Khóa luận Nghiên cứu kỹ thuật giâm hom đàn hương tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đàn hương (Santalum album) là loài cây thường xanh, sống bán ký
sinh với một số loài cây chủ, cây chỉ có thể sinh trưởng tốt khi bán ký sinh với
một số loại cây chủ nhất định ở các giai đoạn khác nhau. Đàn hương được
dùng để lấy gỗ và tinh dầu. Gỗ và lá Đàn hương chứa 3 - 6% tinh dầu dễ bay
hơi (chủ yếu là sesquiterpenols α- và β santalols), chất nhựa và tannins. Loài
cây này đã được trồng phổ biến ở nhiều nước như Ấn Độ, Trung Quốc, Úc,
Indonesia.
Đàn hương là loài cây gỗ cho tinh dầu có giá trị kinh tế lớn, có nguồn
gốc ở Đông Timor, Ấn Độ, Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân
Nam), Indonesia. Ở Việt Nam được cho là có phân bố ở Nghệ An, Hà Tĩnh,
Thanh Hóa. Bộ phận thường dùng là lõi của cây gỗ. Nếu Đàn hương trồng
được 40 năm tuổi thì cho gỗ quý, nhưng trồng từ 6 - 10 năm vẫn cho sản
phẩm đắt tiền và hiệu quả cao. Với mật độ trồng 1.000 cây/ha, cũng có nơi
trồng 2.000 cây/ha, sau khoảng 10 năm thu được lõi 30 kg/cây, giá bán
khoảng 500 USD/kg. Như vậy, sau 10 năm doanh thu khoảng 15.000
USD/cây, bình quân doanh thu gần 1,5 triệu USD/ha/năm, tương đương 27 tỷ
đồng/ha/năm, cao gấp hàng trăm lần các cây rừng khác (báo Nông nghiệp
Việt Nam, ngày 27/6/2014).
Hiện nay có 2 phương pháp tạo giống phổ biến: Phương pháp nhân
giống vô tính và phương pháp nhân giống hữu tính. Nhân giống vô tính phù
hợp với đặc tính của nhiều loài cây trồng, nhân giống vô tính đem lại hiệu
quả cao mà giá thành thấp, dễ tiến hành, cây con được tạo ra thích ứng rộng
với điều kiện ngoại cảnh đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong
thời gian qua. Việc nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom là một
hình thức đang được áp dụng phổ biến do có hệ số nhân giống cao, cây giữ2
được đặc điểm tốt của cây mẹ, cây con đồng đều thuận lợi cho việc chăm sóc,
sớm ra hoa kết quả với cây ăn quả và có thể sản xuất cây con theo quy mô
lớn. Do vậy mà phương pháp giâm hom đang được sử dụng nhiều trong công
tác giống cây trồng.
Hiện nay, giá bán tinh dầu Đàn hương trên thị trường thế giới đạt
khoảng 1.000 - 1.500 USD/lít, chúng thường được dùng trong công nghiệp
chế biến dược liệu, thực phẩm và mỹ phẩm làm hương liệu. Nhu cầu sử dung
tinh dầu Đàn hương rất lớn nhưng mới chỉ đáp ứng được khoảng 20%. Do đó
nghiên cứu phát triển Đàn Hương ở Việt Nam nhằm mục tiêu cung cấp tinh
dầu giá trị cao phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu là hoàn toàn khả
thi. Từ những thực trạng nêu trên, đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật giâm hom đàn
hương tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam” rất cần được thực hiện.
1.2.Mục tiêu
- Xác định được ảnh hưởng của loại thuốc kích thích và nồng độ thuốc
đến khả năng ra rễ của hom
- Xác định được ảnh hưởng của gía thể đến khả năng ra rễ của hom
- Xác định được ảnh hưởng của mùa vụ đến khả năng ra rễ của hom
- Xác định được ảnh hưởng của tuổi hom đến khả năng ra rễ của hom
1.3.Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
+ Củng cố kiến thức đã học, bổ sung kiến thức chuyên môn.
+ Việc nghiên cứu đề tài là cơ sở để đề xuất các biện pháp phòng trừ
bệnh hại trên cây đàn hương.
+ Biết cách tổng hợp, phân tích để viết báo cáo nghiên cứu khoa học.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Qua quá trình thu thập, xử lý số liệu giúp tôi học hỏi và làm quen với
thực tế sản xuất và khoa học.3
+ Qua những đánh giá cụ thể về bệnh hại chúng ta có thể tìm ra được các
giải pháp cụ thể nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động trồng cây và
phát triển cây đàn hương.
+ Làm cơ sở và tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Nghiên cứu kỹ thuật giâm hom đàn hương tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
0,09 5,4 Đ-PB13 6,44 0,43 6,7 1,86 0,07 3,6 Đ-PB14 5,66 0,39 6,8 1,74 0,06 3,3 Đ-PB15 5,69 0,44 7,7 1,64 0,04 2,6 Trung bình 6,10 1,80 Fpr 0,087 0,711 Lsd 0,56 0,18 Kết quả ở bảng 4.4 cho thấy, sinh trưởng của cây ở giai đoạn 30 ngày tuổi có sự sai khác rõ giữa các nhân tố phân bón (Fpr < 0,001) nhưng giữa các loại đất và tương tác giữa đất với phân bón chưa thấy sai khác rõ. Cây con ở công thức bón MF1 tốt nhất, sinh trưởng chiều cao đạt 6,62cm, vượt 8,9% so với công thức bón phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh và vượt 32,1% so với đối chứng; sinh trưởng đường kính cổ rễ đạt 1,92mm, vượt 6,1% so với công thức bón phân Sông Gianh và 14,3% so với đối chứng không bón. Ngoài ra, việc bổ sung chế phẩm MF1 với một số vi sinh vật bảo vệ rừng đã giúp hạn chế bệnh hại. Tỷ lệ bị bệnh đốm lá ở công thức bón MF1 đã giảm so với công thức bón phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh và đối chứng 35 không bón tương ứng là 52,6% và 63,5%, tỷ lệ bị bệnh thối cổ rễ giảm tương ứng là 69,6% và 79,5%. Về tương tác giữa đất với phân bón: Kết quả thí nghiệm ở giai đoạn 30 ngày tuổi tuy còn sớm nhưng đã xác định được các công thức cho sinh trưởng tốt nhất là Đ-PB10, Đ-PB11 và Đ-PB13. Sinh trưởng trung bình của ba công thức tốt nhất vượt so với trung bình chung của các công thức và trung bình của các công thức đối chứng trên 8,0%. 4.4. Nghiên cứu xác định loài cây phù trợ cho cây hom Đàn hương bán ký sinh ở giai đoạn vườn ươm Sử dụng các cây hom Đàn hương 30 ngày tuổi đồng nhất về độ dài, đã ra rễ, thu từ cùng một nguồn cây mẹ lấy hom để cấy vào các bầu giá thể 30% phân hữu cơ hoai +70% đất đồi tầng B và cấy đồng thời các loại cây phù trợ. Kết quả đánh giá thí nghiệm sau 90 ngày, 120 ngày được tổng hợp trong các bảng dưới đây. Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả thí nghiệm cây phù trợ sau 90 ngày (So sánh bằng tiêu chuẩn Duncan với P < 0,05) Công thức Tỷ lệ cây sống (%) Chiều cao cây (cm) Sức sống Rệu 66,5 19,15 Rất tốt Rệu xanh 60,2 17,54 Rất tốt Dền cảnh 60,1 15,01 Tốt Dền cơm 35,6 12,02 Khá Đối chứng 28,0 11,05 Trung bình Lsd 12,25 0,82 Fpr < 0,001 < 0,001 36 Kết quả thí nghiệm chọn cây phù trợ cho cây Đàn hương cho thấy sau 90 ngày, tỷ lệ cây sống khi trồng cùng Rệu, Rệu xanh và Dền cảnh đều rất cao, đạt trên 60%. Đồng thời sinh trưởng chiều cao của cây cũng rất tốt, đạt trên 15cm, sức sống của cây Đàn hương ở các công thức này đều tốt đến rất tốt. Do không có cây phù trợ, cây Đàn hương ở công thức đối chứng có sức sống trung bình, tỷ lệ cây sống chỉ đạt 28% (Bảng 4.5). Việc xác định được cây phù trợ thích hợp cho cây hom Đàn hương là một nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn và cần thiết để hoàn thiện kỹ thuật nhân hom loài cây này. Kết quả nghiên cứu này tuy không cao bằng kết quả thí nghiệm cho cây hạt nhưng cũng tương đồng với các kết quả nghiên cứu đã được công bố, cây con Đàn hương đã được khẳng định tương đối khó gieo ươm, tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ tạo cây con thành công thấp. Đàn hương luôn cần sống bán ký sinh nên ở giai đoạn vườn ươm, cần phải trồng Đàn hương cùng các cây bổ trợ như Rệu, Dền cảnh để hình thành mối quan hệ bán ký sinh ban đầu. Ở giai đoạn rừng non, Đàn hương cần được trồng cùng các cây bổ trợ thuộc họ đậu như Đậu triều, Muồng đen, Bánh dầy để đảm bảo cây sinh trưởng tốt, Đến giai đoạn tuổi lớn hơn lại phải trồng cùng các cây bổ trợ khác, được gọi là cây bổ trợ dài hạn như Sưa, Trắc, Giáng hương (Radomiljac et al., 1998)[17]. Kết quả đánh giá thí nghiệm sau 120 ngày cho thấy tỷ lệ cây sống, chiều cao cây có sai khác rõ nhưng tỷ lệ cây sống ở các công thức và công thức đối chứng có xu hướng giảm nhưng Không đáng kể. Kết quả xử lý số liệu được tổng hợp trong bảng dưới đây 37 Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả thí nghiệm cây phù trợ sau 120 ngày (So sánh bằng tiêu chuẩn Duncan với P < 0,05) Công thức Tỷ lệ cây sống (%) Chiều cao cây (cm) Sức sống Rệu 66,1 26,25 Rất tốt Rệu xanh 60,1 25,58 Rất tốt Dền cảnh 60,1 23,14 Tốt Dền cơm 35,2 20,11 Khá Đối chứng 27,0 15,20 Trung bình Lsd 12,21 1,30 Fpr < 0,001 < 0,001 Kết quả thí nghiệm chọn cây phù trợ cho thấy sau 120 ngày, tỷ lệ cây sống khi trồng cùng Rệu, Rệu xanh và Dền cảnh đều khá cao, vẫn đạt trên 60%, vẫn duy trì được ưu thế với đối chứng như ở giai đoạn 90 ngày tuổi. Sinh trưởng chiều cao của cây ở các công thức này cũng rất tốt, đạt trên 23cm, sức sống của cây hom Đàn hương ở các công thức này đều tốt đến rất tốt. Cây hom Đàn hương ở công thức đối chứng có sức sống trung bình, cây vàng, tỷ lệ cây sống giảm, chỉ còn 27% (Bảng 4.6). Vì vậy chi Rau rệu thường được sử dụng như là cây chủ đầu tiên cho gỗ đàn hương trong vườn ươm. Tăng trưởng của cây đàn hương là mạnh mẽ hơn khi chi Rau rệu được trồng trong túi và cây đàn hương sẽ phát triển tốt hơn khi cây con được trồng mà có cây ký chủ. Các ký chủ phải được thường xuyên cắt tỉa; nếu không, các chi Rau rệu có thể phát triển nhanh hơn đàn hương, cuối cùng giết chết nó. Đặc biệt là trong điều kiện ẩm ướt, thân cây của Chi Rau rệu có thể lấn át cây đàn hương, khiến nó bị thiếu ánh sáng và giảm sinh trưởng. Kết quả thí nghiệm chọn cây phù trợ 120 ngày cũng cho ta thấy được tỉ lệ cây cây sống khi trồng cùng cây Rệu cao hơn so với các cây còn lại rất rõ 38 rệt tỉ lệ sống so với cây Rệu xanh và Dền cảnh là 6% tỉ lệ sống đối với cây Dền cơm là 30.9% con những cây trông trong điều kiện sống không có cây kỹ sinh có tỉ lệ sống là 27,0% thấp hơn cây trồng với rau rệu là 39,1%. Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được khi gieo trồng cây đàn hương cần có cây phù trợ trong thời gian còn trong vườn ươm và giúp chúng phát triển tốt hơn trong điều kiện có cây phù trợ đặc biệt là các loài như chi rau rệu và các loài dền.Chiều cao tỉ lệ sống được tăng lên rõ rệt khi chúng có cây phù trợ qua đó giúp ta gieo trồng tốt hơn và đạt hiệu quả cao hơn khi gieo trồng loài cây này. Hình 4.5: Cây kí chủ Rau rệu. Ngoài ra cấy đàn hương còn có thể trồng cùng với các loài cây khác như cây đậu hay cây lạc dại.Cây đậu cây lạc dại là một loại cây bụi rậm có thời gian sống từ 3 đến 5 năm. Nó là một vật chủ trung gian rất phù hợp bởi vì nó là một cây họ đậu cố định đạm, không cạnh tranh với gỗ đàn hương cho ánh sáng và hiệu quả ức chế phát triển của cỏ dại. Cây này có thể phát triển tự nhiên bằng việc leo cành nên có thể thể dễ dàng loại bỏ để thay thế cây mới. Cây vông có thể được sử dụng như một cây ký chủ trung gian và trồng 1-2 m từ gỗ đàn hương, với điều kiện là nó thường xuyên được cắt tỉa. Ngoài ra, nó có thể được sử dụng như một cây ký chủ lâu dài trồng ít nhất 3-4 m từ gỗ đàn hương. Cây vông là một cây họ đậu mọc nhanh mà có thể thêm một 39 lượng đáng kể đạm cho đất. Tuy nhiên, đòi hỏi phải cắt tỉa cây vông thường xuyên để duy trì một kích thước có thể quản lý và đảm bảo rằng nó không cạnh tranh cùng cây đàn hương trong những năm đầu khi trồng. Các cành lá vông rất hữu ích như phân xanh. Một cây vông nên trồng làm cây ký chủ cho 2-3 cây gỗ đàn hương. Hiện nay cây Đàn hương ngày càng được trồng phổ biến trên nhiều tỉnh thành của cả nước như Nghệ An, Thanh Hóa, Bình Định,...Nó đem lại hiệu quả kinh tế giúp cải thiện cho nhiều hộ gia đình xóa đói, giảm nghèo. Hình 4.6: Ảnh cây Đàn hương được trồng ở Viện lâm nghiệp và trên thực địa Đàn hương sẽ là một cây mà được nhiều người quan tâm tới khi nó càng ngày càng được phổ biến và được trồng thử nghiệm nhiều hơn.Qua đó người dân và các công ty sẽ nghiệp của ngành lâm nghiệp sẽ quan tâm và phát triển hơn về loài cây này. 40 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Hom Đàn hương là một loại hom khó ra rễ. Khi nghiên cứu ảnh hưởng của loại thuốc kích thích đến khả năng ra rễ của hom Đàn hương cho thấy: thuốc kích thích ra rễ IBA có hiệu quả tốt khi giâm hom Đàn hương, tỷ lệ ra rễ trung bình ở các nồng độ IBA đạt 43,06%. Các chỉ tiêu về số rễ trung bình/hom (kết quả là 4,41%) và chiều dài rễ trung bình (5,08%) cũng đạt kết quả cao hơn so với các loại thuốc khác như : IAA,NAA,TTG,... Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của nồng độ thuốc đến tỷ lệ hom ra rễ , số rễ và chiều dài trung bình cho thấy rằng: thuốc IAA và NAA kích thích hom ra rễ đạt hiệu quả cao nhất ở nồng độ 1.500 ppm, tỷ lệ ra rễ đều đạt trên 50% trong đó, tỷ lệ hom Đàn hương ra rễ tốt nhất khi xử lý bằng thuốc IBA nồng độ 1.000 - 1.500 ppm. Ở nồng độ IBA 2.000 ppm, tỷ lệ ra rễ có xu hướng giảm. Các chỉ tiêu số rễ/hom và chiều dài rễ trung bình ở các công thức này đều rất tốt. Ba loài cây thân thảo gồm Rệu, Rệu xanh và Dền cảnh phù hợp để sử dụng làm cây phù trợ cho cây Đàn hương ở giai đoạn vườn ươm. Tỷ lệ cây Đàn hương còn sống khá cao, đạt trên từ 38,8 - 57,8% sau 150 ngày. Cây sinh trưởng tốt, chiều cao của cây ở các công thức này đạt trên 32 cm. Giâm hom trên giá thể gồm 30% phân hữu cơ hoai + 70% đất đồi tầng B cho thấy hom Đàn hương có tỷ lệ ra rễ cao nhất và cây hom khỏe, sinh trưởng tốt. Qua kết quả thí nghiệm trên cho thấy có thể giâm hom Đàn hương trên bầu đất nhằm giảm chi phí nhân công chuyển hom vào bầu sau khi đã ra rễ. Tỷ lệ sinh trưởng của hom Đàn hương còn chịu ảnh hưởng của đất và phân bón. Kết quả thí nghiệm cho thấy rằng: cây con ở công thức bón MF1 tốt nhất, sinh trưởng chiều cao đạt 6,62cm, vượt 8,9% so với công thức bón phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh và vượt 32,1% so với đối chứng; sinh trưởng 41 đường kính cổ rễ đạt 1,92mm, vượt 6,1% so với công thức bón phân Sông Gianh và 14,3% so với đối chứng không bón. 5.2. Kiến nghị Cần tiếp tục nghiên cứu và đánh giá hiệu quả của các công thức cây phù trợ và công thức của các loại phân cũng như các loại đất để tìm ra công thức tốt nhất để giúp cho việc nhân giống cây càng ngày càng đạt hiệu quả cao hơn và giảm chi phí đối với nhân công cũng như cây giống.Và cũng cần nghiên cứu nhân giống cây Đàn hương với việc sử dụng các cây phù trợ phù hợp cho giai đoạn sau 5 tháng tuổi. Cũng như cần tiếp tục nghiên cứu bằng nhiều phương pháp để tìm ra giống cây thuần chủng, sạch bệnh, dễ trồng và dễ chăm sóc hơn. Có thể trồng được ở nhiều nơi với những điều kiên địa hình, khí hậu khác nhau. Mang lại hiệu quả kinh tế cao giúp cho cuộc sống người dân ổn định hơn. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Phạm Thế Dũng, 2014. “Nghiên cứu nhân giống vô tính cây Cóc hành, Trôm phục vụ trồng rừng trên đất cát vùng khô hạn”. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, (2), tr. 3264-3270. 2. Nguyễn Thanh Minh, Đỗ Thị Ngọc Hà, 2017. “Kết quả nghiên cứu giâm hom Chiêu liêu nước (Terminalia calamansanai Rolfe)”, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, số chuyên san, tr. 34-39. 3. Vũ Thị Bích Hậu, Võ Quốc Bảo và Phạm Thị Kim Thoa, 2016. “Nghiên cứu nhân giống cây Hồng điệp (Gymnocladus chinensis) bằng phương pháp giâm hom”. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, (4), tr. 4579-4584. 4. Chu Minh Khôi (2018). Giấc mơ phát triển cây Đàn hương. 5. Hà Thu (2017). Nơi 'tiền mọc trên cây' ở Australia. https://agriviet.com/threads/gia-tri-that-cua-cay-dan-huong-tren-thi- truong-the-gioi.284953/ 6. Phạm Đức Tuấn và Vũ Văn Định (2014). Đàn hương "hoàng kim" thu 27 tỷ/năm. Báo Nông nghiệp Việt Nam.https://nongnghiep.vn/dan-huong- hoang-kim-thu-27-ty-nam-post127105.html 7. https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BA%A3ng_Ninh 8. Lưu Thế Trung, Hoàng Trọng Thủy, Hoàng Thanh Trường và Châu Hoàng Vinh, 2013. “Kết quả giâm hom bạch đàn grandis (Eucalytus grandis L) tại Đà Lạt”. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, (1), tr. 2595-2600. Tiếng nước ngoài 9. Annapurna, D., Rathore, T. S., & Joshi, G. (2004). Effect of container type and size on the growth and quality of seedlings of Indian sandalwood (Santalum album L.). Australian forestry, 67(2), 82-87. 10. Burdock, G. A., & Carabin, I. G. (2008). Safety assessment of sandalwood 43 oil (Santalum album L.). Food and Chemical Toxicology, 46(2), 421-432. 11. Kim, T. H., Ito, H., Hatano, T., Takayasu, J., Tokuda, H., Nishino, H.,... & Yoshida, T. (2006). New antitumor sesquiterpenoids from Santalum album of Indian origin. Tetrahedron, 62(29), 6981-6989. 12. Li, S., Yang, Z., Xu, D., Zhang, N., Liu, X. (2015). Effects of water, nutrient and host on root growth and nutrient absorption of Santalum album seedling. Journal of Plant Resources and Environment, 24(1), 1674- 7895. 13. Liu, X., Xu, D., Yang, Z., Zhang, N., & Pan, L. (2018). Investigation of Exogenous Benzyladenine on Growth, Biochemical Composition, Photosynthesis and Antioxidant Activity of Indian Sandalwood (Santalum album L.) Seedlings. Journal of Plant Growth Regulation, 1-11. 14. Ouyang, Y., Zhang, X., Chen, Y., Da Silva, J. A. T., & Ma, G. (2016). Growth, photosynthesis and haustorial development of semiparasitic Santalum album L. penetrating into roots of three hosts: a comparative study. Trees, 30(1), 317-328. 15. Radomiljac, A. M. (1998). The influence of pot host species, seedling age and supplementary nursery nutrition on Santalum album Linn. (Indian sandalwood) plantation establishment within the Ord River Irrigation Area, Western Australia. Forest ecology and management, 102(2-3), 193-201. 16. Radomiljac, A. M., McComb, J. A., & McGrath, J. F. (1999). Intermediate host influences on the root hemi-parasite Santalum album L. biomass partitioning. Forest Ecology and Management, 113(2-3), 143-153. 17. Radomiljac, A. M., McComb, J. A., & Shea, S. R. (1998). Field establishment of Santalum album L.–the effect of the time of introduction of a pot host (Alternanthera nana R. Br.). Forest ecology and management, 111(2-3), 107-118. 18. Singh, C. K., Raj, S. R., Jaiswal, P. S., Patil, V. R., Punwar, B. S., Chavda, 44 J. C., & Subhash, N. (2016). Effect of plant growth regulators on in vitro plant regeneration of sandalwood (Santalum album L.) via organogenesis. Agroforestry systems, 90(2), 281-288. 19. Sutheesh, V. K., Jijeesh, C. M., & Divya, T. P. (2016). Evaluation of organic and inorganic pre-treatments for better seed germination and seedling vigour in (Santalum album L.). Plant Archives, 16(1), 143-150. 20. Tripathi, M. K., Bele, D., Tiwari, G., Patel, R. P., & Ahuja, A. (2017). High frequency in vitro regeneration of sandalwood (Santalum album Linn.). Medicinal Plants-International Journal of Phytomedicines and Related Industries, 9(3), 154-166. 21. William, E.R. and Matheson, A.C., 1994. “Experimental Design and Analysis for Use in Tree Improvement”. CSIRO, Melbourn and ACIAR, 174 p. 22. Zhang, X., da Silva, J. A. T., Duan, J., Deng, R., Xu, X., & Ma, G. (2012). Endogenous hormone levels and anatomical characters of haustoria in Santalum album L. seedlings before and after attachment to the host. Journal of plant physiology, 169(9), 859-866. Xác nhận BCN khoa Giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Minh Chí TS. Phạm Thu Hà Sinh viên TTTN Lường Đại Thược
File đính kèm:
- khoa_luan_nghien_cuu_ky_thuat_giam_hom_dan_huong_tai_vien_kh.pdf