Khóa luận Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa Long não, Bách xanh, Sưa đỏ, Gù hương, Re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Rừng là tài nguyên nguyên vô cùng quý giá đối với nước ta. Ngoài đem

lại giá trị về gỗ và lâm sản ngoài gỗ, rừng là yếu tố địa lý không thể thiếu

trong tự nhiên điều hòa khí hậu bảo vệ đất đai chống xói mòn. Chính vì vậy

rừng không chỉ có chức năng kinh tế - xã hội, mà rừng còn mang giá trị sinh

thái cảnh quan, bảo vệ môi trường, du lịch, bảo tồn

Mặc dù thời gian đã có những nỗ lực không ngừng của các cấp các

ngành trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng nhưng nhìn chung kết quả đạt

được chưa toàn diện, thiếu vững chắc .Tình trạng phá rừng khai thác và sử

dụng đất lâm nghiệp trái phép vẫn diễn ra ở nhiều nơi, đặc biệt ở các địa

phương còn nhiều rừng tự nhiên .Nhiều băng nhóm phá rừng chuyên nghiệp

,đường dây buôn bán lâm sản chưa được theo dõi, phát hiện và bắt giữ kịp

thời.Nhiều điểm nóng về phá rừng nghiêm trọng kéo dài chưa được giả quyết

triệt để. Theo tổng cực lâm Nghiệp ( Bộ NN&PTNT) chỉ hơn 5 năm ( 2012-

2017), diện tích rừng tự nhiên bị mất do chuyển mục đích sử dụng rừng tại

các dự án được duyệt chiếm 89% tổng diện tích rừng giảm; còn lại là do phá

rừng trái pháp luật làm mất 11%.

Vấn đề bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng được coi là nhiệm vụ

trọng tâm trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.

Nhà nước đã có nhiều chương trình xúc tiến đẩy mạnh quá trình trồng rừng

phủ xanh đất trống đồi núi trọc và trồng rừng kinh tế với hiệu quả ban đầu

tương đối khả quan. Nhưng do chạy theo xu thế phát triển kinh tế, vốn đầu tư

còn` hạn chế nên các chương trình trồng rừng ở nước ta mới chỉ tập trung

vào các loài cây mọc nhanh như: Keo, Bạch đàn, Bồ đề,.v.v những loài cây

này

mới chỉ đáp ứng được mục tiêu kinh tế là chính, tính bền vững chưa cao.2

Trong chiến lược phát triển Lâm nghiệp, ngành Lâm nghiệp đã chú trọng đến

việc bảo tồn và phát triển các loài cây bản địa đang ngày càng bị thu hẹp lại

về cả diện tích cũng như số loài do những hiểu biết về chúng ngày càng

nhiều. những lợi ích to lớn mà các loài cây bản địa mang lại, không chỉ đơn

thuần là cung cấp lâm đặc sản mà chúng còn là những loài cây "của tự

nhiên", có sự phát sinh và tiến hoá trong thời gian dài nên có khả năng thích

nghi cao với điều kiện nơi mọc và có tính bền vững cao, "thân thiện với môi

trường sinh thái".

Ngoài ra, chúng mang những ý nghĩa nhân văn to lớn trong đời sống

của các cộng đồng dân cư sống gần rừng, gắn liền với kiến thức bản địa và

phong tục tập quán của họ, do vậy việc đem gây trồng chúng cũng sẽ có

nhiều phần lợi hơn. Khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái

Nguyên đã tiến hành gây trồng mô hình trồng một số loài cây bản địa , Theo

đánh giá ban đầu, các mô hình này đã đạt được những thành công nhất định.

Nhưng cho đến nay, vẫn chưa có một nghiên cứu định lượng cụ thể nào

nhằm đánh giá tình hình sinh trưởng của các loài cây bản địa này mà mới chỉ

có điều tra sơ bộ để đánh giá và chọn ra một số loài có triển vọng tại khu

rừng trồng. Trước những thực trạng trên, để bảo vệ hợp lý tài nguyên rừng

nói chung và một số loài cây bản địa nói riêng, để nâng cao hiệu quả bảo tồn

một số loài cây bản địa tại mô hình trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,

việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây

bản địa Long não, Bách xanh, Sưa đỏ, Gù hương, Re hương trong vườn

thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên” là thực sự cần thiết để đưa ra những đánh giá, giải pháp

phù hợp trong việc phát triển, bảo vệ các loài cây bản địa hiệu quả.

Khóa luận Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa Long não, Bách xanh, Sưa đỏ, Gù hương, Re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 1

Trang 1

Khóa luận Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa Long não, Bách xanh, Sưa đỏ, Gù hương, Re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 2

Trang 2

Khóa luận Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa Long não, Bách xanh, Sưa đỏ, Gù hương, Re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 3

Trang 3

Khóa luận Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa Long não, Bách xanh, Sưa đỏ, Gù hương, Re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 4

Trang 4

Khóa luận Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa Long não, Bách xanh, Sưa đỏ, Gù hương, Re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 5

Trang 5

Khóa luận Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa Long não, Bách xanh, Sưa đỏ, Gù hương, Re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 6

Trang 6

Khóa luận Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa Long não, Bách xanh, Sưa đỏ, Gù hương, Re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 7

Trang 7

Khóa luận Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa Long não, Bách xanh, Sưa đỏ, Gù hương, Re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 8

Trang 8

Khóa luận Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa Long não, Bách xanh, Sưa đỏ, Gù hương, Re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 9

Trang 9

Khóa luận Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa Long não, Bách xanh, Sưa đỏ, Gù hương, Re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 72 trang xuanhieu 5300
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa Long não, Bách xanh, Sưa đỏ, Gù hương, Re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa Long não, Bách xanh, Sưa đỏ, Gù hương, Re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Khóa luận Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa Long não, Bách xanh, Sưa đỏ, Gù hương, Re hương trong vườn thực vật chuyển vị, tại mô hình khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
giảm số lần chăm sóc rừng. 
Nên trồng cây vào lúc chiều mát sẽ đảm bảo được tỷ lệ sống cao nhất. 
Cách trồng như sau: 
1: Rạch bỏ vỏ bầu và rắc phân lót 
 Một tay cầm bầu, tay kia cầm dao rạch vỏ bầu 1 đường từ trên xuống. 
2: Đặt cây xuống hố 
 Đặt cây ngay ngắn giữa hố, mặt bầu thấp hơn mặt hố từ 2-4cm. 
2 m 
3
 m
51 
3: Lấp đất lần 1 
 Lấp đất nhỏ phủ kín 2/3 chiều cao bầu, dùng 2 bàn tay nén đất quanh 
bầu theo chiều thẳng đứng. 
4: Lấp đất lần 2 
 Lấp đất nhỏ phủ kín bầu, nén đất lần 2 tương tự lần 1. 
5: Lấp đất lần 3 
 Lấp đất phủ kín mặt hố (trên cổ rễ cây 1-2cm), vun đất vào gốc cây 
theo hình mâm xôi. 
Bước 5: Theo dõi sinh trưởng 
Tiến hành theo dõi định kỳ cứ 30 ngày đo D00 và Hvn một lần và 15 
ngày đối với sâu bệnh hại. Cần theo dõi tình hình sinh trưởng của cây để đảm 
bảo cây sinh trưởng đều, có kế hoạch trồng dặm khi cây bị chết. 
Bước 6: Chăm sóc cây trồng 
Tưới nước: tưới nước đều trong giai đoạn đầu vì là cây non, ngày nào 
cũng tưới trong 30 ngày đầu. 
Làm cỏ nhằm trừ bỏ hệ rễ và thân cành lá của cây cỏ dại, do đó loại bỏ 
khả năng tranh dành nước, chất dinh dưỡng, ánh sáng của cây cỏ dại với cây 
trồng. Nhìn chung cây cỏ dại là có hại cho cây trồng, cần phải diệt tận gốc. 
Xới đất: Làm cho đất tơi xốp, phá vỡ mặt đất bị đóng váng, giảm bốc 
hơi nước tạo điều kiện cho đất giữ và thấm nước tốt hơn ở nước ta hầu 
hết đất trồng rừng đều khô hạn, chặt cứng, cho nên khi chăm sóc phải xới đất. 
Làm cỏ, xới đất là hai công việc thường được tiến hành cùng một lúc. 
Làm cỏ xới đất có thể tiến hành theo phương thức toàn diện hoặc cục bộ. 
Phương thức toàn diện được áp dụng ở nơi có địa hình bằng phẳng hoặc độ 
dốc dưới 50, nơi trồng nông lâm kết hợp. 
Làm cỏ xới đất theo hố là làm cỏ xới đất xung quanh gốc cây trồng với 
đường kính từ 0.6 đến 1.2m, độ sâu xới đất tốt nhất nên sâu hơn hệ rễ cỏ dại, 
52 
không được làm tổn thương đến hệ rễ cây trồng. Làm cỏ xới đất thường kết 
hợp vun gốc, thông thường vun cao 10-20cm 
Bón thúc: Bón thúc thường kết hợp với các lần chăm sóc, tuỳ theo mức 
độ thâm canh mà số lần bón, liều lượng bón mỗi lần có khác nhau. Thông 
thường có thể sử dụng các lại phân bón với liều lượng như sau: Phân chuồng 
hoai 1-3 kg/cây, phân NPK 0.1 – 0.2 kg/cây, Phân vi sinh 0.1 – 0.2 kg/cây Có 
thể bón phối hợp các loại phân trên. Phương pháp bón là bón tập trung vào 
gốc cây. 
Cần áp dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh nhằm mang lại hiệu quả 
kinh tế cao nhất, phòng trừ bằng biện pháp cơ giới như: Ngắt bỏ lá bị bệnh, 
làm cỏ sạch sẽ, đối với sâu hại bắt giết vào sáng sớm và chiều tối và không xử 
lý bằng phương pháp hóa học. Sau khi tiến hành các biện pháp cứ 5 ngày 
vào kiểm tra 1 lần tình trạng sâu hại. 
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm mục đích phát triển mô hình vườn 
cây bản địa 
4.4.1. Về kỹ thuật 
- Làm vệ sinh cỏ dại, xới tơi đất: Diệt trừ cỏ dại tránh bị phân tán chất 
dinh dưỡng, sâu bệnh hại khó có chỗ cư trú, xới tơi đất có tác dụng làm bộ rễ 
tăng khả năng chao đổi chất, rễ cứng cáp và phát triển hơn. 
 - Tạo hố trồng sâu tại các khu vực có nhiều sỏi đá 40x40x80cm khoảng 
cách trồng giữa các hố trồng là 3m x 2m, có thể xa hơn tùy vào địa hình và 
bón nhiều phân hữu cơ trước khi trồng tại các khu đất nhiều sỏi đá, đất cát 
nhiều tầng đất mỏng. 
- Nên trồng cây họ đậu xen kẽ để hạn chế cỏ dại xấm lấn cũng như cải 
tạo đất tăng dinh dưỡng cho cây (lạc dại, đậu đỗ các loại ) 
- Tạo hệ thống tưới nước đầy đủ để hạn chế tác động thời tiết khô hạn và 
khô hanh. 
53 
- Cần tưới nước một lượng nước định kì cho cây, cây có đầy đủ nước sẽ 
phát triển thuận lợi 
- Bón phân chu kỳ hàng tháng bằng phân bón thúc NPK vào 2 đợt tháng 
10 và tháng 2 sau đợt mưa ẩm, cây cần nhiều đạm và kali để phát triển tốt 
nhất vào những năm đầu, mỗi năm cần bón cho cây 4 lần theo định kì 3 tháng 
1 lần. 
- Vào đầu mùa mưa mỗi năm cần bón thêm 10kg/cây. 
- Cách bón phân: Rải đều phân quanh các rãnh cây đã đào trước xung 
quanh các cây bản địa rồi lấp đất cho phẳng 
4.4.2. Giải pháp 
- Việc xây dựng một hàng rào xung quanh vườn thực vật để phòng tránh 
sự xâm nhập của người dân và cả gia súc của người dân chăn thả gần đó. Giải 
pháp tạo nên một hiệu quả rất cao do cây được bảo vệ tốt đồng nghĩa sẽ có thể 
sinh trưởng một cách toàn vẹn nhất. Nhưng để thực hiện giải pháp này khá 
tốn kém, do diện tích khu mô hình rộng và địa hình không bằng phẳng đòi hỏi 
nguồn vật lực và nhân lực khá cao. Cần duy trì công tác chăm sóc bảo vệ 
thường xuyên (làm cỏ, hạn chế xâm nhập gia súc) 
- Trong quá trình chăm sóc cần làm cỏ, phát dây leo, cây bụi, loại bỏ 
cây sâu bệnh, hàng tháng một lần nhằm làm giảm sự xâm lấn giữa cây cỏ với 
sự sinh trưởng của cây bản địa, việc này rất tốn kém và mất thời gian do dùng 
máy cắt cỏ để phát dọn, trong khi nguồn lực không có nhiều. Vì vậy đề xuất 
dải miếng nilon quanh gốc là một đề xuất vô cùng hợp lý để bảo vệ cho cây 
con đồng thời giảm công sức và chi phí cho việc làm cỏ. 
Miếng nilon để dải dưới gốc cây là loài nilon mỏng, trắng không màu 
trong suốt, có diện tích 1 mét vuông giúp việc tiếp nhận ánh sáng của cây vẫn 
được diễn ra bình thường. Nhờ có miếng nilon này cỏ bên dưới sẽ khó có thể 
phát triển được ở dưới lớp nilon đè sát xuống mặt đất. 
56 
PHẦN 5 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1. Kết luận 
 Qua những nghiên cứu , đánh giá sinh trưởng của 5 loài cây bản địa 
trồng trong mô hình vườn cây bản địa tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái 
Nguyên, đề tài rút ra một số kết luận như sau đây: 
 - Sinh trưởng về đường kính gốc D(oo) của 5 loài cây bản địa dao động 
từ 0,542 đến 1,450 cm, cao nhất là Gù hương 1,450 cm, sau đó là Re hương 
tăng trưởng trung bình là 0,892 cm, Long não là 0,542 cm, Sưa đỏ là 0,523 
cm, và thấp nhất là cây Bách xanh 0,475 cm. 
- Sinh trưởng về chiều cao của 5 loài cây bản địa trong mô hình vườn 
cây bản địa sau điều tra số liệu, dao động từ 23,889cm đến 43,704cm, và 
chiều cao vút ngọn cao nhất là Gù hương 43,704 cm, tiếp sau đó là Long não 
39,105 cm, Re hương đạt 35,523 cm, Bách xanh đạt 29,698 cm, và thấp nhất 
là Sưa đỏ 23,889 cm, các loài cây bản địa được trồng trong mô hình phù hợp 
với yếu tố lập địa trong mô hình vườn cây bản địa 
Các khâu chăm sóc và thời điểm trồng cây phù hợp do có lượng mưa và 
độ ẩm cao tốt cho cây sinh trưởng ở trong các giai đoạn. 
Từ những kết quả trên cho thấy các loài cây bản địa đang sinh trưởng 
khá tốt trong môi trường lập địa của mô hình vườn thực vật. Đã có thể sử 
dụng cho mục đích học tập và nghiên cứu cho sinh viên trong trường nhất 
là khoa Lâm Nghiệp. 
Nhìn chung hầu hết các loài đều không bị sâu bệnh gây hại, riêng chỉ 
có Re hương là xuất hiện sâu bệnh hại 12,5% chiếm 3 trên tổng số 27 cây 
còn sống. Vì loại sâu hại này ít ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển của 
Re hương, số cây bị hại không nhiều và rải rác nên xếp vào cấp II mức độ 
57 
gây hại nhẹ. 
Tôi chỉ tiến hành điều tra, phòng trừ bằng biện pháp cơ giới như: Ngắt 
bỏ lá bị bệnh, làm cỏ sạch sẽ, đối với sâu hại bắt giết vào sáng sớm và chiều 
tối và không xử lý bằng phương pháp hóa học. Còn lại 4 loài bản địa khác 
đều sinh trưởng đều và tốt không có dấu hiệu sâu bệnh. 
5.2. Kiến nghị 
Tiếp tục theo dõi sinh trưởng của 5 loài cây bản địa (Long não,Bách 
xanh ,Sưa đỏ, Gù hương, Re hương) trong những năm tiếp theo để khẳng định 
những kết quả đề tài đưa ra. 
Cần thêm kinh phí để thực hiện việc làm hàng rào bảo vệ ngăn cách 
giữa vườn thực vật và khu dân cư sống gần mô hình. 
Ngoài phân tích những quy luật trên cần nghiên cứu sâu thêm các quy 
luật kết cấu lâm phần để đề xuất biện pháp lâm sinh phù hợp hơn. 
Để có kết luận chắc chắn hơn cần tiếp tục nghiên cứu rừng trồng cây 
bản địa ở các địa phương khác nhau. 
58 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 
1. Bộ NN&PTNT (2004), Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, NXB Thống kê. 
2. Bộ NN&PTNT (2010), Quyết định số 2140/QĐ – BNN – TCLN, ngày 
9/8/2010 về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2009, Hà Nội. 
3. Nguyễn Thanh Bình (2003), đã đề cập đến một số đặc điểm lâm học của 
loài Giổi ăn quả phục hồi tự nhiên ở Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu đã 
đưa ra được những đặc điểm về hình thái, vật hậu, phân bố, cấu trúc tái 
sinh tự nhiên của loài, tác giả cho rằng phân bố N/H và D/H đều có chung 
một đỉnh. Tương quan giữa Hvn và D1.3 có dạng phương trình logarit. 
4. Nguyễn Bá Chất (1996), “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học và biện pháp 
kỹ thuật gây trồng loài lát hoa”, Luận án Tiến sỹ khoa học Lâm Nghiệp. 
5. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000), Giáo trình thực vật rừng, Nxb Nông 
nghiệp, Hà Nội. 
6. Lâm Phúc Cố (1995) “khi nghiên cứu một số loài cây bản địa được chọn 
trồng rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Đà ở Púng Luông, Mù Cang Chải 
đã chọn được 4 loài cây bản địa là: Pơ mu (Fokieniahodginsic Henry et 
thomas), Tô Hạp Hương (Altingia takhtadjanii), Giổi (Tahauma Gioi A. 
Chev) và cây Song Mật (Calamus ealusetris)” 
7. Lê Minh Cường (2007), “ Đánh giá khả năng sinh trưởng của một số loài 
cây lá rộng bản địa trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ ở Đại Lải – Vĩnh Phúc 
làm cơ sở để chuyển hóa rừng trồng thuần loài thành rừng hỗn loài”, Luận 
văn thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại Học Lâm Nghiệp, Hà Tây. 
8. Hoàng Đức Doanh (2007), “Nghiên cứu đánh giá kết quả trồng rừng cây 
bản địa lá rộng trên đất trống đồi núi trọc tỉnh Quảng Trị”, Luận văn 
thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại Học Lâm Nghiệp, Hà Tây. 
59 
9. La Quang Độ. Bài giảng thực vật rừng. 
10. Nguyễn Minh Đức (1998) nghiên cứu sinh trưởng loài Lim xanh tại vườn 
quốc gia Bến En – Thanh Hóa. 
11. Lê Tự Đức “Nghiên cứu kỹ thuật gây trồng và đánh giá sinh trưởng một 
số loài cây bản địa trồng dưới tán cây mọc nhanh tại huyện Mai Sơn, tỉnh 
Sơn La”, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại Học Lâm Nghiệp, Hà Tây. 
12. Võ Đại Hải (1996), Nghiên cứu các dạng cấu trúc hợp lý cho rừng phòng 
hộ đầu nguồn ở Việt Nam. Luận án phó tiến sỹ khoa học nông nghiệp. 
13. Phạm Xuân Hoàn (2002), Đặc điểm một số nhân tố tiểu hoàn cảnh của 
rừng trồng thí nghiệm hỗn giao cây lá rộng nhiệt đới tại phân khu phục 
hồi sinh thái Vườn quốc gia Cát Bà - Hải Phòng, Trường Đại Học Lâm 
Nghiệp, Hà Tây. 
14. Nguyễn Thế Hưng (2008), “Nghiên cứu khả năng giữ nước của các 
thảm thực vật giảm dần từ thảm cây bụi cao đến rừng trồng Keo, rừng 
trồng Bạch đàn và thấp nhất là thảm cây bụi thấp”. 
15. Hoàng Vũ Thơ (1998) Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh 
thái đến sinh trưởng của cây Lim xanh (Erythrophloeum) trồng dưới tán rừng. 
16. Phùng Ngọc Lan (1986) đã cho thấy rừng hỗn loài ở Núi Luốt (Trường 
Đại học Lâm nghiệp – Xuân Mai) giữa Thông đuôi ngựa với Keo lá tràm 
(Acacia auriculiformis) và Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis) 
theo các tỷ lệ, mật độ, phương thức, thời điểm khác nhau. 
17. Đỗ Thị Quế Lâm (2003), “Nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh thái học của 
một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng Thông đuôi ngựa và Keo lá 
tràm tại Núi Luốt Trường Đại Học Lâm Nghiệp”. Luận văn thạc sĩ khoa 
học Lâm nghiệp, Trường Đại Học Lâm Nghiệp, Hà Tây. 
18. Nguyễn Ngọc Lung, Võ Đại Hải (1996), Kết quả bước đầu nghiên cứu 
tác dụng phòng hộ nguồn nước của một số thảm thực vật chính và các 
nguyên tắc xây dựng rừng phòng hộ . NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 
60 
19. Trần Ngũ Phương (2000), Một số vấn đề về rừng nhiệt đới ở Việt Nam, 
NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 
20. Hồ Ngọc Sơn, (2015) Giáo trình Nguyên lý bảo tồn, Trường Đại học 
Nông lâm Thái Nguyên 
21. Hoàng Văn Thắng (2007), “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng 
rừng hỗn loài cây lá rộng bản địa cung cấp gỗ lớn ở Ngọc Lặc – Thanh 
Hóa và Cầu Hai – Phú Thọ”, Luận văn thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp, 
Trường Đại học Lâm Nghiệp, Hà Tây. 
22. Hoàng Văn Thắng và cộng sự (2005), “Nghiên cứu đánh giá rừng trồng 
hỗn giao dự án KFW ở Bắc Giang và Lạng Sơn”. 
23. Nguyễn Đức Thế (2007), “Nghiên cứu sinh trưởng của Lát hoa, Trám 
trắng, Giổi xanh và Bạch đàn trồng thí nghiệm hỗn giao tại Đoan Hùng - 
Phú Thọ, Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy, Phú Thọ”. 
24. Lê Anh Tuấn (1999) đã nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng 
và sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng thử nghiệm tại Vườn 
thực vật - Vườn Quốc gia Cúc Phương”. 
25. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam - Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật 
Bản (2000), Sử dụng cây bản địa vào trồng rừng ở Việt Nam, Nxb Nông 
nghiệp, HN. 
26. Tên cây rừng Việt Nam. Nhà xuất bản nông nghiệp năm 2000. 
II. Tiếng Anh 
27. Forest Inventory and Planning Institute (1996), Vietnam Forest Trees, 
Agricultural Publishing House, Ha Noi. 
28. Julian Evans (1982), Plantation Forestry in the tropics, Oxford University Press 
29. Matthew J Kelly (1995), Experimental Designs for the Analysis of Inter – 
Species Interraction in Mixed Stands. 
30. The Multi - Storied Forest Management in Malaysia, 1999. 
61 
PHỤ LỤC 
Danh sách các loài cây trồng trong mô hình khoa lâm nghiệp 
STT Tên loài Tên danh pháp Số lượng Ngày trồng 
1 Sao đen Hopea odorata 
45 18/10/2017 
2 Long não Cinnamamun camphora 
19 18/10/2017 
3 Giổi Michelia mediocris Dandy 
18 18/10/2017 
4 Ngọc am Cupressus funebris 
21 18/10/2017 
5 Bách xanh Calocedrus macrolepis 
8 18/10/2017 
6 Xoan Melia azedarach 
39 18/10/2017 
7 Lát hoa Chukrasia tabularis 
30 18/10/2017 
8 Dẻ Castanea sativa 
12 18/10/2017 
9 Re hương 
Cinnamomum 
parthenoxylon 
30 18/10/2017 
10 Gù hương 
Cinamomum balansae 
lecomte 
30 18/10/2017 
11 Đinh hương Syzygium aromaticum 
128 18/10/2017 
12 Thông tre Fodocarpus neriifolius 
20 18/10/2017 
13 Chò chỉ Parashorea chinensis 30 18/10/2017 
14 Trai lí Fagraea fragrans 17 18/10/2017 
15 Lim xanh Erythrophleum fordii 28 18/10/2017 
16 Sưa đỏ Dalbergia tonkinensis 9 18/10/2017 
17 Nghiến Burretiodendron hsienmu 29 18/10/2017 
18 Kim giao Nageia fleuryi 20 18/10/2017 
19 Cẩm lai Dalbergia bariaensis 16 18/10/2017 
20 Gội nước Aphanamixis polystachya 17 18/10/2017 
62 
63 
1. Biểu theo dõi sinh trưởng của cây 
Tên cây Long não Bách xanh Sưa đỏ Gù hương Re hương 
STT D00 Hvn D00 Hvn D00 Hvn D00 Hvn D00 Hvn 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
16 
17 
18 
19 
20 
21 
22 
. 
64 
Bảng thu thập số liệu từng chỉ tiêu cho từng loài 
 Bảng thu thập số liệu đường kính sát gốc D00 
Tên 
loài Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 Lần 6 Lần 7 Lần 8 Lần 9 Lần 10 Lần 11 
Cây 1 
Cây 2 
Cây 3 
Cây 4 
Cây 5 
Cây 6 
Cây 7 
Cây 8 
Cây 9 
Cây 10 
Cây 11 
Cây 12 
Cây 13 
Cây 14 
 Bảng thu thập số liệu chiều cao Hvn 
Tên loài Lần 1 
Lần 
2 Lần 3 
Lần 
4 
Lần 
5 Lần 6 
Lần 
7 
Lần 
8 Lần 9 Lần 10 Lần 11 
Cây 1 
Cây 2 
Cây 3 
Cây 4 
Cây 5 
Cây 6 
Cây 7 
Cây 8 
Cây 9 
Cây 10 
Cây 11 
Cây 12 
Cây 13 
Cây 14 
. 
65 
 Bảng theo dõi đánh giá tình hình sâu bệnh hại 
STT Tên loài Triệu chứng Đánh giá 
1 Long Não  .. 
2    
3 .. . . 
4 .. .  
5 
6 
Hình. Mô hình trồng cây bản địa 
2. Dụng cụ đo: Thước dây và thước kẹp 

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_va_danh_gia_sinh_truong_mot_so_loai_cay.pdf