Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế và đề xuất giải pháp nhân rộng mô hình trồng cây Đỗ Trọng (Eucommia ulmoides Oliv.,) tại thị trấn Phố Bảng, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một trong những quốc gia có nguồn tài nguyên thực vật
phong phú và đa dạng trên thế giới, với hơn 5.000 loài thực vật và nấm có
công dụng làm thuốc. Thêm vào đó, cộng đồng 54 dân tộc ở nước ta sở hữu
những kinh nghiệm quý báu trong việc sử dụng các loài cây có sẵn có để làm
thuốc chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Đây là một kho tàng đầy tiềm
năng trong nghiên cứu tạo ra các sản phẩm phục vụ nhân dân. Theo Tổ chức
Y tế Thế giới, 80% dân số ở các nước đang phát triển có nhu cầu sử dụng y
học cổ truyền hoặc thuốc từ thảo dược để chăm sóc và bảo vệ sức khỏe ban
đầu. Doanh thu hàng năm thuốc từ dược liệu trên toàn thế giới đạt trên 80 tỉ
USD và nhu cầu về dược liệu cũng như thuốc từ dược liệu có xu hướng ngày
càng tăng. Trong vài thập niên gần đây, nhiều nước đã và đang đẩy mạnh việc
nghiên cứu, bào chế và sản xuất các chế phẩm có nguồn gốc từ dược liệu để
hỗ trợ, phòng ngừa và điều trị bệnh.
Theo thống kê của ngành Y tế, nhu cầu sử dụng dược liệu ở Việt Nam
vào khoảng 60.000 - 80.000 tấn dược liệu/năm. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh
dược liệu đã và đang mang lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế ngoài việc cung
cấp nguyên liệu cho sản xuất thuốc. Tuy nhiên, một phần lớn khối lượng dược
liệu hiện nay vẫn phải nhập khẩu, trong khi Việt Nam lại là quốc gia có tiềm
năng về nguồn tài nguyên dược liệu. Năm 2013, Thủ tướng Chính phủ ký
Quyết định 1976/QĐ-TTG ngày 30.10.2013 phê duyệt “Quy hoạch tổng thể
phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến 2030’’, cơ sở để phát
triển dược liệu ở Việt Nam [7].
Cây Đỗ Trọng là cây dược liệu, thân cây gỗ sống lâu năm có giá trị y học
và đem lại hiệu quả kinh tế khá cao. Loại cây này được trồng ở những nơi có2
nhiệt độ trung bình hàng năm 13 - 17oC. Loại cây này đã và đang phát huy được
thế mạnh so với các cây trồng khác, sử dụng hiệu quả đất đai, tận dụng nguồn
lao động của địa phương, đóng góp vai trò không nhỏ trong đời sống kinh tế xã
hội của những huyện vùng sâu, vùng xa. Không những vậy cây Đỗ Trọng còn
giúp xóa đói giảm nghèo tăng thu nhập cho các hộ dân trên địa bàn.
Thị trấn Phố Bảng là một xã miền núi khó khăn người dân nơi đây phải
chịu cảnh đói nghèo nên cuộc cuộc sống khó khăn và thiếu thốn, thu nhập chủ
yếu là từ nông nghiệp nên việc đưa ra một nghiên cứu mới là hết sức cần thiết
nhưng để cây sinh trưởng và phát triển phù hợp với điều kiện lập địa thì cần
phải có biện pháp gây trồng hợp lý. Cây Đỗ Trọng là loài vừa cung cấp gỗ, lại
có thể làm thuốc.
Xuất phát từ lý do đó, tôi quyết định chọn đề tài:
“Đánh giá hiệu quả kinh tế và đề xuất giải pháp nhân rộng mô hình
trồng cây Đỗ Trọng (Eucommia ulmoides Oliv.,) tại thị trấn Phố Bảng,
huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế và đề xuất giải pháp nhân rộng mô hình trồng cây Đỗ Trọng (Eucommia ulmoides Oliv.,) tại thị trấn Phố Bảng, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
ng số liệu trên, ta thấy thị trường tiêu thụ Đỗ Trọng của thị trấn Phố Bảng gồm 2 kênh tiêu thụ. Kênh 1 là các thương lái sẽ đến thu gom mua Đỗ Trọng của các hộ sản xuất Đỗ Trọng, gồm có 62 hộ trong tổng 85 hộ được điều tra, bán với giá là 75.000 đồng. Kênh 2 là các hộ sản xuất Đỗ Trọng mang ra chợ để bán, có 23 hộ trong tổng 85 hộ được điều tra và bán với giá 76.000 đồng. Các kênh tiêu thụ được thể hiện qua sơ đồ sau: (68,8%) (33,2%) Hình 4.1: Sơ đồ các kênh tiêu thụ Đỗ Trọng của các hộ tại thị trấn Phố Bảng Hộ sản xuất Đỗ Trọng s ả n x u ấ t Đ Các thương lái Chợ 38 Cụ thể hoạt động tiêu thụ của từng kênh như sau: Kênh thứ nhất: Từ các hộ sản xuất Đỗ Trọng Các thương lái thu mua Đỗ Trọng, đây là kênh tiêu thụ sản phẩm chính, kênh này chiếm sản lượng tiêu thụ lớn nhất thị trấn, chiếm khoảng 66,8% sản lượng (với 69,9 tạ trong tổng 104,7 tạ), tương ứng với 62 hộ trong tổng số 85 hộ được điều tra. Kênh này là do các tiểu thương là những người có vốn đến thu mua để làm người trung gian thu mua Đỗ Trọng từ tận nhà các hộ sản xuất Đỗ Trọng rồi vận chuyển đi bán đến người tiêu dùng. Kênh thứ hai: Từ các hộ sản xuất Đỗ Trọng Chợ, đây là kênh tiêu thụ sản phẩm phụ của các hộ dân trong thị trấn, chỉ chiếm khoảng 33,2%. Kênh này do các hộ sản xuất phải tự vận chuyển mang ra chợ bán nên giá bán cũng cao hơn so với kênh 1. 4.3. Phân tích SWOT trong sản xuất Đỗ Trọng của các hộ dân thị trấn Phố Bảng Bảng 4.12: Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức mô hình sản xuất Đỗ Trọng 1. Điểm mạnh (S) - Diện tích đất lâm nghiệp lớn. - Có nhiều loại cây trồng có thể trồng xen dưới tán Đỗ Trọng. - Nguồn lao động dồi dào, người dân có kinh nghiệm trồng lâu năm. - Người dân chịu khó, nhiệt tình tham gia xây dựng mô hình. - Việc trồng Đỗ Trọng đem lại thu nhập ổn định cho người dân góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân địa bàn. 2. Điểm yếu (W) - Giao thông ở miền núi nên còn khó khăn cho việc vận chuyển giống cũng như các sản phẩm của Đỗ Trọng ra thị trường. - Trình độ dân trí chưa cao, chưa đồng đều, nên việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế còn hạn chế. - Khó khăn về điều kiện vốn. 39 3. Cơ hội (O) - Điều kiện tự nhiên của địa phương thuận lợi cho việc trồng Đỗ Trọng. - Cây Đỗ Trọng đem lại thu nhập cao cho người dân so với cây trồng khác, đẩy mạnh nền kinh tế địa phương cũng như huyện, tỉnh phát triển. - Có cơ hội phát huy tiềm năng kinh tế vốn có của địa phương, thâm nhập không chỉ thị trường trong nước mà cả nước ngoài. - Cung cấp một lượng lớn sản phẩm làm nguyên liệu chế biến, y học, xuất khẩu. 4. Thách thức (T) - Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu, thời tiết ngày một khắc nghiệt hơn. - Địa hình đất dốc, nhiều đá, dễ bị xói mòn. - Luôn phải cạnh tranh với chất lượng, mẫu mã với sản phẩm Đỗ Trọng ở những vùng khác. - Thị trường biến động giá cả dẫn đến tâm lý người dân không an tâm sản xuất. Bảng 4.13: Một số vấn đề khó khăn trong việc sản xuất Đỗ Trọng của các hộ (n=85) STT Một số khó khăn của người dân Ý kiến đồng ý (hộ) Tỷ lệ (%) 1 Địa hình 10 11,8 2 Giao thông 25 29,4 3 Tiếp cận KH – KT 15 17,6 4 Thị trường tiêu thụ 17 20 5 Vốn 18 21,2 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018) 40 Qua bảng 4.13 cho thấy người dân gặp một số khó khăn như: địa hình khó khăn, giao thông không thuận lợi, khả năng áp dụng KH - KT thấp, nguồn vốn để đầu tư sản xuất Đỗ Trọng hạn hẹp. Trong tổng 85 hộ dân được điều tra có 25 hộ cho rằng khó khăn lớn nhất là giao thông không thuận lợi chiếm 29,4%, địa hình khó khăn là 10 hộ (chiếm 11,8%) địa hình là đồi núi khó khăn trong việc vận chuyển các loại sản phẩm của Đỗ Trọng ra thị trường, vốn là 18 hộ (chiếm 21,2%) vốn ban đầu để đầu tư cho cây Đỗ Trọng cũng tương đối lớn vậy nên vốn cũng là một trong những khó khăn cho người dân. Khả năng áp dụng KH - KT là 15 hộ (chiếm 17,6%) do trình độ còn hạn chế nên việc áp dụng KH - KT vào trong sản xuất là một khó khăn. Ngoài ra các hộ nông dân sản xuất Đỗ Trọng còn gặp khó khăn khác như là thị trường tiêu thụ là 17 hộ (chiếm 20%). Trên đây là một số khó khăn điển hình mà người dân gặp phải khi sản xuất Đỗ Trọng. 4.4. Đề xuất giải pháp phát triển, nhân rộng mô hình trồng cây Đỗ Trọng (Eucommia ulmoides Oliv) tại thị trấn Phố Bảng 4.4.1. Kỹ thuật trồng và chăm sóc hiệu quả và bền vững Tổng kết những kỹ thuật trồng đã được người dân thực hiện, đúc rút những kinh nghiệm trồng hiệu quả cây Đỗ Trọng ở các địa phương khác như Sa Pa, Lào Cai, phổ biến cho người dân. Áp dụng biện pháp chăm sóc thâm canh bao gồm: Các biện pháp kỹ thuật làm đất, tỉa cành, tỉa thưa, thường xuyên làm cỏ để cỏ dại không làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây Đỗ Trọng. Bón phân thúc theo định kỳ Thu hoạch dần, thu hoạch một lần Sơ chế, bảo quản, 41 4.4.2. Giải pháp về vốn Cây Đỗ Trọng là cây trồng cần sự đầu tư lớn về công và phân bón mới đạt hiệu quả cao, trong điều kiện thiếu thốn nên nhiều hộ không có khả năng mở rộng diện tích, đầu tư thâm canh hạn chế nên năng suất và sản lượng chưa cao, đất còn bị bỏ trống do thiếu vốn, không có vốn để đầu tư cây Đỗ Trọng. Vốn sản xuất đối với người nông dân là một vấn đề khó khăn, bởi vậy cần có giải pháp về vốn hợp lý như sau: Huy động nguồn vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách của tỉnh theo chính sách như hỗ trợ cây giống cho người dân, phân bón, hoặc cho ứng vật tư nông nghiệp. Khuyến khích người dân sử dụng vốn tích lũy, cho người dân vay vốn với lãi suất thấp. 4.4.3. Giải pháp về giao thông Giao thông là yếu tố quan trọng là nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội, để mạng lưới giao thông phát triển thì cần sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội từ huyện đến cơ sở. Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng đường giao thông tới điểm trồng Đỗ Trọng. Vận động người dân tham gia đóng góp vào việc xây dựng đường giao thông. Những nơi có giao thông thuận lợi kéo theo một nền kinh tế phát triển, muốn phát triển Đỗ Trọng có hiệu quả trước hết cần đầu tư xây dựng giao thông để thuận tiện cho việc vận chuyển các sản phẩm Đỗ Trọng . 4.4.4. Giải pháp về thị trường tiêu thụ Thị trường chính của cây Đỗ Trọng hiện nay, Đỗ Trọng chỉ được tiêu thụ trong khu vực thị trấn Phố Bảng và các xã lân cận trong huyện, người dân phải tự mang sản phẩm đến tận nơi tiêu thụ nên việc vận chuyển khó khăn. Chưa có thị trường tiêu thụ là nguyên nhân chính dẫn đến diện tích trồng Đỗ 42 Trọng qua các năm không tăng nhiều. Vì vậy tìm kiếm thị trường đầu ra sản phẩm là hết sức cần thiết và quan trọng. Trực tiếp bao tiêu sản phẩm, các công ty tổ chức đầu tư, các doanh nghiệp, hợp tác xã thu mua sản phẩm đều thông qua hợp đồng kinh tế. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, liên kết với các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tạo điều kiện thuận lợi nhất khuyến khích, thu hút các tổ chức, doanh nghiệp đến với địa phương đầu tư phát triển, bao tiêu sản phẩm. Đầu tư xây dựng, cơ sở chế biến sản phẩm tại địa bàn, giúp cho việc thu mua sản phẩm của người dân được thuận lợi thúc đẩy người dân mở rộng quy mô sản xuất. 43 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế và đề xuất giải pháp nhân rộng mô hình trồng cây Đỗ Trọng (Eucommia ulmoides Oliv.,” tôi đưa ra được một số kết luận sau: Điều kiện tự nhiên của thị trấn Phố Bảng thích hợp cho cây Đỗ Trọng phát triển. Nên cây Đỗ Trọng đã được các hộ dân của thị trấn Phố Bảng trồng và đã đem lại hiệu quả kinh tế cho các hộ dân trên địa bàn. Cây Đỗ Trọng đem hiệu quả kinh tế cao, giúp góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo cho người dân, nâng cao chất lượng đời sống cho người dân. Năng suất và sản lượng Đỗ Trọng đều tăng qua các năm. Điều đó thể hiện qua kết quả nghiên cứu phân tích về hiệu quả trồng Đỗ Trọng của các nhóm hộ. Cây Đỗ Trọng không kén đất, dễ trồng không đòi hỏi kỹ thuật cao, có thể trồng xen với cây ăn quả như đào, lê, mận. Đỗ Trọng là loài cây có tiềm năng phát triển tại thị trấn Phố Bảng. Ngoài ra giá trị của cây Đỗ Trọng còn được thể hiện trong việc phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, cải tạo môi trường sinh thái. Hơn nữa thị trấn Phố Bảng có đủ điều kiện như: Khí hậu, đất đai phù hợp cho cây Đỗ Trọng sinh trưởng và phát triển. Bên cạnh những mặt đạt được trồng Đỗ Trọng còn còn gặp một số hạn chế như: Trình độ kỹ thuật trồng Đỗ Trọng chưa đồng đều, chi phí đầu tư sản xuất cây Đỗ Trọng lớn, thời gian trồng cũng lâu nên một số hộ chưa mạnh dạn đầu tư trồng và phát triển cây Đỗ Trọng. Thị trường tiêu thụ sản phẩm, giá cả bấp bênh không ổn định nên người dân vẫn chưa thật sự yên tâm để trồng và phát triển cây Đỗ Trọng. 44 5.2. Kiến nghị Đối với cấp cơ sở Trong những năm tới thị trấn cần xây dựng những phương án cụ thể để phát triển Đỗ Trọng. Tổ chức thường xuyên các lớp tập huấn khuyến nông, hội thảo chuyên đề về kinh nghiệm trồng Đỗ Trọng cho người dân, tăng cường chuyển giao kỹ thuật cho nông dân áp dụng vào sản xuất để đem lại hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra thị trấn còn quan tâm tới công tác tìm thị trường đầu ra đối với sản phẩm Đỗ Trọng mới giúp người dân an tâm trồng Đỗ Trọng. Lãnh đạo chính quyền địa phương cần phối hợp với các ban ngành trong huyện quản lý tốt công tác trồng và phát triển Đỗ Trọng. Có chính sách hỗ trợ giúp người dân trong việc trồng Đỗ Trọng như: Hỗ trợ tín dụng, tiêu thụ sản phẩm, chính sách trợ giá,... Đối với các hộ dân Các hộ dân tích cực tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật, các chương trình hội thảo để nâng cao kinh nghiệm trong việc trồng Đỗ Trọng, cách phòng trừ sâu bệnh thường gặp. Có kiến nghị kịp thời về các vấn đề trong sản xuất như vốn vay, kỹ thuật, bệnh hại cây trồng,...với chính quyền địa phương, với cán bộ khuyến nông để tìm cách giải quyết hợp lý. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Đỗ Huy Bích, Tài nguyên cây thuốc Việt Nam, Tr. 403 - 410. NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội 2. Nguyễn Hữu Ngoan, GS.TS. Tô Dũng Tiến, Giáo trình thống kê nông nghiệp, NXB nông nghiệp 3. UBND thị trấn Phố Bảng, Thống kê diện tích đất đai 2018 4. UBND thị trấn Phố Bảng, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và phương hướng phát triển 2016 5. UBND thị trấn Phố Bảng, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và phương hướng phát triển 2017 6. UBND thị trấn Phố Bảng, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và phương hướng phát triển 2018 II. Tài liệu Internet 7. https:/laodong.vn/lao-dong-cuoi-tuan/ghi-o-rung-duoc-lieu-quy-gia-nhat- viet-nam-512803.ldo 8. http:/m.baomoi.com/ky-thuat-trong-cay-do-trong-than-duoc-cho-nhung- nguoi-dau-lung/c/23253033.epi 9. https://quantri.vn/dict/details/346-khai-niem-va-ban-chat-cua-hieu-qua- kinh-te-trong-san-xuat-kinh-doanh 10. 11. http:/vi.m.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%97_tr%E1%BB8Dng PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ TRỒNG CÂY ĐỖ TRỌNG TẠI THỊ TRẤN PHỐ BẢNG, HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG Họ tên người phỏng vấn: ................................................................ Phiếu số: ......................................................................................... 1. Thông tin cơ bản về nông hộ 1.1. Họ và Tên chủ hộ:1.2. Tuổi 1.3. Dân tộc: ................... 1.4. Trình độ của chủ hộ:......................... 1.5. Giới tính của chủ hộ: Nam Nữ 1.6. Thôn(xóm):...................T.trấn Phố Bảng, H.Đồng Văn, T.Hà Giang 1.7. Số nhân khẩu:........................(người) 1.8. Số lao động chính:................(lao động) 1.9. Gia đình 2018 vừa rồi gia đình thuộc diện hộ nào sau? Hộ nghèo, cận nghèo Hộ trung bình Hộ Khá Hộ Giàu 2. Tình hình trồng cây Đỗ Trọng 1. Năm 2018 gia đình ông/bà có trồng thêm cây Đỗ Trọng không? Có Không 2. Gia đình trồng cây Đỗ Trọng được mấy năm rồi? ............................................................................................................... 3. Trồng bao lâu thì cây Đỗ Trọng bắt đầu cho thu hoạch? 4. Ông (bà) lấy giống cây Đỗ Trọng ở đâu ? Tự sản xuất Mua Được hỗ trợ 5. Tình hình đầu tư, chi phí vật tư cho sản xuất cây Đỗ Trọng của hộ ĐVT: 1000 đồng STT Loại vật tư Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Giống cây 2 Phân NPK kg 3 Phân Đạm kg 4 Phân Lân kg Tổng chi phí 6. Đầu tư công cụ, dụng cụ cho sản xuất cây Đỗ Trọng của hộ ĐVT: 1000 đồng TT Các loại công cụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy phát cỏ cái 2 Cưa cầm tay cái 3 Cuốc cái 4 Xẻng cái 5 Dao cái 7. Tình hình chi phí dịch vụ sản xuất Đỗ Trọng trong hộ ĐVT: 1000 đồng STT Đối tượng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Trồng rừng công 2 Chăm sóc công 3 Bảo vệ công 4 Khai thác công Tổng 8. Ông (bà) diện tích - năng suất và sản lượng Đỗ Trọng của hộ ĐVT: 1000 đồng Diện tích(ha) Năng suất BQ (tạ/ha) Sản Lượng (tạ) Đơn giá Thành tiền 9. Mật độ trồng Đỗ Trọng của gia đình ..................Cây/ha 10. Ông (bà)có tham gia buổi tập huấn khuyến nông nào không? Có Không 3. Tình hình tiêu thụ 11. Đối tượng mua Đỗ Trọng của ông (bà) là ai? Công ty chế biến dược liệu Người thu gom, thương lái Các nhà thầy thuốc cổ truyền Mang ra chợ bán Khác 12. Sau bao nhiêu năm thì gia đình thu hoạch được lứa Đỗ Trọng tiếp theo? .............................................................................................................. 13. Ông(bà) thực hiện chiến lược tiêu thụ Đỗ Trọng như thế nào? Phân từng loại bán Bán đổ đồng 4. Những khó khăn thuận lợi trong quá trình trồng cây Đỗ Trọng 14. Khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ Chỉ tiêu có không 1. Giá cả đầu vào(phân bón,thuốc trừ sâu...) 2. Thời tiết - khí hậu 3. Kiến thức sản xuất(giống, kỹ thuật...) 4. Thị trường tiêu thụ 5. Giá cả đầu ra 6. Dịch bệnh 7. Lý do khác(Phương tiện vận chuyển, đất đai, lao động ) 15. Thuận lợi trong quá trình sản xuất? ........................................................................................................ 5. Vấn đề liên quan khác 16. Trong những năm tới gia đình ông(bà) có dự định mở rộng quy mô trồng cây Đỗ Trọng không? Có Không Nếu không vì sao................................................................................................. 17. Gia đình có kiến nghị gì đối với chính quyền địa phương? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Cảm ơn ông /bà đã tham gia phỏng vấn!
File đính kèm:
- khoa_luan_danh_gia_hieu_qua_kinh_te_va_de_xuat_giai_phap_nha.pdf