Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2018
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc của mọi
sản phẩm hàng hoá xã hội. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường rất phát
triển, giá trị của đất đai ngày càng được thể hiện rõ nét.
Ở Việt Nam, Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước đại diện quản
lý. Một trong những công cụ quản lý hết sức quan trọng của nhà nước về đất
đai là đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình sử dụng đất đai rất phức tạp, nhu
cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng, đất đai trở nên khan hiếm và có giá trị
hơn, bên cạnh đó hàng loạt các vụ tranh chấp về đất đai diễn ra, ảnh hưởng
đến sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Do đó, việc nâng cao công
tác quản lý đất đai là hết sức cần thiết, đặc biệt là công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vị trí đặc biệt
trong quá trình quản lý đất đai của nhà nước, xác lập mối quan hệ pháp
lý về quyền sử dụng đất đai giữa nhà nước và người sử dụng đất, không
những đảm bảo sự thống nhất về quản lý mà còn đảm bảo quyền lợi và
nghĩa vụ của người sử dụng, giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản
xuất, kinh doanh và cũng là cơ sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất,
tăng nguồn ngân sách cho nhà nước.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế hiện nay, với những kiến thức đã
học, trong thời gian thực tập tốt nghiệp em mong muốn được tìm hiểu về
công tác quản lý đất đai, đặc biệt là công tác cấp GCNQSDĐ. Được sự nhất2
trí của Ban giám hiệu trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên,
trường đại học nông lâm Thái Nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh Giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
Xã Đú sáng Huyện Kim Bôi Tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2018”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu nghiêm cứu đề tài
“Đánh Giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn Xã Đú sáng Huyện Kim Bôi Tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2018”.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá sơ lược về tình hình cơ bản của xã Đú Sáng.
- Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân tại xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn
2016 - 2018.
- Đánh giá sự hiểu biết của người dân trên địa bàn xã về công tác cấp
GCNQSD đất.
- Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học ở nhà trường và trong quá
trình đi thực tập. Đồng thời tiếp cận và thấy được việc thực hiện công tác kê
khai, đăng ký cấp đổi cấp mới cấp GCNQSD đất trong thực tế. Nắm vững
những quy định về Luật và các văn bản dưới Luật về đất đai về cấp
GCNQSDĐ.
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu việc kê khai, đăng ký cấp GCNQSDĐ sẽ
thấy được những việc đã làm được và chưa làm được trong quá trình thực3
hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình
hình thực tế nhằm thúc đẩy công tác thực hiện kê khai, đăng kí cấp đổi cấp
mới GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung
đượ
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2018
oạn 2016 – 2018 Hiện nay nhu cầu về nhà ở ngày càng lớn nên đất đai có giá trị ngày càng cao, chính vì vậy luôn xảy ra tranh chấp, lẫn chiếm đất đai. Nguyên nhân là từ những năm trước đây việc quản lý đất đai bị buông lỏng, cơ quan quản lý đất đai chưa giải quyết kịp thời vấn đề tranh chấp đất đai. Một bộ phận trong nhân dân có hiện tượng lẫn chiếm đất đai, đặc biệt là đất công ích do thị trấn quản lý hoặc không có giấy tờ hợp lệ dẫn tới không làm được hồ sơ cấp giấy, làm chậm tiến độ cấp giấy của xã Đú Sáng và huyện Kim Bôi. 45 Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả các trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2018 STT Khu Thôn Số hộ không được cấp GCN (hộ) Nguyên nhân Tranh chấp Ranh giới chưa rõ ràng Hồ sơ không hợp lệ Chưa thống nhất hạn mức đất ODT Số hộ (hộ) % Số hộ (hộ) % Số hộ (hộ) % Số hộ (hộ) % 1 Thôn Đồng Bãi 02 - - 01 50.50 01 50,50 - - 2 Thôn Gò Tháu 03 02 66,67 - - - - 01 33,33 3 Thôn Bày 02 02 100,00 - - - - - 4 Thôn Sáng Trong 02 - - 01 50,00 - - 01 50,00 5 Thôn Sáng Ngoài 01 - - 01 100,00 - - - - 6 Thôn Sáng Mới 02 01 50,50 - - 01 50,00 - - 7 Thôn Suối Thản 02 - - 01 50,00 - - 01 50,00 8 Thôn Suối Mí 02 01 50,00 - - 01 50,00 - - 9 Thôn Sào Báy 03 - - 02 66,67 01 33.33 - - 10 Thôn Huy Hạ 03 01 33,33 01 33,33 01 33,33 - - 11 Thôn Nà Phải 02 01 50,00 - - - - 01 50,00 12 Thôn Tráng 02 - - 01 50,00 - - 01 50,00 13 Thôn Võ Mãi 05 - - 03 60,00 02 40.00 - - 14 Thôn Gò Bùi 02 01 50,00 01 50,00 - - - - 15 Thôn Bãi Tam 03 01 33,33 02 66,67 - - - - Tổng 36 10 14 7 5 (Nguồn: Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Kim Bôi) Trong quá trình nghiên cứu hồ sơ cấp GCN ở giai đoạn 2016 – 2018 thấy rằng có đến 36 hộ gia đình, cá nhân không, đủ điều kiện cấp GCNQSD đất. Lý do chủ yếu là do tranh chấp, đất nằm trong quy hoạch, hồ sơ không hợp lệ. 46 4.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Quyền được cấp GCNQSDĐ là một trong 6 quyền chung của người chủ sử dụng đất để đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất thì việc cấp GCNQSDĐ phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. Trình độ hiểu biết của người dân có ảnh hưởng rất lớn tới công tác cấp GCNQSDĐ. Nó quyết định tiến độ cấp GCNQSDĐ diễn ra nhanh hay chậm là chủ yếu tuỳ thuộc vào nhận thức của người dân. Để điều tra trình độ hiểu biết của người dân xã Đú Sáng ta chọn ra 3 nhóm hộ gia đình, cá nhân có trình độ hiểu biết khác nhau. Ghi chú: - Nhóm 1: Các hộ gia đình, cá nhân là cán bộ công nhân viên chức Nhà nước (15 phiếu) - Nhóm 2: Các hộ gia đình, cá nhân buôn bán hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ (15 phiếu) - Nhóm 3: Các hộ gia đình, sản xuất nông nghiệp (15 phiếu ) Bảng 4.9: Kết quả điều tra mức độ hiểu biết của người dân về công tác cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất STT Nhóm Đúng Sai Không biết Hộ Tỷ lệ (%) Hộ Tỷ lệ (%) Hộ Tỷ lệ (%) 1 Nhóm 1 12 80,00 2 13,33 1 6,67 2 Nhóm 2 8 53,33 4 26,67 3 20,00 3 Nhóm 3 6 40,00 5 33,33 4 26,67 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) 47 Qua bảng 4.9 trên ta có nhận xét: trình độ hiểu biết ở các nhóm có trình độ rất khác nhau. Nhóm 1 đối tượng là các hộ gia đình, cá nhân là cán bộ công nhân viên chức Nhà nước, những người có trình độ, hiểu biết cao. Mức độ nhận thức về các vấn đề xã hội sẽ nhanh hơn. Họ luôn cập nhật các thông tin một cách nhanh chóng, nắm bắt được những điều cơ bản về luật. Điều tra 15 hộ gia đình, cá nhân ở nhóm 1 thì tỷ lệ trả lời đúng đạt 80% cho thấy mức độ hiểu biết của nhóm đối tượng này về công tác cấp GCNQSD đất là khá cao. Nhóm 2 là nhóm có các hộ gia đình, cá nhân buôn bán sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Qua điều tra trình độ hiểu biết của nhóm này ở mức trung bình với tỷ lệ 53,33%. Kết quả này là do một phần các hộ gia đình, cá nhân làm ăn buôn bán lớn nên họ cũng đã ít nhiều quan tâm đến công tác cấp GCNQSDĐ để đảm bảo lợi ích của họ và sử dụng đất ổn định lâu dài. Tuy nhiên, vẫn còn một số hộ trả lời sai do họ ít và hầu như không quan tâm, để ý đến vấn đề này . Nhóm 3 là nhóm các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp có mức độ hiểu biết về trình tự thử tục cấp GCNQSD đất thấp nhất chiếm 40,00%. Kết quả này cũng do các hộ gia đình cá nhân sản xuất nông nghiệp còn tập chung nhiều đến sản xuất nông nghiệp nhiều hơn và ít quan tâm tới công tác cấp GCNQSD đất. Để đi sâu nghiên cứu, điều tra mức độ hiểu biết của người dân xã , ta đưa ra một số chỉ tiêu để đánh giá như: về điều kiện cấp GCNQSDĐ, về trình tự, thủ tục cấp giấy 48 Bảng 4.10. Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Nội dung câu hỏi Đúng Sai Không biết Hộ Tỷ lệ (%) Hộ Tỷ lệ (%) Hộ Tỷ lệ (%) 1. Những hiểu biết chung về GCNQSD đất 41 91,11 3 6.67 1 2,22 2. Về điều kiện cấp GCNQSD đất 36 80,00 4 8,89 5 11,11 3. Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đât 37 82,22 5 11,11 3 6,67 4. Về nội dung ghi trên GCNQSD đất 45 100,00 0 0,00 0 0,00 5. Về ký hiệu 36 80,00 4 8,89 5 11,11 6. Về cấp mới 25 55,56 11 24,44 9 20,00 7. Về thẩm quyền cấp GCNQSD đất 36 80,00 3 6,67 6 13,33 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua bảng 4.10, ta thấy: - Kết quả mức độ hiểu biết chung về GCNQSD đất có đến 91,11% người dân trả lời đúng. Qua đây ta thấy rằng người dân đã nắm được những điều cơ bản về công tác cấp GCNQSD đất. - Về điều kiện cấp GCNQSD đất: số hộ trả lời đúng cũng chiếm tỷ lệ khá cao đạt 80%, số câu trả lời sai là 8,89%. Bên cạnh đó, vẫn còn một số người chưa nắm rõ về các giấy tờ trong hồ sơ cấp GCNQSD đất. 49 - Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất: Có 82,22% hộ đã trả lời đúng những câu hỏi về trình tự, thủ tục cấp giấy.11,11% hộ trả lời sai, hầu hết là do nhầm lẫn giữa các hình thức cấp GCNQSD đất. - Về nội dung ghi trên GCNQSD đất: 100% các hộ được phỏng vấn trả lời đúng. Hầu hết người các hộ đều đã có GCNQSD đất nên có thể nắm chắc được các nội dung ghi trên GCN. - Về kí hiệu loại đất: Số hộ trả lời đúng đạt 80,00%. Hầu hết các hộ gia đình, cá nhân đều nắm được kí hiệu các loại đất, tuy nhiên vẫn còn 10% trả lời sai và 8,89% trả lời Không biết. Lý do là một số người dân bị nhầm lẫn giữa ODT (Đất ở tại đô thị) và ONT (Đất ở tại nông thôn); giữa LUA (Đất trồng lúa) với LUC (Đất chuyên trồng lúa nước) - Về cấp mới: Số hộ trả lời đúng chỉ chiếm 55,56%. Khá nhiều người đã trả lời sai và không biết về cấp mới GCNQSD đất. Đa số người dân nhầm lẫn giữa cấp mới với cấp lần đầu GCNQSD đất. - Về thẩm quyền cấp GCNQSD đất: 80% số hộ đã trả lời đúng. Hầu hết các hộ đã nắm được thẩm quyền của các cấp. Tuy nhiên, còn một số ít người dân còn nhầm lần giữa thẩm quyền của cấp Tỉnh và cấp Thành phố trong công tác cấp GCNQSD đất. Qua bảng 4.10 cho thấy ở mỗi chỉ tiêu khác nhau thì mức độ hiểu biết của người dân cũng khác nhau. Để đẩy nhanh tiến độ của công tác cấp GCNQSD đất cần phải tích cực hơn nữa trong công tác tuyên truyền cho nhân dân về công tác cấp giấy nói riêng và văn bản pháp luật nói chung. 4.5. Một số những khó khăn, tồn tại và đề xuất giải pháp cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Đú Sáng trong giai đoạn tới 4.5.1. Những khó khăn, tồn tại Quá trình cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đú Sáng cũng đã bộc lộ những vấn đề khó khăn nhất định. Cụ thể là: 50 - Chính sách luân chuyển công tác của cán bộ dẫn đến đùn đẩy trách nhiệm giữa cán bộ thời kì trước và thời kì sau, xảy ra hiện tượng ngâm hồ sơ và phải làm lại hồ sơ. - Cán bộ còn đôi khi không xem xét kỹ hồ sơ trước khi trình chuyển hồ sơ, vì vậy dẫn đến hồ sơ còn thiếu sót, hoặc sai lệch mất nhiều thời gian để chuyển bổ sung. - Cơ sở phòng làm việc chật hẹp khiến cho công tác lưu trữ hồ sơ, bản đồ bị hạn chế; dữ liệu số chưa đầy đủ nên việc giải quyết hồ sơ khó khăn và chiếm nhiều thời gian - Trên địa bàn thị trấn vẫn còn tình trạng các hộ tranh chấp, lấn chiếm đất đai; một số người dân chưa có ý thức trong việc sử dụng đất. - Một số trường hợp chuyển nhượng giấy viết tay nhiều lần, các đợt chuyển nhượng giấy viết tay không có giấy tờ chứng minh dẫn đến việc cấp GCNQSD đất cũng gặp nhiều khó khăn. 4.5.2. Một số giải pháp nhằm đấy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi Để giải quyết những tồn tại trong công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đú Sáng, em xin đưa ra những đề xuất như sau: - Nên hạn chế chính sách luân chuyển công tác của cán bộ địa chính vì khi luân chuyển cán bộ sẽ mất nhiều thời gian để có thể nắm bắt được tình hình của địa bàn mới. - Cần có phòng lưu trữ hồ sơ riêng để đáp ứng được những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý đất đai cũng như cấp GCNQSD đất. - Khi giải quyết các giấy tờ về đất đai cán bộ cần xem xét kỹ hồ sơ, thực hiện một cách nhanh chóng, đúng hẹn, tránh sự đi lại phiền hà cho nhân dân. 51 - Giải quyết nhanh gọn, dứt điểm các trường hợp tranh chấp đất đai theo đúng quy định của pháp luật. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm đất đai. - Trên địa bàn thị trấn có nhiều dự án đang thực hiện, cần tăng cường thêm cán bộ để giải quyết công việc đạt hiệu quả cao. Thường xuyên mở các lớp tập huấn cho cán bộ chuyên ngành. 52 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Công tác cấp GCNQSD đất tại xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi giai đoạn 2016-2018 đã đạt được những kết quả như sau: 1. Cấp GCNQSD đất cho 140 hộ gia đình, đạt 82,35% số đơn xin cấp - Đất nông nghiệp: Diện tích được cấp GCNQSD đất là 1,44 ha đạt 82,29% so với diện tích đất nông nghiệp cần cấp và chiếm 35,38% tổng diện tích đất cấp được trong giai đoạn này. - Đất ở: Cấp được 2,97 ha chiếm 78,99% diện tích đất ở cần cấp 2. Kết quả điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSD: - 82,22% người dân đều có những hiểu biết chung về GCNQSD đất - 80% các hộ đã trả lời đúng những câu hỏi về điều kiện cấp GCNQSDĐ - Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất: số hộ trả lời đúng đạt 91,11% - 100% người dân biết về nội dung ghi trên GCNQSD đất - Về ký hiệu: 80% các hộ đã nắm được các ký hiệu các loại đất - Về thẩm quyền cấp GCNQSD đất: 80% các hộ đã nắm được thẩm quyền của các cấp trong công tác cấp GCNQSD đất 5.2. Đề nghị Qua thời gian tìm hiểu công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Đú Sáng em có một số đề nghị như sau: - Tập trung đẩy mạnh tiến độ đo đạc cho các hộ gia đình, hoàn thành nhanh công tác cấp GCN cho các hộ còn lại. - Giải quyết dứt điểm các trường hợp tranh chấp, lẫn chiếm và sử dụng đất sai mục đích. 53 - Khi giải quyết các giấy tờ về đất đai cần thực hiện một cách nhanh chóng, đúng hẹn, tránh sự đi lại phiền hà cho nhân dân. - Cần có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các ngành, các cấp, tập chung chỉ đạo đăng ký đất đai, kết hợp tốt giữa công ty thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng yêu cầu, đúng quy định. - Đề nghị cấp trên đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng cho địa phương trong dự án đo đạc bản đồ địa chính. - Đề nghị UBND huyện phối hợp với UBND xã giải quyết vấn đề lấn chiếm, xây dựng các công trình trong đất hành lang an toàn giao thông đường bộ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài Nguyên & Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2014), Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/ 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính. 3. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013. 4. Chính phủ (2014), Thông báo số 204/TB-VPCP của chính phủ: Kết luận của Phó thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 5. Luật đất đai năm 2013. 6. Nguyễn Thị Lợi (2013), Bài giảng Đăng ký thống kê đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 7. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2013), Giáo trình Quản lý Nhà nước về đất đai, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 8. UBND xã Đú Sáng (2010), Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội xã Đú Sáng 2010 - 2020 9. UBND xã Đú Sáng (2016), Báo cáo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016. Nhiệm vụ trọng tâm giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 10. UBND xã Đú Sáng (2016), Báo cáo thống kê đất đai năm 2016 11. UBND tỉnh Hòa Bình, Tổng kết công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo chỉ thị số 32-CT/TU của Ban thường vụ tỉnh ủy PHỤ LỤC PHIẾU PHỎNG VẪN NGƯỜI DÂN VỀ CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ CHO HỘ GIA ĐÌNH CÁ NHÂN Phần 1. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN Họ và tên:.. Địa chỉ:.. Nghề nghiệp:. Xin ông (bà) vui lòng cho biết những ý kiến của mình về các vấn đề cấp GCNQSDD theo Luật Đất đai 2013 bằng cách lựa chọn một trong các phương án trả lời cho mỗi câu hỏi sau đây: Phần 2: NỘI DUNG PHỎNG VẤN Câu 1:Hộ ông (bà) đã có GCNQSD đất chưa ? a) Đã có b) Chưa có Câu 2: Theo ông (bà) khi chưa hoàn thiện hồ sơ thì người SDĐ có được cấp GCN? a) Có b) Không c) Không biết Câu 3: ông (bà) có nắm được điều kiện cấp GCNQSD đất a) Nộp trước b) Nộp sau c) Không biết Câu 4: Theo ông (bà) khi chưa có GCN người SDĐ có được chuyển QSDĐ cho người khác hay không? a) Có b) Không c) Không biết Câu 5: Ông (bà) có nắm được các loại giấy tờ cần đề hoàn thiện thủ tục cấp GCN QSDĐ hay không? a) Có b) Không c) Không biết Câu 6: Hồ sơ cấp GCNQSDĐ lần đầu có phải làm lại nhiều lần do hồ sơ ghi sai thông tin hay không? a) Có b) Không Câu 7: Cán bộ địa chính có từ chối tiếp nhận hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không? a) Có b) Không Câu 8: Ông (bà) có được phổ biến về công tác cấp GCNQSDĐ hay không? a) Có b) Không Câu 9: Theo ông (bà) diện tích đất có thể hiện trên GCNQSD đất không? a) Có b) Không c) Không biết Câu 10: Xin ông (bà) cho biết trình tự, thủ tục cấp GCN có phức tạp không? a) Có b) Không c) Không biết Câu 11: Ông (bà) thấy nội dung ghi trên GCN có đầy đủ và chi tiết hay không? a) Có b) Không Câu 12: Xin ông (bà) cho biết thời gian từ khi nộp đơn đến khi được nhận GCN có lâu không? a) Có b) Không c) Không biết Câu 13: Ông (bà) nhận thấy thái độ cuả cán bộ địa chính trong quá trình làm thủ tục xin cấp GCNQSDĐ có nhiệt tình hay không? a) Có b) Không Câu 14: Theo ông (bà) cấp mới GCNQSD đất và cấp lần đầu có phải là một không? a) Phải b) Không c) Không biết Câu 15: Theo ông (bà) đất ở nông thôn được ký hiệu như nào? a) ONT b) ODT c) CLN Xin chân thành cảm ơn ông (bà)! Ký tên (Ký và ghi rõ họ tên)
File đính kèm:
- khoa_luan_danh_gia_cong_tac_cap_giay_chung_nhan_quyen_su_dun.pdf