
their Degradation on". 
21. Wilick,Segili(1985), “Bush fie in Australia”, Canberra, pp.142-359 
22. Wen-Jing Lu, Hong-Tao Wang, Shi-Jian Yang, Zhi-Chao Wang, Yong-
Feng Nie (2005), “Isolation and characterization of mesophilic cullulose-
degrading bacteria from flower stalks-vegetable waste co-composting 
system”, Journal of General and Applied Microbiology. 51, pp. 353-360 
PHỤ LỤC 
HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH LÀM THÍ NGHIỆM 

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_lap_tuyen_chon_vi_nam_phan_huy_xenlulo_duoi_t.pdf