Khóa luận Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Phương Viên, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
1.1. Đặt vấn đề
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta đã xác định “Hiện
nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có vị
trí chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của đất nước”. Trong thời gian qua, các cấp, các ngành từ trung ương đến
địa phương đã không ngừng triển khai các chương trình, dự án nhằm thúc đẩy
và phát triển nông nghiệp, nông thôn hướng tới chủ động giải quyết thiết thực
các vấn đề đời sống và đáp ứng nhu cầu cho nông dân, đảm bảo phát triển bền
vững của đất nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phù hợp với
yêu cầu hội nhập kinh tế, quốc tế. Nước ta là một nước nông nghiệp, do lịch sử
quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước nên phần lớn dân cư nước ta sống
quần tụ theo từng dòng họ theo phạm vi làng, xã. Cùng với nền văn minh lúa
nước, làng, xã đã trở thành nét văn hóa riêng biệt của người Việt Nam từ muôn
đời nay. Trong tiến trình phát triển, nông thôn vừa là nơi cung cấp lương thực
thực phẩm cho tiêu dùng xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, nông
sản hàng hóa cho xuất khẩu, nhân lực cho các hoạt động kinh tế và đời sống đô
thị, vừa là thị trường tiêu thụ hàng hóa do các nhà máy ở thành phố sản xuất ra.
Trong suốt 10 năm qua, tỉnh Bắc Kạn đã huy động tối đa nguồn lực, dồn
sức cho chương trình xây dựng nông thôn mới.Công tác tuyên truyền, vận động
được chú trọng nhằm thay đổi nhận thức của nhân dân, xác định vai trò chủ thể
của người dân trong xây dựng nông thôn mới và huy động sự vào cuộc của cả
hệ thống chính trị. Điều này thể hiện rõ nét qua phong trào xây dựng nông thôn
mới lan tỏa khắp các địa phương trong tỉnh, bà con nhân dân tích cực ủng hộ
xây dựng nông thôn mới, tự giác thực hiện các phần việc do nhân dân làm, tự
nguyện tham gia đóng góp tiền, vật tư, vật liệu, ngày công lao động, hiến đất2
để xây dựng công trình hạ tầng nông thôn. Xây dựng nông thôn mới đã trở
thành phong trào thi đua trọng tâm của địa phương. Đời sống vật chất và tinh
thần của người dân được nâng lên, bộ mặt nông thôn đã có nhiều khởi sắc, cơ
sở hạ tầng nông thôn, các thiết chế văn hóa từng bước xây dựng, hoàn thiện,
giảm tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn.
Kết quả xây dựng nông thôn mới mặc dù có những chuyển biến tích cực
nhưng nhiều địa phương, nhất là các xã vùng đặc biệt khó khăn, xã thuộc huyện
nghèo việc triển khai nông thôn mới còn hạn chế, có sự chênh lệch khá lớn.
Nhu cầu xây dựng nông thôn mới của các xã trong tỉnh là rất lớn, đặc biệt là
xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tuy nhiên khả năng huy động nguồn lực còn
hạn chế, ngân sách của tỉnh hạn hẹp chủ yếu trông chờ từ trung ương nên cũng
ảnh hưởng phần nào đến việc hoàn thành mục tiêu xã đạt chuẩn nông thôn mới
trên địa bàn.
Vì các lý do trên nên em đề xuất thực hiện đề tài: “Hiện trạng và giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền,vận động người dân trong xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Phương Viên,huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc
Kạn”.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Phương Viên, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
g thực hiện khi xây dựng các công trình trên địa bàn xã 40 100% 0 - (Nguồn: Số liệu điều tra, 2020) Nhận xét: Qua bảng số liệu trên cho thấy, người dân đều được tham gia đóng góp ý kiến trong việc triển khai XDMTM trên địa bàn thôn, xã. Sau khi khảo sát cho kết quả như sau: Được tham gia góp ý kiến vào bản quy hoạch chung xây dựng NTM của xã (chiếm 77,5%). 100% người dân đều được tham gia bầu ban phát triển thôn, được thông báo về thông tin các công trình xây dựng trên địa bàn xã, thông báo về thông tin các công trình xây dựng trên địa bàn thôn và được tham gia họp bàn các nội dung thực hiện khi xây dựng các công trình trên địa bàn xã. Được tham gia họp bàn các nội dung thực hiện khi xây dựng các công trình trên địa bàn xã (chiếm 30%), không được tham gia (chiếm 70%). 4.4. Đánh giá sự tham gia của người dân trong công tác huy động nguồn lực xây dựng NTM Công tác tuyên truyền được triển khai rộng rãi, đa dạng gắn kết chặt chẽ giữa tuyên truyền với vận động, từ đó làm cho từng người dân, nhận thức đầy đủ và sâu sắc, xác định rõ trách nhiệm vai trò chủ thể trực tiếp thực hiện xây dựng NTM với phương châm “Dân biết , dân bàn, dân làm, dân hưởng thụ“ thành quả xây dựng NTM. Xã phấn đấu tốt công tác tuyên truyền như vận động, đẩy mạnh phong trào thi đua toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới, nâng cao chất lượng cuộc vận động trọng tâm như huy động các nguồn lực thu hút đầu tư vào sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng có chất lượng để phát triển sản xuất nâng cao thu nhập. Bảng 4.10.Người dân đóng kinh phí xây dựng các công trình nông thôn (n=40) 47 STT Hoạt động Tổng Số người tham gia Tỷ lệ (%) Tổng số tiền (ng.đ) 1 Đường GT của xã 0 0 0 2 Nhà văn hóa 40 100 40.000 3 Đường GT của thôn 0 0 0 4 Hệ thống thoát nước 0 0 0 5 Bãi thu gom rác thải 40 100 23.000 (Nguồn: Số liệu điều tra, 2020) Bảng 4.11.Người dân tham gia lao động xây dựng công trình nông thôn (n=40) STT Hoạt Động Tổng số người tham gia (người) Tỷ lệ (%) Tổng số ngày công lao động (công) 1 Đường GT của xã 40 100 5 2 Trường học 0 0 0 3 Nhà VH thôn 0 0 0 4 Đường GT của thôn 40 100 5 (Nguồn: Số liệu điều tra, 2020) Qua số liệu cho thấy, phần lớn địa phương hoàn toàn được hỗ trợ kinh phí xây dựng dường giao thông của thôn, xã.Người dân chỉ đóng góp công sức lao động. Bên cạnh việc được hỗ trợ đường thôn xã, thì người dân phải đóng góp kinh phí xây dựng bãi thu gom rác thải, mỗi thôn đều có 1 - 2 bãi thu gom rác thải. Bảng 4.12. Kết quả của công tác vận động trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng (n=40) STT Chỉ tiêu Hài lòng Không hài lòng 48 SL (hộ) Tỷ lệ (%) SL (hộ) Tỷ lệ (%) 1 Hài lòng với các hình thức tuyên truyền, vận động, huy động của xã, thôn 40 100 0 0 2 Sự huy động của xã, thôn có vượt quá khả năng đóng góp của gia đình 34 85 6 15 3 Sự công khai minh bạch các thông tin của công trinh 40 100 0 0 4 Tham gia quản lý, sử dụng các công trình trên địa bàn xã, thôn 40 100 0 0 5 Mức độ sẵn sàng đóng góp khi tiếp tục xây dựng các công trình của thôn, xã 40 100 0 0 (Nguồn: Số liệu điều tra, 2020) Người dân địa phương đều có ý thức tự nguyện trong việc xây dựng nông thôn mới, việc tham gia xây dựng nông thôn mới người được hưởng là người dân và mọi người đều sẵn sàng đóng góp kinh phí, công sức của mình khi công trình mới được tiếp tục thực hiện. Sự huy động của thôn, xã không vượt quá khả năng đóng góp của mỗi hộ gia đình. Các công trình được công bố công khai minh bạch, người dân có quyền tham gia quản lý, sử dụng các công trình khi đã hoàn thành. 4.5. Phân tích SWOT những thuận lợi, khó khăn trong công tác tuyên truyền, vận động người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới Điểm mạnh Điểm yếu - Được nhà nước đầu tư vốn để xây dựng hạ tầng cơ sở phục vụ các nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân góp phần - Tỷ lệ đói nghèo còn cao. - Đời sống người dân chủ yếu dựa vào nền sản xuất nông lâm nghiệp. 49 thúc đẩy phát triển toàn diện các mặt kinh tế - văn hóa - xã hội. - Trình độ, học vấn, chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ. - Người dân tích cực tham gia vào công cuộc XDNTM. - Công tác vận động người dân trong việc tham gia XDNTM được tuyên truyền kịp thời, thường xuyên, phổ biến - Nhà ở nông thôn được xây dựng theo quy chuẩn ngày càng tăng. - Điều kiện khí hậu và nguồn tài nguyên tự nhiên của xã thuận lợi cho trồng trọt, phát triển kinh tế. - Trình độ chung của người dân địa phương còn thấp. - Phong tục lạc hậu còn phổ biến, ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân chưa cao. - Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, chưa am hiểu về đường lối, chính sách cũng như phong tực tập quán ở địa phương. - Chưa biết cách tuyên truyền vận động người dân, hình thức tuyên truyền chưa đa dạng, phong phú, hấp dẫn, chưa tạo ấn tượng được cho người nghe. Cơ hội Thách thức - Được sự quan tâm thường xuyên của Đảng và Nhà nước, các ngành cấp trên, sự thống nhất đồng lòng của người dân. - Chính sách hỗ trợ của nhà nước - Tài nguyên thiên nhiên dồi dào. - Thời tiết, khí hậu ôn hoà, ít xảy ra thiên tai. - Môi trường sạch sẽ, chưa bị ô nhiễm - Địa hình thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá, cơ sở hạ tầng ngày càng được cải thiện. - Đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, lưu giữ nhiều phong tục tập quán lạc hậu. - Người dân ít được tham gia cạnh tranh với các địa phương khác. - An ninh, quốc phòng còn thấp, chưa được đẩy mạnh. - Người dân chưa nhận thức được các hệ thống thông tin tuyên truyền, mạng nào là mạng chính thống. 4.6. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động trong xây dựng nông thôn mới của xã 50 - Nâng cao trình độ nhận thức của người dân, thường xuyên mở các lớp tập huấn về nông thôn mới cho người dân dùng các lớp bồi dưỡng kiến thức đời sống và pháp luật. - Các cán bộ thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới các cấp, có đủ trình độ, được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, đủ điều kiện thực hiện công tác tuyên truyền vận động. - Xây dựng, hoàn chỉnh tài liệu hướng dẫn về đánh giá mức độ đạt 19 tiêu chí để phổ biến cho các địa phương căn cứ thực hiện, tổ chức tham gia các mô hình xây dựng nông thôn mới trong và ngoài tỉnh để học tập kinh nghiệm. - Tổ chức cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới cấp xã và ban phát triển, giám sát, thi công của mỗi thôn bản. - Tổ chức tuyên truyền và xây dựng nông thôn mới trên đài phát thanh về xây dựng nông thôn mới và tổ chức phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới. - Tuyên truyền sâu về vấn đề nông thôn mới, nhấn mạnh các mội dung, lợi ích của chương trình. - Động viên sự tham gia của người dân trong các cuộc họp để người dân cùng thảo luận và bàn bạc về nội dung nông thôn mới, thu hút sự tham gia của họ trong tất cả các khâu, đặc biệt là những khâu thảo luận chiến lược phát triển cần khuyến khích tham gia đóng góp của người dân, để người dân thấy được tính tự quyết của mình - Cán bộ chính quyền xã nên thường xuyên đến tham dự các cuộc họp thôn, để người dân biết được có sự quan tâm của chính quyền và người dân có thể được hỏi đáp những thắc mắc, được trao đổi những thông tin mà họ cần biết. 51 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại xã Phương viên, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn, được sự giúp đỡ tận tình của UBND xã cùng một số hộ nông dân (thông qua phỏng vấn trực tiếp) trong xã tôi đã hoàn thành báo cáo thực tập với đề tài nghiên cứu: “Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiểu quả công tác tuyên truyền,vận động người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Phương Viên,huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn”. Từ kết quả nghiên cứu, trong thời gian thực tập tôi đã rút ra được kết luận sau: Xã Phương Viên có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khá thuận lợi, cơ sở hạ tầng đang được cải thiện tích cực. Tuy nhiên, người dân địa phương chủ yếu là làm nông nghiệp với trình độ dân trí chưa đồng đều, tình hình sản xuất nông nghiệp của người dân chưa cao, giá cả không ổn định khiến người dân gặp khó khăn về đầu ra của sản phẩm nông nghiệp. Qua quá trình điều tra thực tế về hiện trạng sự tham gia của người dân trong xã vào chương trình xây dựng nông thôn mới cho thấy, 100% tỷ lệ người dân trong xã đều được thông tin truyền thông và sự hiều biết về chương trình xây dựng nông thôn mới, với hình thức tự nguyện, không bắt buộc hay có áp lực từ chính quyền địa phương. Sự tham gia của người dân được thể hiện qua những công việc, sự đóng góp, tham gia của người dân vào chương trình xây dựng nông thôn mới, người dân được tham gia họp bàn các nội dung liên quan tới công trình trên địa bàn thôn, xã, bao gồm các nội dung: Lựa chọn ưu tiên xây dựng các loại công trình, lựa chọn quy mô công trình, lựa chọn nhà thầu, quyết định mức đóng góp, thời gian đóng góp, các thức đóng góp, bầu ban giám sát thi công, tham gia nghiệm thu công trình, Phần lớn người dân đóng góp 52 xây dựng công trình bằng sức lao động là chủ yếu, các nguồn chi phí, tài sản được nhà nước hỗ trợ. Chương trình xây dựng nông thôn mới là một chương trình lớn nên để có sự tham gia nghiên cứu của người dân và phát huy tính làm chủ của người dân cũng là một thách thức lớn của xã Phương Viên, khó khăn và trở ngại ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân là: + Trình độ dân trí của người dân còn thấp, nên người dân cập nhật thông tin chưa thực sự hiệu quả + Trình độ chuyên môn của người tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới chưa cao, chưa nắm bắt được tình hình thực tế của địa phương + Chưa thực sự quan tâm, tin tưởng, và lắng nghe ý kiến của người dân + Cán bộ tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, chưa nắm rõ được đặc điểm, con người , kinh tế - xã hội của địa phương + Các phương pháp tuyên truyền chưa hấp dẫn, phù hợp và chưa tạo được ấn tượng mạnh cho người dân Cũng từ những khó khăn đó, đưa ra các giải pháp phù hợp để đẩy mạnh sự tham gia của người dân trong chương trình xây dựng nông thôn mới. Công tác tuyên truyền, vận động trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về xây dựng NTM ở xã cơ bản đã được hiểu rõ về các chính sách hỗ trợ của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương và những đóng góp nguồn lực sẵn có tại cơ sở, trong nhân dân. Kết quả đạt được trong xây dựng nông thôn mới của xã giai đoạn vừa qua đã phản ánh sinh động, chân thực của ý Đảng - lòng dân. Tin tưởng rằng với truyền thống của quê hương mỗi cán bộ, đảng viên và người dân sẽ tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết, lao động sáng tạo, chung sức đồng lòng, quyết tâm thực hiện thành công Chương trình xây dựng NTM, xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp, văn minh. 53 5.2. Kiến nghị 5.2.1. Đối với các cấp chính quyền * Đối với cơ quan nhà nước - Tăng cường công tác tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới đến người dân qua các phương tiện thông tin đại chúng. - Nâng cao trình độ dân trí thông qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho người dân - Có những chính sách phù hợp với điều kiện của người dân địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân phát triển những thế mạnh sẵn có của mình như trợ giá, ứng dụng khoa học kỹ thuật, khuyến nông, để nâng cao năng lực của người dân. - Thường xuyên mở các lớp tập huấn về các chuyên đề nông thôn mới cho các cán bộ cấp xã,.. 54 * Đối với chính quyền địa phương - Đề nghị UBND huyện tạo điều kiện hỗ trợ nguồn vốn trong chương trình mục tiêu Quốc gia về nông thôn mới của xã. - Khi triển khai kế hoạch nông thôn mới phải lấy ý kiến trực tiếp từ người dân, và đánh giá được khả năng của người dân, không mang tính áp đặt từ trên xuống. - Thường xuyên tuyên truyền trên loa phát thanh, báo chí, kênh truyền hình từ địa phương về vấn đề nông thôn mới, để người dân nắm bắt và hiểu biết rõ hơn về chương trình nông thôn mới 5.2.2. Đối với người dân địa phương - Tích cực tham gia các lớp tập huấn, đào tạo nghề, nâng cao trình độ chuyên môn, không ngừng học hỏi từ các địa phương khác đã đạt chuẩn nông thôn mới. - Chủ động chuyển đổi ngành nghề phù hợp với điều kiện gia đình. - Tích cực tham gia các hoạt động xây dựng nông thôn mới như tuyên truyển, vận động bạn bè, người thân cùng tham gia xây dựng nông thôn mới. - Tự nguyện đóng góp sức người, sức của, quản lí và bảo vệ tài sản cộng đồng. - Mạnh dạn vay vốn mở rộng sản xuất để tăng thu nhập cho gia đình, tạo việc làm, thu nhập cho bản thân và người dân nông thôn. - Có ý thức tự giác trong các hoạt động xây dựng nông thôn mới. 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng việt 1) Bộ NN&PTNT về thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020. 2) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), Chương trình phát triển nông thôn làng xã mới giai đoạn 2006 - 2010, Hà Nội. 3) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), Đề án thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới, ban hành theo Quyết định số 2614/QĐ-BNN-HTX ngày 08/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 4) Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng cán bộ. Yêu cầu đối với công tác tuyên truyền vận động. 5) Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nồn thôn mới tỉnh Hưng Yên. 6) Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà (2005), Giáo trình phát triển nông thôn, Nxb Nông nghiệp. 7) Nghị quyết 26 – NQ/TW ngày 05 tháng 08 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về Nông nghiệ, Nông dân, Nông thôn. 8) Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, từ đó phát huy quyền làm chủ, động viên sức sáng tạo, sức mạnh vật chất và tinh thần to lớn của nhân dân trong tham gia thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020. 9) Quyết định số 491/ QĐ – TTg ngày 16/4/2010 về ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. 10) Quyết định số 3670/QĐ-BNN-VPĐP ngày 07/9/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phê duyệt Đề án Truyền thông, thông tin tuyên truyền về Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới (NTM). 56 11) https://vi.wikipedia.org/wiki/Tuy%C3%AAn_truy%E1%BB%81n 12) nong-thon-moi-o-viet-nam-40645/ 13) Thủ tướng Chính Phủ, Quyết định 800/QĐ – TTg ngày 16/4/2010 của Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. 14) Tình hình xây dựng nông thôn mới của Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015. 15) Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020. 16) Trần Tuấn Anh (2012), Kinh nghiệm xây dựng NTM ở một số nước trên thế giới, Tạp chí Cộng sản;
File đính kèm:
- khoa_luan_hien_trang_va_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_cong_tac.pdf