Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích ra rễ IBA (Axit Indolbutylic) đến sự hình thành cây hom Dây thìa canh (Gymnema sylvestre (retz.) R. Br. Ex schult) tại trường Đại học nông lâm Thái Nguyên
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay nhu cầu của con người về nguồn dược liệu ngày càng tăng, nguồn
dược liệu con người đang sử dụng có thể được tổng hợp bằng nhiều con đường
khác nhau như tổng hợp từ hóa học, tổng hợp từ vi sinh vật, song nguồn dược
liệu từ thực vật đã được con người sử dụng từ rất lâu và nhu cầu ngày càng lớn.
Tuy nhiên các loài cây trong tự nhiên đang bị giảm về số lượng và chất lượng
bởi sự khai thác quá mức, các điều kiện ngày càng bất lợi của môi trường tự
nhiên. dẫn đến nhiều loại cây dược liệu quý hiếm bị tuyệt chủng, ảnh hưởng
đến nguồn cung cấp dược liệu bền vững cho con người.
Dây Thìa canh (Gymnema sylvestre (Retz.) R. Br. ex Schult) là một loại
dược liệu quý cho bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường. Dược liệu này có thể sử
dụng trong phòng và điều trị cho cả đối tượng tiền đái tháo đường và người đã
bị đái tháo đường, người bị mỡ máu cao. Tác dụng hạ đường huyết của dây
Thìa canh có những điểm tương đồng như insulin nhanh: Đỉnh tác dụng là hạ
đường huyết ở 2h và duy trì đến 4h; mức độ hạ đường huyết tương đương ở
thời điểm 2h và 4h. Ngoài ra trên một số nghiên cứu khác cho thấy tác dụng
giảm Cholesterol máu giảm béo phì cũng rất hiệu quả. [8]
Như vậy việc bào tồn và phát triển các loài dược liệu không những có giá
trị về mặt kinh tế mà còn mang ý nghĩa lớn trong khoa học. Để có cơ sở khoa
học cho việc phát triển các loài dược liệu, cần thiết phải nghiên cứu khả năng
nhân giống và gây trồng các loài cây dược liệu. Xuất phát từ yêu câu thực tiến
trên, được sự đồng ý của khoa - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi
tiến hành thực hiện để tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất kích
thích ra rễ IBA (Axit Indolbutylic) đến sự hình thành cây hom Dây thìa canh
(Gymnema sylvestre (retz.) R. Br. Ex schult) tại trường Đại học Nông Lâm Thái2
Nguyên”. Việc nghiên cứu đề tài này là rất quan trọng nhằm tìm ra phương
pháp cách thức gieo ươm trồng cây Thìa canh đại trà đáp ứng việc nhân giống
và cung cấp giống cây trồng có giá trị nhằm bảo tồn và phát triển cây Thìa canh.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Sản xuất giống cây Thìa canh bằng phương pháp giâm hom với chất lượng
và tỷ lệ xuất vườn cao, phục vụ phát triển trồng cây Thìa canh có hiệu quả cao,
trồng trên diện tích rộng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Biết được ảnh hưởng của thuốc kích thích và loại hom đến khả năng
hình thành cây hom dây thìa canh.
- Đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật trong nhân giống bằng hom và
giai đoạn vườn ươm.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Là tài liệu trong học tập, là cơ sở trong những đề tài nghiên cứu trong
các lĩnh vực có liên quan.
- Giúp cho học viên nắm vững hơn những kiến thức đã được học cũng
như được trải nghiệm giữa lý thuyết và thực hành, đặc biệt là những kiến thức
về kỹ thuật lâm sinh & trồng rừng: Cách chọn hom giâm, cách xử lý hom giâm,
kỹ thuật cắt hom, kỹ thuật giâm hom cách pha chế thuốc, tìm hiểu quá trình
sinh trưởng của cây hom từ đó áp dụng vào thực tế sản xuất.
- Học viên làm quen, tìm hiểu kiến thức ngoài thực tế giúp cho học viên
hoàn thiện hơn không những về mặt lý thuyết mà cả về thực hành, từ đó nâng
cao hiệu quả và chất lượng học tập.
- Là cơ hội tốt để học viên hoàn thiện bản thân cả về kiến thức, kỹ năng
và thái độ vững vàng trong công việc và cuộc sống sau này
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích ra rễ IBA (Axit Indolbutylic) đến sự hình thành cây hom Dây thìa canh (Gymnema sylvestre (retz.) R. Br. Ex schult) tại trường Đại học nông lâm Thái Nguyên
số hom ra chồi) + Chỉ số ra chồi= (Số chồi trung bình/hom × Chiều dài chồi trung bình) 31 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả nghiên cứu tỷ lệ hom sống qua các công thức thí nghiệm Tỷ lệ sống của các hom rất quan trọng, nó thể hiện sức sống của các hom và khả năng ra rễ của hom. Bảng 4.1 Tỷ lệ sống của hom Dây thìa canh qua các công thức thí nghiệm Từ ngày 10 đến ngày thứ 30 Công thức Tổng số hom Số ngày theo dõi 10 ngày 20 ngày 30 ngày Hom sống Tỷ lệ (%) Hom sống Tỷ lệ (%) Hom sống Tỷ lệ (%) CT1 60 45 75 42 70 42 70 CT2 60 48 80 46 76,67 45 75 CT3 60 59 98,33 58 96,67 56 93,33 CT4 60 53 88,33 52 86,67 49 81,67 CT5 60 40 66,67 40 66,67 38 63,33 ĐC 60 44 73,33 40 66,67 39 65 Hình 4.1. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ sống của hom thìa canh qua các công thức thí nghiệm 0 20 40 60 80 100 120 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ĐC S ố h o m t h í n g h iệ m s ố n g Công thức thí nghị 10 ngày 20 ngày 30 ngày 32 Từ kết quả bảng 4.1 và đồ thị 4.1 cho thấy tỷ lệ hom sống ở mỗi công thức thí nghiệm đã giảm dần theo thời gian. Tính bình quân chung thì ở giai đoạn kể từ khi giâm hom sau 10 ngày tỷ lệ sống là 98,33% nhưng đến giai đoạn 20 ngày là 96,67% và đến 30 ngày chỉ còn 93,33%. Cũng từ bảng 4.1 cho thấy ở công thức 3 (nồng độ thuốc 750 ppm) cho tỷ lệ sống cao nhất: 10 ngày là 98,33%; 20 ngày là 96,67% và 30 ngày là 93,33%, trong khi đó công thức 5 cho tỷ lệ hom sống thấp: 10 ngày là 66,67%; 20 ngày là 66,67% và 30 ngày là 63,33%. Vì vậy khi tiến hành giâm hom cây Dây thìa canh ta nên sử dụng thuốc kích thích ra rễ IBA với nồng độ 750ppm để tăng tỷ lệ ra rễ của hom nhằm tăng khả năng ra rễ của hom giâm. 4.2. Tỷ lệ ra rễ của hom Dây thìa canh cuối đợt thí nghiệm Trong nhân giống vô tính tỷ lệ ra rễ của hom giâm rất quan trọng vì nó thể hiện sự thành công hay thất bại của việc nghiên cứu và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng xuất vườn của cây con. Bảng 4.2: Tỷ lệ ra rễ của hom Dây thìa canh Công thức thí nghiệm Số hom thí nghiệm Số hom ra rễ Tỷ lệ ra rễ (%) Số rễ trung bình/hom Chiều dài rễ trung bình/hom (cm) Chỉ số ra rễ CT1 60 42 70 3,55 0,8 2,84 CT2 60 45 75 3,2 0,74 2,37 CT3 60 56 93,33 3,93 0,82 3,22 CT4 60 49 81,67 3,2 0,88 2,82 CT5 60 38 63,33 3,0 0,89 2,67 ĐC 60 39 65 2,16 0,59 1,27 33 Nhìn vào bảng 4.2 ta có thể thấy tỷ lệ ra rễ của cây Dây thìa canh ở các công thức khác nhau là khác nhau. - Với chỉ tiêu tỷ lệ ra rễ của hom giâm thì công thức 3 cho tỷ lệ cao nhất với 93,33% và thấp nhất là của công thức 5 với tỷ lệ ra rễ là 63,33%. - Chỉ tiêu số rễ trung bình/hom: Cao nhất với công thức 3 với 3,93 rễ/hom Thấp nhất với công thức ĐC với 2,16 rễ/hom - Chỉ tiêu chiều dài trung bình rễ/hom: Cao nhất với công thức 5 là 0,89cm/hom Thấp nhât với công thức ĐC là 0,59cm/hom - Chỉ tiêu chỉ số ra rễ: Cao nhất với công thức 3 là 3,22 Thấp nhất với công thức ĐC là 1,27 Hình 4.2. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ ra rễ của hom thìa canh qua các công thức thí nghiệm 70 75 93.33 81.67 63.33 65 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ĐC Tỷ lệ % hom ra rễ Số hom ra rễ Tỷ lệ ra rễ (%) 34 Hình 4.3: Ra rễ của hom Dây thìa canh khi sử dụng IBA Qua các chỉ tiêu đánh gia trên ta có thể thấy công thức thí nghiệm thứ 3: IBA 750 ppm + hom Dây thìa canh đem lại hiệu quả cao nhất trong các công thức thí nghiệm. Vì vậy khi tiến hành giâm hom cây Dây thìa canh ta nên sử dung chất kích thích IBA nồng độ 750ppm để cho tỷ lệ ra rễ cao nhất. 4.3. Tỷ lệ ra chồi của hom Dây thìa canh cuối đợt thí nghiệm Sau khi giâm hom được 30 ngày thì đã bắt đầu xuất hiện chồi. Các hom ra chồi rải rác ở tất cả các công thức. Ở cuối đợt thí nghiệm có một số hom ra rễ nhưng chưa ra chồi (mới chỉ nhú mầm chồi) và cũng có một số hom có chồi nhưng lại không ra rễ, ta có thể thấy được là tỷ lệ ra chồi ở hom giâm Dây thìa canh ở cuối đợt thí nghiệm thấp hơn so với tỷ lệ ra rễ (bảng 4.3) Bảng 4.3: Tỷ lệ ra chồi của hom Dây thìa canh Công thức thí nghiệm Số hom TN Số hom ra chồi Tỷ lệ ra chồi (%) Số chồi trung bình/hom Chiều dài chồi trung bình/hom (cm) CT1 60 42 70 1,62 1,97 CT2 60 45 75 1,47 2,14 CT3 60 56 93,33 2,21 1,75 CT4 60 49 81,67 1,71 1,59 CT5 60 38 63,33 1,58 1,69 ĐC 60 18 30 1,83 0,73 35 Nhìn vào bảng 4.3 ta có thể thấy tỷ lệ ra chồi của cây Dây thìa canh ở các công thức thí nghiệm là khác nhau. - Với chỉ tiêu tỷ lệ ra chồi thì công thức 3 cho tỷ lệ cao nhất là 93,33% và thấp nhất ở công thức ĐC với 30%. - Với chỉ tiêu số chồi trung bình/hom thì công thức 3 kết quả cao nhất với 2,21 và thấp nhất ở công thức 2 với 1,47. - Với chỉ tiêu chiều dài chồi trung bình/hom thì công thức 2 cho kết quả cao nhất với 2,14 và thấp nhất là công thức ĐC với 0,73cm. Hình 4.4: Ra chồi của hom Dây thìa canh ở các công thức thí nghiệm Kết quả theo dõi về khả năng ra chồi ở các công thức thí nghiệm cho thấy ảnh hướng của chất kích thích ra rễ ở các nồng độ khác nhau không ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ ra chồi của hom giâm. Hình 4.5. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ ra chồi của hom thìa canh qua các công thức thí nghiệm 42 45 56 49 38 18 70 75 93.33 81.67 63.33 30 0 20 40 60 80 100 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ĐC Tỷ lệ % hom ra chồi Số hom ra chồi Tỷ lệ ra chồi (%) 36 4.4. Kỹ thuật nhân giống dây Thìa canh bằng phương pháp giâm hom * Thời vụ giâm hom: Nước ta có hai vụ giâm hom chính là vào mùa xuân hè và mùa thu đông. Mùa xuân hè nên giâm hom khi thời tiết đã ấm và cây mẹ chưa ra chồi non (tháng 2, tháng 3). * Chuẩn bị luống giâm hom: Cần chuẩn bị sẵn các luống nổi, giá thể có thể là đất tầng A, đất tầng B được sàng nhỏ, loại bỏ rễ cây, tạp vật. * Xử lý giá thể: Giá thể được xử lý bằng thuốc KMnO4 0,1% trước khi cắm hom 24h và được tưới thấm hết cả luống, trước khi giâm hom 1h tiến hành tưới rửa bằng nước sạch rồi mới tiến hành cắm hom. * Kỹ thuật lấy hom: Lấy hom ở thân cây mẹ 3 năm tuổi trở lên, lấy từ đoạn gốc đến hết phần bánh tẻ của thân, không lấy phần ngọn non. Chọn những đoạn thân có đường kính từ 3mm trở lên, mỗi đoạn hom cắt dài 20 - 25cm và tỉa bỏ hết lá. Hom cắt đến đâu nên giâm ngay đến đó, trường hợp phải vận chuyển đi xa thì xếp hom vào các hộp, bẹ chuối buộc chặt và đặt trong các bao tải đã nhúng nước. Đầu hom cắt vát nghiêng một góc 450 dùng dao hoặc kéo cắt hom sắc cắt để tránh dập nát và tạo bề mặt nghiêng dễ tiếp xúc với thuốc kích thích hơn khi xử lý tạo điều kiên cho hom hút nước tốt, thuận tiện cho việc hình thành mô sẹo thúc đẩy hom ra rễ. Hom cắt được để theo chiều từ gốc đến ngọn, 3 loại hom gốc, bánh tẻ, ngọn được để khác nhau, để khi cắm thao tác nhanh tiện cho việc phân ô thí nghiệm. Toàn bộ hom cắt xong được cho vào chậu nước rửa sạch sau đó vớt ra để ráo nước rồi tiếp tục ngâm hom đã cắt vào thuốc xử lý nấm VIBEN-C hoăc 37 Benlat, thuốc tím nồng độ 0,05 %, để xử lý nấm cho hom giâm khoảng 10 phút, sau đó vớt ra rửa qua bằng nước sạch để ráo hom thì tiến hành xử lý bằng thuốc kích thích ra rễ. Khi chuẩn bị sẵn các luống nổi đánh rạch sâu 10cm ngang trên mặt luống, rạch nọ cách rạch kia 25- 30cm. Đặt hom vào rạch theo chiều nghiêng 600, hom nọ cách hom kia khoảng 8-10cm rồi phủ đất mịn 2 - 3cm và nén chặt. * Làm giàn che: Giàn che được làm chắc chắn, phải cao từ 1.8 - 2m để không bị vướng khi đi lại chăm sóc cây. Giàn che được phủ bằng lưới đen che nắng và giữ ẩm cho đất, bảo vệ hom khỏi những tác động của nhiệt độ vào những ngày nắng gắt. Tạo môi trường có ánh sáng tán xạ 40 - 50% ánh sáng toàn phần cho khả năng ra rễ của hom được thuận lợi. * Làm vòm che: Trên luống cắm hom làm vòm che uốn theo hình vòm cung cao 1m dài 2m cách nhau 0.8 - 1m chạy dài cho hết luống. Vòm che được làm bằng tre và được phủ nilon trắng để ánh sáng dễ dàng lọt qua để đảm bảo cho hom đủ ánh sáng để quang hợp, tổng hợp chất hữu cơ để nuôi cây. Vòm che được che kín cả luống hom giữ ẩm cho giá thể, hạn chế sự thoát hơi nước của hom, để hom tránh bị khô héo. Vòm che vừa đủ rộng để nilon không chạm vào hom gây ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom. * Chăm sóc hom giâm: Trong quá trình chăm sóc vấn đề quan trọng nhất là làm sao giữ được nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho luống hom. Không được để khô mất nước, giúp hom có nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho việc hình thành mô sẹo trong giai đoạn đầu và hình thanh rễ trong giai đoạn tiếp theo. Do hom giâm của chúng ta nằm trong vòm che nilon nên việc mở vòm che trong giai đoạn đầu cần hạn chế nhưng vẫn luôn đảm bảo nhiệt độ trong luống hom không quá nóng so với nhiệt độ bên ngoài. Hàng ngày dùng bình phun sương tưới ở dạng sương mù nhằm 38 bổ sung lượng nước đồng thời làm giảm nhiệt độ phía trong vòm che tạo ra nhiệt độ khoảng 28 - 300C đây là nhiệt độ thích hợp cho nhiều loại cây trồng sinh trưởng và phát triển một cách tự nhiên. Hom sau khi cắm phải tưới đủ ẩm 2 lần/ngày trong 20 - 25 ngày đầu, dùng bình phun sương để tưới cho hom giâm. Sau 25 ngày có thể bỏ dần vòm che vào lúc chiều tối và lúc mát trời. Sau 35 ngày thì bỏ hẳn vòm che. Cây hom giống được xuất vườn đem trồng khi chồi thứ cấp đạt chiều cao 20 - 25 cm, có 5 - 6 cặp lá trở lên và rễ dài 5 -7cm. 39 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Kết thúc quá trình thực hiện thí nghiệm đã thu được những kết quả phản ánh được mức độ ảnh hưởng của các nồng độ thuốc IBA đến sự hình thành hom Dây thìa canh, ta thấy : - Các loại thuốc kích thích khác nhau và nồng độ khác nhau cho tỷ lệ ra rễ khác nhau. Trong đó công thức IBA nồng độ 750ppm cho tỷ lệ ra rễ cao nhất là 93,33%. Từ đó ta có thể đưa ra kết luận: 1. Cây Dây thìa canh hoàn toàn có thể nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom. Đây là phương pháp nhân giống cho hệ số an toàn cao và đảm bảo chất lượng cây giống đồng thời đem lại hiệu quả kinh doanh cho người sản xuất. 2. Hom Dây thìa canh có thời gian ra rễ dài nên sau khi giâm hom khoảng từ 25 ngày sau khi giâm hom thì cây bắt đầu ra rễ và tỷ lệ ra rễ tập chung vào khoảng từ 25 – 40 ngày sau khi giâm hom. 3. Việc sử dụng đúng loại thuốc cũng như nồng độ không những làm tăng khả năng ra rễ của hom mà chất lượng rễ cũng được cải thiện. Loại thuốc cũng như nồng độ có tác dụng tốt nhất trong đợt thí nghiệm này là thuốc kích thích IBA với nồng độ 750pmm cho tỷ lệ ra rễ cao cũng như các chỉ số khác rất tốt, đem lại ý nghĩa kinh tế cho người làm công tác sản xuất giống cây trồng. Vì vậy theo tôi nên sử dụng thuốc kích thích ra rễ IBA với nồng độ 750 ppm trong nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom Dây thìa canh để đảm bảo cho chất lượng cũng như cung cấp đủ số lượng giống cây cho người dân sản xuất. 40 5.2. Đề nghị Tiến hành nhân giống Dây thìa canh bằng một số phương pháp nhân giống khác như: nuôi cấy mô,... nhằm bảo tồn giống cây Dây thìa canh quý hiếm này. Cần tiếp tục nghiên cứu việc giâm hom cây Thìa canh với các loại giá thể và chất kích thích khác nhau ở nồng độ khác nhau, vị trí lấy hom, chiều dài hom để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tốt nhất đến chúng. Tiếp tục nghiên cứu và theo dõi sự ảnh hưởng của các nhân tố khác: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất kích thích ra rễ đến khả năng ra rễ của hom thân cây Thìa canh. ATB, IBA, IAA, NAA ở các nồng độ khác nhau. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại giá thể đến tình hình sinh trưởng và phát triển của cây thìa canh từ hạt và hom trong giai đoạn vườn ươm. Nghiên cứu thời vụ ảnh hưởng đến quá trình trồng thâm canh cây Thìa canh. Cần tiến hành giâm hom cây Dây thìa canh ở các độ tuổi khác nhau. Có thể cấy hom trực tiếp vào bầu đất. Tiếp tục nghiên cứu thí nghiệm với thời gian theo dõi trên giá thể dài ngày hơn, xem số hom sống có tiếp tục giảm theo thời gian không. Từ đó xác định thời điểm cấy hom vào bầu cho hợp lý. Tiếp tục nghiên cứu tình hình sinh trưởng cây con ở vườn ươm. Nghiên cứu chế độ chăm sóc, sâu bệnh tại vườn ươm. 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO I.Tài liệu Tiếng Việt 1. Nguyễn Thị Huyền Trang “Tìm hiểu kỹ thuật nhân giống cây Dâu da xoan (Allospondias lakonensis (Pierre) Stapf ) từ hạt tại Lâm trường Chợ Mới - Bắc Kạn”. (tr 9-14) 2. Trần Thị Bích Hường (2013), “Nghiên cứu nhân giống cây Tùng (Dacrydium elatum Wall. Ex Hook) bằng phương pháp giâm hom thuộc khu di tích Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn thạc sỹ, tr 3-12 3. Lê Đình Khả, Đoàn Thị Bích (1997), “Nhân giống Bách xanh bằng hom”, Tạp chí Lâm nghiệp, (3), tr. 8 - 10. 4. Nguyễn Mạnh Hoàng (2012), “Nghiên cứu khả năng nhân giống cây Hà Thủ Ô Đỏ bằng phương pháp giâm hom tại cơ sở sản xuất giống và chế biến cây dược liệu núi pháo xóm 9 - Xã Hà Thượng - Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên”, Đề tài tốt nghiệp Đại học, tr 14-28. 5. Hoàng Khắc Cần (2013), “Gây trồng cây Dây thìa canh (Gymnema sylvestre) cung cấp nguyên liệu sản xuất sản phẩm hỗ trợ điều trị tiểu đường góp phần tăng thu nhập cho người dân tại xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên", Đề tài khoa học,tr. 7-17. 6. Lê Đình Khả (1986), “Cơ sở sinh học của nhân giống bằng hom”, Thông tin Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp, (1), tr. 4-8. 7.Mai Quang Trường và Lương Thị Anh, 2007, Giáo trình trồng rừng, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tr. 60 - 100. 8. Dược điển Việt Nam ”, Bộ Y tế, Nhà xuất bản Y học 2017. 9. Vũ Thị Phương, Đặng Ngọc Hùng, Ma Thị Tiệp, 2013 Nghiên cứu nhân giống cây Thìa canh (Gymnema sylvestre) bằng hạt và bằng hom tại cơ sở nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây dược liệu Thái Tam Yên - Thái Nguyên. 42 Tạp chí khoa học và công nghệ Tập 108 số 08, tr 127 - 133. 10. Đàm Văn Vinh (2005), Tài liệu phát tay “Thực hành phương pháp xử lý thống kê”, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 11. Lê Đình Khả, Đoàn Thị Mai (2001), “Ứng dụng công nghệ sinh học trong cải thiện giống cây rừng”, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, (11), tr.819-820. II. Tài liệu Tiếng Anh 12. Heywood V. (l991), “Bot anic Garden and Conservation of Useful wild plants ", The Consevation of Useful wild plants, Cambridge University Press, pp. 213 - 228. 13. Pricha D. (1991), "The conservation of Useful wild plants used in Health Care in Thailand", The Conservation of Useful wild plants, Cambridge University Press, pp. 253-258. 14. Darshan Shankar. (1996 ), "Conserving the Useful wild plants of India, The need for a Biocultural Perspective", The journal of alternative and Complementary Medicine, vol. 2. no.3, Marry Ann Liebert, Inc.Publisher, pp. 349-358. 15. Akerele O.(1991), “ Useful wild plants: Policies and Priorities, The Conservation of Useful wild plants, Cambridge University Press, pp. 3-11. PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN ( 5/2020) Xử lý hom Dây thìa canh trước khi giâm Chọn và cắt hom Dây thìa canh Cắm hom dây thìa canh Chồi hom dây thìa canh
File đính kèm:
- khoa_luan_nghien_cuu_anh_huong_cua_nong_do_chat_kich_thich_r.pdf