Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa: Cẩm lai,3 Kim giao, Trai lí, Chò chỉ, Dẻ tại mô hình trồng rừng cây bản địa của khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Rừng là tài nguyên quý giá, là một bộ phận quan trọng của môi

trường sống, luôn gắn liền với đời sống của đồng bào các dân tộc miền núi.

Rừng không những là cơ sở phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức năng

sinh thái cực kỳ quan trọng, rừng tham gia vào quá trình điều hoà khí hậu,

đảm bảo chu chuyển oxy và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì

tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói

mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai, bảo tồn nguồn

nước và làm giảm mức ô nhiễm không khí. Rừng không chỉ có giá trị về kinh

tế mà còn có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu khoa học, bảo tồn nguồn gen,

bảo tồn đa dạng sinh học. Ngoài ra nó còn có giá trị trong việc bảo tồn nguồn

gen, cung cấp cho lĩnh vực dược học.

Trong sự phát triển của xã hội loài người, rừng được coi là một nguồn

tài nguyên có vai trò vô cùng quan trọng bởi những ảnh hưởng mang tính toàn

cầu của nó. Rừng không chỉ cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ mà còn có nhiều

ý nghĩa lớn hơn ở trong nhiều lĩnh vực như: Bảo vệ môi trường sinh thái, du

lịch cảnh quan, nghiên cứu khoa học, các giá trị nhân văn, .v.v.Tuy nhiên, sự

tàn phá rừng trong những năm gần đây đã ảnh hưởng sâu sắc tới đời sống con

người, mất rừng gây nên sự biến đổi theo hướng tiêu cực của khí hậu toàn

cầu, đất đai bị rửa trôi xói mòn nặng nề, các lòng sông lòng hồ bị bồi lấp, an

ninh lương thực bị đe doạ, các sản phẩm từ rừng đang dần bị cạn kiệt trong

khi nhu cầu của xã hội luôn tăng theo thời gian,.v.v.Đứng trước tình hình đó,

trên toàn thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng, việc khôi phục lại lớp

thảm thực vật đã bị mất đi đang được coi là một yêu cầu cấp thiết hơn bao giờ

hết với một yêu cầu bắt buộc là lớp thảm thực vật gây trồng được phải đảm

bảo chức năng bền vững lâu dài.2

Trong những năm gần đây, chính phủ đã có nhiều chương trình xúc tiến

đẩy mạnh quá trình trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc và trồng rừng

kinh tế với hiệu quả ban đầu tương đối khả quan. Song do chạy theo xu thế

phát triển kinh tế, vốn đầu tư còn hạn chế nên các chươngtrình trồng rừng ở

nước ta mới chỉ tập trung vào các loài cây mọc nhanh như: Keo, Bạch đàn, Bồ

đề,.v.v.những loài cây này mới chỉ đáp ứng được mục tiêu kinh tế chứ đáp

ứng được các yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái, tính bền vững chưa

cao.Trong chiếnlược phát triển Lâm nghiệp, ngành Lâm nghiệp đã chú trọng

đến việc bảo tồn và phát triển các loài cây bản địa đang ngày càng bị thu hẹp

lại về cả diện tích cũng như số loài do những hiểu biết về chúng ngày càng

được hé mở.

Ngày nay, người ta đã biết được những lợi ích to lớn mà các loài cây

bản địa mang lại, không chỉ đơn thuần là cung cấp lâm đặc sản mà chúng còn

là những loài cây "của tự nhiên", có sự phát sinh và tiến hoá trong thời gian

dài nên có khả năng thích nghi cao với điều kiện nơi mọc và có tính bền vững

cao, "thân thiện với môi trường sinh thái". Ngoài ra, chúng mang những ý

nghĩa nhân văn to lớn trong đời sống của các cộng đồng dân cư sống gần

rừng, gắn liền với kiến thức bản địa và phong tục tập quán của họ, do vậy việc

đem gây trồng chúng cũng sẽ có nhiều phần lợi hơn. Trường Đại Học Nông

Lâm Thái Nguyên đã tiến hành gây trồng mô hình trồng một số loài cây bản

địa, theo đánh giá ban đầu, các mô hình này đã đạt được những thành công

nhất định. Nhưng cho đến nay, vẫn chưa có một nghiên cứu định lượng cụ thể

nào nhằm đánh giá tình hình sinh trưởng của các loài cây bản địa này mà mới

chỉ có điều tra sơ bộ để đánh giá và chọn ra một số loài có triển vọng tại khu

rừng trồng. Trước những thực trạng trên, để bảo vệ hợp lý tài nguyên rừng nói

chung và một số loài cây bản địa nói riêng, để nâng cao hiệu quả bảo tồn một

số loài cây bản địa tại mô hình trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, việc

thực hiện đề tài:“Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa: Cẩm lai,3

Kim giao, Trai lí, Chò chỉ, Dẻ tại mô hình trồng rừng cây bản địa của khoa

Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” là thực sự cần thiết

để đưa ra những đánh giá, giải pháp phù hợp trong việc phát triển, bảo vệ các

loài cây bản địa hiệu quả

Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa: Cẩm lai,3 Kim giao, Trai lí, Chò chỉ, Dẻ tại mô hình trồng rừng cây bản địa của khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 1

Trang 1

Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa: Cẩm lai,3 Kim giao, Trai lí, Chò chỉ, Dẻ tại mô hình trồng rừng cây bản địa của khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 2

Trang 2

Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa: Cẩm lai,3 Kim giao, Trai lí, Chò chỉ, Dẻ tại mô hình trồng rừng cây bản địa của khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 3

Trang 3

Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa: Cẩm lai,3 Kim giao, Trai lí, Chò chỉ, Dẻ tại mô hình trồng rừng cây bản địa của khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 4

Trang 4

Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa: Cẩm lai,3 Kim giao, Trai lí, Chò chỉ, Dẻ tại mô hình trồng rừng cây bản địa của khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 5

Trang 5

Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa: Cẩm lai,3 Kim giao, Trai lí, Chò chỉ, Dẻ tại mô hình trồng rừng cây bản địa của khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 6

Trang 6

Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa: Cẩm lai,3 Kim giao, Trai lí, Chò chỉ, Dẻ tại mô hình trồng rừng cây bản địa của khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 7

Trang 7

Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa: Cẩm lai,3 Kim giao, Trai lí, Chò chỉ, Dẻ tại mô hình trồng rừng cây bản địa của khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 8

Trang 8

Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa: Cẩm lai,3 Kim giao, Trai lí, Chò chỉ, Dẻ tại mô hình trồng rừng cây bản địa của khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 9

Trang 9

Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa: Cẩm lai,3 Kim giao, Trai lí, Chò chỉ, Dẻ tại mô hình trồng rừng cây bản địa của khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 70 trang xuanhieu 2620
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa: Cẩm lai,3 Kim giao, Trai lí, Chò chỉ, Dẻ tại mô hình trồng rừng cây bản địa của khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa: Cẩm lai,3 Kim giao, Trai lí, Chò chỉ, Dẻ tại mô hình trồng rừng cây bản địa của khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa: Cẩm lai,3 Kim giao, Trai lí, Chò chỉ, Dẻ tại mô hình trồng rừng cây bản địa của khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
 cuộn lá 
47 
Từ bảng 4.4 kết quả điều tra thành phần sâu bệnh hại trên 5 loài 
trồng tại mô hình chuyển vị của khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông 
lâm Thái Nguyên đã thu thập được 2 loại sâu bệnh hại đó là sâu cuộn lá 
và câu cấu xanh. 
Câu cấu xanh: 
- Có tên khoa học là Hypomeces squamosus thuộc họ Curculionidae, 
bộ cánh cứng Coleoptera. 
- Đặc điểm hình thái và tập quán sinh sống: Con trưởng thành có hình 
bầu dục, dài 10-14mm, toàn thân phủ một màu xanh vàng ánh kim óng ánh. 
Mắt lồi, miệng có vòi nhai. Trưởng thành đẻ trứng màu trắng ngà, hình bầu 
dục, dài 1mm rải rác trên mặt đất quanh gốc cây. Sâu non (ấu trùng) màu 
trắng ngà, mình cong, không có chân ngực và chân bụng, đầu màu nâu. Sâu 
non đẫy sức dài 15-20mm, sống trong đất ăn các chất hữu cơ mục nát hoặc rễ 
cây. Nhộng của câu cấu xanh là nhộng trần, màu trắng ngà, có mầm vòi rõ rệt. 
Giai đoạn trứng từ 11-12 ngày, sâu non có thể kéo dài trong nhiều tháng và 
giai đoạn nhộng khoảng 15 ngày. 
Sâu cuốn lá: 
- Tên khoa học là Cnaphalocrocis medinalin thuộc họ ngài sáng 
(Pyralidae) bộ cánh vẩy (Lepidoptera). 
- Đặc điểm hình thái và tập quán sinh sống: Bướm có chiều dài từ 10 –
12 mm. Cánh có màu vàng rơm, bìa cánh có màu nâu đậm. Bướm cái thường 
đẻ trứng ở các cây xanh tốt, rậm rạp gần bờ vườn, đường đi. Bướm bị thu hút 
bởi ánh sáng đèn, đời sống của bướm từ 7 -10 ngày. Trứng được đẻ rải rác 
hay thành từng cụm dọc theo gân chính của lá, trứng rất nhỏ, khó quan sát 
bằng mắt thường, thời gian trứng từ 4 -5 ngày. Sâu mới nở có màu trắng sữa, 
sâu lớn dài đến 19 mm, màu xanh lá mạ, gần hóa nhộng chuyển sang màu 
hồng, giai đoạn sâu từ 15 -20 ngày. Sâu tuổi lớn chuyển từ màu xanh sang 
48 
hồng và hoá nhộng ngay nơi sinh sống hoặc có thể nhả tơ, cắn đứt 2 mép lá và 
bịt lại thành bao kín để hoá nhộng bên trong, thời gian nhộng 6 – 7 ngày. 
Đối với loài Chò chỉ qua điều tra thu được tỷ lệ cây bị sâu hại là 26,31% 
chiếm 5 trên tổng số 19 cây còn sống. Đối với Cẩm lai tỷ lệ cây bị sâu hại là 
33,33% chiếm 3 trên tổng số 9 cây còn sống. Vì 2 loại sâu hại này ít ảnh hưởng 
tới sinh trưởng và phát triển của Chò chỉ và Cẩm lai, số cây bị hại không nhiều 
và rải rác nên xếp vào cấp II mức độ gây hại nhẹ. 
Tiến hành điều tra, phòng trừ bằng biện pháp cơ giới như: Ngắt bỏ lá bị 
bệnh, làm cỏ sạch sẽ, đối với sâu hại bắt giết vào sáng sớm và chiều tối và không 
xử lý bằng phương pháp hóa học. Còn lại 3 loài bản địa khác đều sinh trưởng 
đều và tốt không có dấu hiệu sâu bệnh. 
4.3. Đề xuất một số giải pháp 
Dựa trên kết quả nghiên cứu thực địa cho thấy sự sinh trưởng của các 
loài cây bản địa đang ở mức tốt, song vẫn bị ảnh hưởng bởi sự xâm lấn của cỏ 
dại và gia súc của người dân sống gần khu vực, chính vì vậy đề tài đã đưa ra 
các đề xuất nhằm giảm sự ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của các loài cây bản 
địa họ đậu nói riêng và các loài bản địa khác nói chung. 
4.3.1. Kỹ thuật 
Trong quá trình trồng và chăm sóc các loài cây bản địa việc biện pháp 
kỹ thuật lâm sinh hợp lý là hết sức quan trọng. Ở từng giai đoạn sinh trưởng 
nên áp dụng các biện pháp khác nhau cho phù hợp. 
- Trước tiên ở khâu chuẩn bị đất trồng cây: Chọn lập địa, xử lý thực bì, 
làm đất, cuốc hốcông việc này đòi hỏi người trồng phải tìm hiểu rõ loại đất 
trồng, tính chất đất cho phù hợp với cây trồng. Việc xử lý thực bì chính là 
phát dọn tất cả các loài cây bụi, thảm tươi có khả năng ảnh hưởng đến việc 
cạnh tranh dinh dưỡng với các loài cây bản địa được trồng. Mật độ trồng cũng 
rất quan trọng nên chọn mật độ trồng hợp lý đảm bảo cây không bị cạnh tranh 
về dinh dưỡng và ánh sáng. Tạo hố trồng sâu tại các khu vực có nhiều sỏi đá 
49 
40x40x80cm khoảng cách thông thường trồng giữa các hố trồng mật độ hợp 
lý là 3m x 3m. 
- Nên trồng cây họ đậu xen kẽ để hạn chế cỏ dại xấm lấn cũng như cải 
tạo đất tăng dinh dưỡng cho cây (lạc dại, đậu đỗ các loại ) 
- Tạo hệ thống tưới nước đầy đủ để hạn chế tác động thời tiết khô hạn 
và khô hanh. 
- Bón phân chu kỳ hàng tháng bằng phân bón thúc NPK vào 2 đợt 
tháng 10 và tháng 2 sau đợt mưa ẩm. 
- Xây dựng hàng dào để hạn chế sự xâm nhập của người dân và cả gia 
súc của người dân chăn thả gần đó. Giải pháp tạo nên một hiệu quả rất cao do 
cây được bảo vệ tốt đồng nghĩa sẽ có thể sinh trưởng một cách toàn vẹn nhất. 
4.3.2. Về nguồn lực 
- Cần duy trì công tác chăm sóc bảo vệ thường xuyên làm cỏ theo định 
kỳ, bón phân tưới nước,thường xuyên theo dõi tình hình sâu bệnh hại. Đặc 
biệt là mô hình gần khu dân cư cần phải kiểm tra nhằm hạn chế sự mất mát số 
lượng cây. Với diện tích mô hình rộng đòi hỏi người chăm sóc phải có thời 
gian, chăm chỉ mới hoàn thành được. 
50 
PHẦN 5 
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1. Kết luận 
Qua những nghiên cứu, đánh giá sinh trưởng của 5 loài cây bản địa 
trồng trong mô hình vườn cây bản địa tại Trường Đại học Nông lâm Thái 
Nguyên, đề tài rút ra một số kết luận sau đây: 
- Sinh trưởng về đường kính gốc D(0.0) của 5 loài bản địa dao động từ 
0,349 đến 0,816 cm cao nhất ở loài Chò chỉ 0,816 cm, sau đó là Cẩm lai với 
tăng trưởng trung bình là 0,773 cm, Kim giao là 0,431 cm, Dẻ là 0,408 cm và 
thấp nhất ở cây Trai lí đều là 0,349 cm. 
- Sinh trưởng về chiều cao (Hvn)của 5 loài cây bản địa trong mô hình 
vườn cây bản địa sau điều tra số liệu, dao động từ 13,031 đến 41,611 cm và 
chiều cao vút gọn cao nhất là Cẩm lai đạt 41,611 cm, tiếp sau đó là Chò chỉ 
đạt 31,049 cm, Dẻ đạt 25,33 cm, Trai lí đạt 16,619 cm và thấp nhất là Kim 
giao với 13,031 cm. 
Các khâu chăm sóc và thời điểm trồng cây rất phù hợp do có lượng 
mưa và độ ẩm cao tốt cho cây sinh trưởng ở trong các giai đoạn. 
Từ những kết quả trên cho thấy các loài cây bản địa đang sinh trưởng 
khá tốt trong môi trường lập địa của mô hình vườn thực vật. Đã có thể sử 
dụng cho mục đích học tập và nghiên cứu cho sinh viên trong trường nhất 
là khoa Lâm Nghiệp. 
- Nhìn chung hầu hết các loại đều không bị sâu bệnh gây hại, riêng 
chỉ có 2 loài có xuất hiện sâu bệnh hại, trong đó Chò chỉ bị hại bởi câu cấu 
xanh và Cẩm lai bị hại bởi sâu cuộn lá. Đối với Chò chỉ qua điều tra thu 
được tỷ lệ cây bị sâu hại là 26,31% chiếm 5 trên tổng số 19 cây còn sống. 
Vì loại sâu hại này ít ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển của Chò chỉ, 
số cây bị hại không nhiều và rải rác nên xếp vào cấp II mức độ gây hại nhẹ. 
51 
Loài Cẩm lai qua điều tra thấy được tỷ lệ số cây nhiễm bệnh là 33,33% 
chiếm 3 trên tổng số 9 cây còn sống xếp vào cấp II mức độ gây hại nhẹ. 
Tôi chỉ tiến hành điều tra, phòng trừ bằng biện pháp cơ giới như: Ngắt bỏ 
lá bị bệnh, làm cỏ sạch sẽ, đối với sâu hại bắt giết vào sáng sớm và chiều 
tối và không xử lý bằng phương pháp hóa học. Còn lại 3 loài bản địa khác 
đều sinh trưởng đều và tốt không có dấu hiệu sâu bệnh. 
5.2. Tồn tại 
Do đối tượng là cây bản địa và thời gian sinh trưởng chậm nên để nhìn 
thấy kết quả hoàn toàn của đề tài trong một khoảng thời gian ngắn là rất khó. 
Do các loài cây bản địa được sưu tầm về từ các nơi khác nhau, trong 
thời điểm nhiệt độ nóng đỉnh điểm của miền bắc và còn được trồng tại vị trí 
cao, xa nguồn nước trong mô hình nên việc chăm sóc ở giai đoạn đầu gặp rất 
nhiều khó khăn. 
Do lứa tuổi của các loài cây bản địa nhỏ nên việc chăm sóc và bảo vệ 
gặp nhiều khó khăn như: Phòng tránh xâm lấn của cỏ và có thể là gia súc 
của người dân chăn thả gần đó. 
5.3. Kiến nghị 
 Cần mở rộng thêm các nghiên cứu để tiếp tục điều tra sinh trưởng của 
các loài cây bản địa nói riêng và các loài cây bản địa khác trong mô hình 
nói chung. 
Cần thêm kinh phí để thực hiện việc làm hàng rào bảo vệ ngăn cách 
giữa vườn thực vật và khu dân cư sống gần mô hình. 
Cần thêm kinh phí để thực hiện biện pháp ngăn chặn việc xâm lấn của cỏ 
đối với các loài cây bản địa và các loài cây bản địa khác trong vườn thực vật. 
52 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
I. Tài liệu tiếng Việt 
1. Bộ NN&PTNT (2004), Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, NXB Thống kê. 
2. Bộ NN&PTNT (2010), Quyết định số 2140/QĐ – BNN – TCLN, ngày 
9/8/2010 về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2009, Hà Nội. 
3. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000), Giáo trình thực vật rừng, Nxb Nông 
nghiệp, Hà Nội. 
4. Nguyễn Bá Chất (1996), “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học và biện pháp 
kỹ thuật gây trồng loài lát hoa”, Luận án Tiến sỹ khoa học Lâm Nghiệp. 
5. Lâm Phúc Cố (1995) “khi nghiên cứu một số loài cây bản địa được chọn 
trồng rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Đà ở Púng Luông, Mù Cang Chải 
đã chọn được 4 loài cây bản địa là: Pơ mu (Fokieniahodginsic Henry et 
thomas), Tô Hạp Hương (Altingia takhtadjanii), Giổi (Tahauma Gioi A. 
Chev) và cây Song Mật (Calamus ealusetris)” 
6. Lê Minh Cường (2007), “ Đánh giá khả năng sinh trưởng của một số loài 
cây lá rộng bản địa trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ ở Đại Lải – Vĩnh 
Phúc làm cơ sở để chuyển hóa rừng trồng thuần loài thành rừng hỗn 
loài”, Luận văn thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại Học Lâm 
Nghiệp, Hà Tây. 
7. Hoàng Đức Doanh (2007), “Nghiên cứu đánh giá kết quả trồng rừng cây 
bản địa lá rộng trên đất trống đồi núi trọc tỉnh Quảng Trị”, Luận văn 
thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại Học Lâm Nghiệp, Hà Tây. 
8. La Quang Độ. Bài giảng thực vật rừng 
9. Nguyễn Minh Đức (1998) nghiên cứu sinh trưởng loài Lim xanh tại vườn 
quốc gia Bến En – Thanh Hóa 
53 
10. Lê Tự Đức “Nghiên cứu kỹ thuật gây trồng và đánh giá sinh trưởng một số 
loài cây bản địa trồng dưới tán cây mọc nhanh tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn 
La”, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại Học Lâm Nghiệp, Hà Tây. 
11. Võ Đại Hải (1996), Nghiên cứu các dạng cấu trúc hợp lý cho rừng phòng hộ 
đầu nguồn ở Việt Nam. Luận án phó tiến sỹ khoa học nông nghiệp. 
12. Phạm Xuân Hoàn (2002), “ Đặc điểm một số nhân tố tiểu hoàn cảnh của 
rừng trồng thí nghiệm hỗn giao cây lá rộng nhiệt đới tại phân khu phục 
hồi sinh thái Vườn quốc gia Cát Bà - Hải Phòng, Trường Đại Học Lâm 
Nghiệp, Hà Tây”. 
13. Đỗ Công Huân (2015)“ Thử nghiệm trồng và bước đầu đánh giá sinh 
trưởng phát triển cây Chò chỉ (Parashorea chinensis Wang Hsie) tại 
Viện Nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông lâm 
Thái nguyên” 
14. Nguyễn Thế Hưng (2008), “Nghiên cứu khả năng giữ nước của các thảm 
thực vật giảm dần từ thảm cây bụi cao đến rừng trồng Keo, rừng trồng 
Bạch đàn và thấp nhất là thảm cây bụi thấp”. 
15. Vi Hồng Khanh (2003), “ Đánh giá sinh trưởng của một số loài cây bản 
địa phục vụ công tác bảo tồn và phát triển rừng tại trung tâm nghiên 
cứu thực nghiệm lâm sinh, Cầu Hai - Đoan Hùng - Phú Thọ, Luận văn 
thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây”. 
16. Phùng Ngọc Lan (1986) đã cho thấy rừng hỗn loài ở Núi Luốt (Trường 
Đại học Lâm nghiệp – Xuân Mai) giữa Thông đuôi ngựa với Keo lá 
tràm (Acacia auriculiformis) và Bạch đàn trắng (Eucalyptus 
camaldulensis) theo các tỷ lệ, mật độ, phương thức, thời điểm khác 
nhau. 
17. Đỗ Thị Quế Lâm (2003), “Nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh thái học của 
một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng Thông đuôi ngựa và Keo lá 
54 
tràm tại Núi Luốt Trường Đại Học Lâm Nghiệp”. Luận văn thạc sĩ khoa 
học Lâm nghiệp, Trường Đại Học Lâm Nghiệp, Hà Tây. 
18. Nguyễn Ngọc Lung, Võ Đại Hải (1996), Kết quả bước đầu nghiên cứu tác 
dụng phòng hộ nguồn nước của một số thảm thực vật chính và các 
nguyên tắc xây dựng rừng phòng hộ . NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 
19. Trần Ngũ Phương (2000), Một số vấn đề về rừng nhiệt đới ở Việt Nam, 
NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 
20. Hồ Ngọc Sơn, (2015) Giáo trình Nguyên lý bảo tồn, Trường Đại học 
Nông lâm Thái Nguyên 
21. Hoàng Văn Thắng (2007), “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng 
rừng hỗn loài cây lá rộng bản địa cung cấp gỗ lớn ở Ngọc Lặc – Thanh 
Hóa và Cầu Hai – Phú Thọ”, Luận văn thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp, 
Trường Đại học Lâm Nghiệp, Hà Tây. 
22. Hoàng Văn Thắng và cộng sự (2005), “Nghiên cứu đánh giá rừng trồng 
hỗn giao dự án KFW ở Bắc Giang và Lạng Sơn”. 
23. Nguyễn Đức Thế (2007), “Nghiên cứu sinh trưởng của Lát hoa, Trám 
trắng, Giổi xanh và Bạch đàn trồng thí nghiệm hỗn giao tại Đoan Hùng 
- Phú Thọ, Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy, Phú Thọ”. 
24. Lê Anh Tuấn (1999) đã nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng 
và sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng thử nghiệm tại Vườn 
thực vật - Vườn Quốc gia Cúc Phương”. 
25. Bùi Trọng Thủy (2011), “Sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa 
trồng dưới tán rừng thông Mã vĩ và thông nhựa tại Đại Lải - Vĩnh 
Phúc. Trung tâm Khoa học Sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ”. 
26. Tên cây rừng Việt Nam. Nhà xuất bản nông nghiệp năm 2000. 
27. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam - Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản 
(2000), Sử dụng cây bản địa vào trồng rừng ở Việt Nam, Nxb Nông 
nghiệp, HN. 
55 
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 
28. Forest Inventory and Planning Institute (1996), Vietnam Forest Trees, 
Agricultural Publishing House, Ha Noi. 
29. Julian Evans (1982), Plantation Forestry in the tropics, Oxford University Press 
30. Matthew J Kelly (1995), Experimental Designs for the Analysis of Inter – 
Species Interraction in Mixed Stands. 
31. The Multi - Storied Forest Management in Malaysia, 1999. 
PHỤ LỤC 
 Danh sách các loài cây trồng trong mô hình khoa lâm nghiệp 
STT Tên loài Tên danh pháp Số lượng Ngày trồng 
1 Sao đen Hopea odorata 45 18/10/2017 
2 Long não 
Cinnamamun 
camphora 
19 18/10/2017 
3 Giổi 
Michelia mediocris 
Dandy 
18 18/10/2017 
4 Ngọc am Cupressus funebris 21 18/10/2017 
5 Bách xanh 
Calocedrus 
macrolepis 
8 18/10/2017 
6 Xoan Melia azedarach 39 18/10/2017 
7 Lát hoa 
Chukrasia 
tabularis 
30 18/10/2017 
8 Dẻ Castanea sativa 12 18/10/2017 
9 Re hương 
Cinnamomum 
parthenoxylon 
30 18/10/2017 
10 Gù hương 
Cinamomum 
balansae lecomte 
30 18/10/2017 
11 Đinh hương 
Syzygium 
aromaticum 
128 18/10/2017 
12 Thông tre 
Fodocarpus 
neriifolius 
20 18/10/2017 
13 Chò chỉ 
Parashorea 
chinensis 
30 18/10/2017 
14 Trai lí Fagraea fragrans 17 18/10/2017 
15 Lim xanh 
Erythrophleum 
fordii 
28 18/10/2017 
16 Sưa đỏ 
Dalbergia 
tonkinensis 
9 18/10/2017 
17 Nghiến 
Burretiodendron 
hsienmu 
29 18/10/2017 
18 Kim giao Nageia fleuryi 20 18/10/2017 
19 Cẩm lai 
Dalbergia 
bariaensis 
16 18/10/2017 
20 Gội nước 
Aphanamixis 
polystachya 
17 18/10/2017 
 Biểu theo dõi sinh trưởng của cây 
STT 
Chò chỉ Kim giao    
D0
0 
Hv
n 
số 
lá 
D0
0 
Hv
n 
số 
lá 
D0
0 
Hv
n 
số 
lá 
D0
0 
Hv
n 
số 
lá 
D0
0 
Hv
n 
số 
lá 
Cây 1 
Cây 2 
Cây 3 
Cây 4 
Cây 5 
Cây 6 
Cây 7 
Cây 
Cây 
 Bảng thu thập số liệu đường kính sát gốc D00 
Loài: 
Cây Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo  Lần đo  
1 
2 
3 
4 
5 
6 
 Bảng thu thập số liệu chiều cao Hvn 
Loài: 
Cây Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo  Lần đo  
1 
2 
3 
4 
5 
6 
 Bảng sâu bệnh hại 
STT Tên loài Triệu chứng Đánh giá 
1 
Kim giao (Nageia 
wallichiana) 
 .. 
2    
3 .. . . 
4 .. .  
5 
6 
.. 
 Dụng cụ đo: Thước dây và thước kẹp 

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_sinh_truong_mot_so_loai_cay_ban_dia_cam.pdf