Khóa luận Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã Hoang Thèn, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu
Biến đổi khí hậu là vấn đề đang được toàn nhân loại quan tâm. Biến đổi
khí hậu đã tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế-xã hội và môi trường toàn
cầu. Trong những năm qua ở Việt Nam đã phải chịu nhiều thiên tai nguy hiểm
như bão lớn, nắng nóng dữ dội, lũ lụt, hạn hán và khí hậu khắc nghiệt gây
thiệt hại lớn về tính mạng con người và vật chất. Mùa mưa có lượng mưa tăng
cao, mùa khô lượng mưa giảm đi dần đến các sự kiện thời tiết bất thường có
xu hướng tăng lên.
Sự xuất hiện của những hiện tượng khí hậu đang tác động rất lớn đến
cuộc sống của con người và các hoạt động sản xuất mà biểu hiện rõ nhất trong
ngành nông nghiệp. Với điều kiện khí hậu như vậy, sản xuất nông nghiệp
đang gặp khó khăn trong việc lựa chọn cây trồng hợp lí với môi trường.
Ngành nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và
phức tạp. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống
sinh học – kỹ thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử
dụng tiềm năng sinh học – cây trồng, vật nuôi. Xã hội ngày càng phát triển
đòi hỏi ngành nông nghiệp phải đáp ứng nhu cầu an ninh lương thực quốc gia
và là tư liệu để phục vụ cho ngành công nghiệp. Với ý nghĩa trên nông nghiệp
là nguồn lực hiện có ở địa phương, là nơi phân bố các loại cây trồng, nâng cao
đời sống của người dân.
Trong sản xuất nông nghiệp, sản xuất lương thực chủ yếu và quyết định
vẫn là lúa gạo. Do đó việc thâm canh sản xuất lúa vẫn là mục tiêu hàng đầu
đặt ra. Hoang Thèn là một xã đa số dân cư sống dựa chủ yếu vào sản xuất
nông nghiệp đặc biệt là cây lúa. Cơ cấu nông nghiệp của xã chủ yếu là trồng2
trọt, đặc biệt là ngành sản xuất lúa chiếm cơ cấu và diện tích chủ yếu trong
lĩnh vực sản xuất này. Cùng với sự phát triển của xã hội sau những năm 60
nhà nước ta quan tâm đến việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
nông dân xã Hoang Thèn đã thúc đẩy được sự phát triển của ngành trồng lúa,
nâng cao năng suất cây trồng, sản lượng giúp người dân cải thiện đời sống.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cùng với sự biến đổi khí hậu của toàn
cầu, hoạt động sản xuất đang phải chịu những ảnh hưởng có nguy cơ giảm
năng suất, sản lượng lương thực trong vùng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã Hoang Thèn, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu
Đông Xuân Từ tháng 1 Từ tháng 2 đến tháng 3 Từ tháng 4 Từ tháng 5 Lúa Mùa Từ tháng 6 Từ tháng 7 đến tháng 8 Từ tháng 9 Từ tháng 10 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Cả hai vụ lúa luôn bị ảnh hưởng bởi BĐKH, làm cho năng suất lúa giảm, thời gian canh tác kéo dài dần. Trong thời gian thu hoạch có thể gặp mưa bão nên người dân rất khó để đưa ra quyết định thời vụ năm sau. Vụ đông xuân, vào thời điểm gieo trồng từ tháng 1 đến tháng 5 là thời gian thích hợp nhất, lúa phát triển và sinh trưởng tốt, ít bị sâu hại nhưng giai đoạn thu hoạch do thời tiết mưa nhiều nên lúa bị ảnh hưởng lớn về sản lượng, năng suất. Vụ mùa, vào thời điểm gieo trồng từ tháng 6 đến tháng 10 là thời gian thích hợp để trồng, lúa phát triển và sinh trưởng rất tốt nhưng sâu bệnh hại nhiều và chịu ảnh hưởng của thời tiết khí hậu như: mưa lâu ngày, lũ lụt, ngập lụt nhiều nên dẫn tới cây lúa bị đổ, nhiều diện tích lúa bị hư hỏng. 44 4.4.3. Nguồn nước cho sản xuất lúa Một trong những yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất lúa chính là nguồn nước, nguồn nước quyết định việc tăng giảm năng suất lúa của từng hộ dân, được thể hiện qua bảng 4.13 sau. Bảng 4.13: Nguồn nước cho sản xuất lúa của các hộ điều tra Nguồn nước Số hộ (hộ) Cơ cấu (%) Sông, hồ, ao, suối 90 100 Nước mưa 90 100 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Qua số liệu điều tra, ta biết được, nguồn nước là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, cũng như năng suất và sản lượng khi thu hoạch. Trong những năm thời tiết nắng nóng tình trạng thiếu nước để sản xuất đang gặp khó khăn, cụ thể qua 90 hộ dân điều tra là 100% số hộ dân đều sử dụng nguồn nước mưa, sông, hồ, ao, suối, để sản xuất. Nếu tình trạng khí hậu thời tiết thường xuyên xảy ra hạn hán trong mùa khô thì nhu cầu nước tưới tiêu sẽ không đảm bảo lượng nước tưới tiêu cho các loại cây trồng của hộ sản xuất. 4.4.4. Những thay đổi trong sản xuất lúa nhằm thích ứng với BĐKH Với những sự thách thức của BĐKH mang đến, đã làm ảnh hưởng không ít đến năng suất lúa của người dân. Khiến người dân trên địa bàn xã có nhiều thay đổi trong sản xuất. Điều này được thể hiện ở bảng 4.14. Bảng 4.14: Thay đổi của các hộ sản xuất lúa nhằm thích ứng với BĐKH ĐVT: % Hoạt động ứng phó Tổng số Tỷ lệ (%) Ứng dụng kỹ thuật mới 81 90 Thay đổi phương thức canh tác 67 74,44 Đầu tư nhiều chi phí hơn 50 55,56 Tăng quy mô sản xuất 19 21,11 Không thay đổi gì 7 7,78 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) 45 Qua bảng 4.14 cho thấy, 90 hộ điều tra tham gia sản xuất lúa vẫn chưa hoàn toàn thay đổi phương thức sản xuất, trong đó: Ứng dụng kỹ thuật mới có 81 hộ chiếm 90%, các điều tra đều nhận thấy việc ứng dụng kỹ thuật mới trong sản xuất để ứng phó với BĐKH là rất cần thiết và giúp ngắn thời gian canh tác lúa với diện tích lớn, đồng thời áp dụng được cả nhiều nơi, không làm ô nhiễm đất nên được nhiều hộ gia đình áp dụng vào quá trình sản xuất nhưng một số hộ gia đình do có địa hình phức tạp nên ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất rất khó. Thay đổi phương thức canh tác có 67 hộ chiếm 74,44%, một số hộ gia đình đã áp dụng hoàn toàn máy móc và mua giống mới vào sản xuất, trong thời gian canh tác lúa thường xuất hiện nhiệu loại sâu bệnh hại nên việc mua thuốc bảo vệ thực vật và một số loại phân hóa học là rất cần thiết, cụ thể là việc chuyển đổi giống lúa mới phù hợp với thời tiết khí hậu nhằm ứng phó BĐKH trong thời gian tới. Tuy nhiên một số hộ nghèo không thay đổi phương thức canh tác là do họ lo sợ mất mùa trong quá trình sản xuất và tốn kém về kinh tế. Đầu tư nhiều chi phí chỉ có 50 hộ chiếm 55,56% chủ yếu là nhóm hộ giàu và hộ khá với một số hộ nghèo, cân nghèo. Bên cạnh đó, tăng quy mô sản xuất 19 hộ chiếm 21,11% chủ yếu là nhóm hộ gia đình nghèo, họ không lương thực phục vụ và họ hạn chế về tiền lực kinh tế giúp họ tham gia các hoạt động khác. Không thay đổi gì 7 hộ chiếm 7,78. Tỷ lệ này thuộc nhóm hộ nghèo và cận nghèo do tâm lý họ ngại thay đổi và hạn chế về tiềm lực kinh tế. Việc thay đổi trong sản xuất lúa nhằm giúp người dân trên địa bàn xã Hoang Thèn có thu nhập cao, tránh những thiệt hại xấu của BĐKH gây ra. 46 4.5. Một số giải pháp ứng phó, thích ứng với BĐKH trong sản xuất lúa tại xã Hoang Thèn 4.5.1. Giải pháp về đất đai Diện tích đất canh tác trên địa bàn xã tương đối lớn, trong thời gian thực tập và điều tra, thấy nhiều hộ khai thác và sử dụng diện tích đất chưa hợp lý, nhiều diện tích đất canh tác còn bỏ hoang, trong quá trình sản xuất còn sử dụng nhiều loại thuốc hóa học. Vì vậy, người dân phải tận dụng nguồn đất canh tác một cách hiệu quả nhất bằng cách trồng một số loại cây khác nhằm nâng cao thu nhập cho chính người dân như trồng cây chuối, sắn, dứa,..tránh tình trạng bỏ hoang đất canh tác có thể, đồng thời làm giảm chi phí trồng lúa, hạn chế sử dụng các loại chất hóa học hãy nên sử dụng các lọai phân chuồng nhằm bổ sung dinh dưỡng cho đất. 4.5.2. Giải pháp về giáo dục và truyền thông Là một xã thuộc địa bàn khó khăn nên khả năng tiếp cận về điều kiện biến đổi khí hậu còn hạn chế. Vì vậy, cần xây dựng và tổ chức các chương trình, các khóa đào tạo, tập huấn để ứng phó biến đổi khí hậu nhiều hơn nhằm nâng cao nhận thức của người dân. 4.5.3. Giải pháp về ứng dụng khoa học kỹ thuật Áp dụng, ứng dụng kỹ thuật, phương thức canh tác mới bằng cách hỗ trợ các máy móc như: máy cày, bừa, máy tuốt lúa,cho người dân. Đồng thời khuyến khích người dân sử dụng các phương tiện liên quan đến sản xuất lúa nhằm giảm thiểu sức lao động con người, nâng cao thu nhập cho người dân. 4.5.4. Giải pháp về công trình Để tránh hạn hán kéo dài nên có biện pháp xây dựng hệ thống kênh mương dày đặc để cung ứng lượng nước tưới tiêu trong mùa khô. Khắc phục các hệ thống kênh mương cung ứng lượng nước kém. 4.5.5. Giải pháp về vốn Cần hỗ trợ vốn cho các hộ nghèo, để họ có vốn mua giống và thuốc bảo vệ thực vật giúp họ sản xuất trở nên tốt và hiệu quả hơn, nhằm ứng phó những ảnh hưởng của thời tiết khí hậu gây ra. 47 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Dựa trên kết quả nghiên cứu “Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã Hoang Thèn, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu” em xin rút ra một số kết luận như sau: Là một xã vùng sâu vùng xa, người dân tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp là chính, nhưng sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún, mang lại nguồn thu nhập chưa cao. Tiếp cận các nguồn thông tin thời tiết khí hậu còn hạn chế nên sản xuất lúa thường bị ảnh hưởng Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của các hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi BĐKH. Cụ thể, năm 2017 diện tích giảm đi 7ha lúa mùa so với năm 2015. Sản lượng đạt 386 tấn năm 2015 xuống 381,6 tấn năm 2017. Nguồn tài nguyên đất, nước, khí hậu có tác động rất lớn tới sản xuất lúa nhưng hiện nay thời tiết khí hậu thất thường, qua 3 năm 2015- 2017, nhiệt độ tăng 1,5°C, độ ẩm tăng từ 84% lên 90%, lượng mưa tăng từ 1600mm/năm lên đến 2200mm/năm. Hiệu quả sản xuất lúa của các hộ gia đình qua 3 năm chưa cao, do thời tiết khí hậu diễn biến thất thường, nhiều sâu bệnh hại. Chi phí mua giống, thuốc bảo vệ thực vật, chi phí làm đất cho cây lúa rất nhiều nên thu nhập có xu hướng giảm qua 3 năm (từ 4844,7đ năm 2015 xuống 4100,5đ năm 2017). Do thời tiết khí hậu diễn biến thất thường đã ảnh hưởng đến đàn gia súc khi nhiệt độ giảm xuống thấp. Ảnh hưởng đến diện tích, năng suất, sản lượng lúa: Cụ thể, mưa lũ, mưa nhiều, dòng nước mưa lớn dẫn tới tình trạng rửa trôi, xói mòn đất đồi; gây ngập úng diện tích lúa ở vùng thấp, bằng. Sự xuất hiện các dịch bệnh tới lúa như đạo ôn, vàng lùn, xoắn lá, ốc bươu vàng nhiều hơn, ảnh hưởng đến sự phát triển và sinh trưởng của cây lúa nên diện tích, năng suất lúa của người dân địa phương cũng giảm. 48 Với những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trên, người dân đã thay đổi một số phương pháp trong canh tác lúa cụ thể 90% đã ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất và 74,44% thay đổi phương thức canh tác, 55,56% đầu từ nhiều chi phí vào trong sản xuất. 5.2. Kiến nghị 5.2.1. Đối với chính quyền địa phương Phát huy vai trò, làm rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp ủy Đảng, chính quyền về xây dựng năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường công tác chỉ đạo tới từng thôn, bản, làng để người dân biết được ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến mùa màng. Cần bố trí thời vụ thích hợp nhằm tránh những tác động của biến đổi khí hậu. Quy hoạch vùng, bố trí giống cây trồng có sức chống chịu tốt phù ợp với địa phương. Có chiến lược lâu dài thích nghi với biến đổi khí hậu. Thường xuyên theo dõi tình hình thời tiết và dự báo chính xác diễn biến khí hậu trong thời gian tới, có kế hoạch cụ thể nhằm ứng phó kịch thời để người dân sản xuất lúa sao cho phù hợp với thời tiết hiện tại. 5.2.2. Đối với người dân Không ngừng nâng cao tinh thần học hỏi, trao dồi, bồi dưỡng kiến thức và tiếp cận với các phương tiện thông tin đại chúng để thu thập, nắm bắt thông tin,... Từ đó mỗi gia đình, cộng đồng xây dựng cho mình chiến lược phát triển lúa cũng như các biện pháp phòng tránh nhưng rủi ro do từ thiên tai có thể sảy ra để có năng suất lúa là cao nhất. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt: 1. Nguyễn Quốc Định, Một số ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu tới Việt Nam. 2. Nguyễn Quỳnh Hoa. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp. 3. Đào Xuân Học, Kế hoạch thích ứng với Biến đổi khí hậu trong Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hội thảo Việt Nam thích ứng với BĐKH, 2009. 4. Phạm Khôi Nguyên, kịch bản biến đổi khí hậu, nước biến dâng. Hội thảo về biến đổi khí hậu 2009. 5. Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Trọng Hiệu,Trần Thục (2010). Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam- Viện khoa học khid tượng thủy văn và môi trường Hà Nội. 6. Nguyễn Ngọc Truyền, Nghiên cứu sự thích nghi với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông hộ vùng ven biển Thừa Thiên Huế. Khóa luận thạc sĩ nông nghiệp 2010. 7. Trần Thế Tưởng, Nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến ngành trồng trọt và đề xuất giải pháp thích ứng, 2010. 8. Nguyễn Xuân Tuyến, Tình hình tác động của biến đổi khí hậu ở tỉnh Quảng Bình và chuẩn bị xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với Biến đổi khí hậu của tỉnh Quảng Bình, 2009. 9. UBND xã Hoang Thèn, Phong Thổ, Lai Châu, Báo cáo kết quả tình hình phát triển kinh tế- xã hội năm 2015. 10. UBND xã Hoang Thèn, Phong Thổ, Lai Châu, Báo cáo kết quả tình hình phát triển kinh tế- xã hội năm 2016. 11. UBND xã Hoang Thèn, Phong Thổ, Lai Châu, Báo cáo kết quả tình hình phát triển kinh tế- xã hội năm 2017. 50 II. Tài liệu internet: 12. %E1%BB%A9ng-ph%C3%B3/Gi%E1%BA%A3i- ph%C3%A1pt%E1%BB%95ng-h%E1%BB%A3p/catid/16/item/2834/tong- quan-ve-biendoi-khi-hau-toan-cau 13.https://vi.wikipedia.org/wiki/Kh%C3%AD_h%E1%BA%ADu 14.https://hanghaikythuat.files.wordpress.com/2014/02/chuong-1.pdf 15. https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BB%9Di_ti%E1%BA%BFt 16. =25409 17.https://moitruong.net.vn/thuc-trang-va-hau-qua-cua-viec-bien-doi-khi-hau/ 18. 19. =27873 20. KTTV-tinh-Lai-Chau-10/ PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA Phiếu số:........... Thôn/xóm:.........................................Xã:.............................Huyện..................... I. Thông tin chung về hộ 1.1. Họ tên chủ hộ:.......................................................1.2. Dân tộc:................ 1.3. Giới tính:.................................1.4. Tuổi:........................... 1.5. Nghề nghiệp:..............................................1.6. Trình độ học vấn:............. 1.7. Phân loại hộ theo thu nhập: Hộ giàu Hộ khá Hộ cận nghèo Hộ nghèo 1.8. Thông tin về các thành viên trong gia đình: TT Họ và tên Quan hệ với chủ hộ Giới tính Tuổi Trình độ học vấn Nghề nghiệp 1.9. Thời gian định cư tại địa phương? <5 năm 5- 10 năm 11- 20 năm >20 năm II. Thông tin về điều kiện sản xuất của hộ 2.1. Đất đai Loại đất Diện tích (Ha) Nguồn gốc Có từ trước Nhà nước giao/thuê Mua Cha mẹ cho - Đất thổ cư - Đất vườn - Đất ao, hồ - Đất ruộng - Đất hoa màu ...... 2.2. Phương tiện sản xuất lúa Loại tài sản Đơn vị Số lượng Giá trị (1000đ) 1. Ô tô tải 2. Máy bơm 3. Máy cày bừa 4. Máy tuốt lúa 5. Máy xay xát 6. Trâu bò 7. Tài sản khác....................... 8............................................. III. Các thông tin về sản xuất lúa của hộ 3.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của hộ năm 2015-2017 Năm Giống lúa Lúa Đông Xuân Lúa mùa DT m2 NS Kg/m2 SL Kg DT m2 NS Kg/m2 SL Kg 2015 2016 2017 3.2. Hiệu quả sản xuất lúa của hộ năm 2015 -2017 Chỉ tiêu ĐVT 2015 2016 2017 Chi phí sản xuất - Làm đất 1000đ/ha/vụ - Giống 1000đ/ha/vụ - Phân bón 1000đ/ha/vụ - Thuốc BVTV 1000đ/ha/vụ - Lao động 1000đ/ha/vụ Tổng thu nhập 1000đ/ha/vụ Giá bán 1000đ/kg Năng suất Kg/vụ Lợi nhuận 1000đ/ha/vụ 3.3. Ông/bà cho biết diện tích (ha) lúa bị nhiễm bệnh của hộ từ năm 2013 - 2017 Loại bệnh 2015 2016 2017 Đạo ôn Vàng lùn – xoắn lá Ốc bươu vàng Đục thân ... 3.4. Xin ông/bà cho biết lịch thời vụ canh tác lúa của hộ Giống Tháng Mùa vụ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 2015 Vụ mùa Gieo Dịch bệnh Đòng trổ Thu hoạch Vụ đông xuân Gieo Dịch bệnh Đòng trổ Thu hoạch 2016 Vụ mùa Gieo Dịch bệnh Đòng trổ Thu hoạch Vụ đông xuân Gieo Dịch bệnh Đòng trổ Thu hoạch 2017 Vụ mùa Gieo Dịch bệnh Đòng trổ Thu hoạch Vụ đông xuân Gieo Dịch bệnh Đòng trổ Thu hoạch 3.5. Ông/bà hãy cho biết, gia đình sử dụng nguồn nước nào cho sản xuất lúa dưới đây? 1. Nước máy 2. Nước sông, hồ, ao, suối 3. Nước mưa 4. Nước giếng 5. Khác..................................................... 3.6. Ông /bà hãy cho biết, lượng nước trong canh tác lúa vào mùa khô có bị thiếu không? Có Không 3.7. Nếu có, ông/bà khắc phục bằng cách nào? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 3.8. Dưới tác động của những hiện tượng thời tiết bất thường diễn ra tại địa phương, gia đình ông/bà đã có những thay đổi nào trong sản xuất lúa? 1. Đầu tư nhiều chi phí hơn 2. Đầu tư nhiều công lao động hơn 3. Ứng dụng kỹ thuật mới 4. Thay đổi phương thức canh tác 5. Giảm quy mô sản xuất 6. Tăng quy mô sản xuất 7. Dừng sản xuất 8. Chuyển qua dịch vụ và hoạt động thương mại 9. Không thay đổi gì 10. Khác (ghi rõ)..................................... Xin chân thành cảm ơn! Đại diện gia đình (Ký, ghi rõ họ tên)
File đính kèm:
- khoa_luan_anh_huong_cua_bien_doi_khi_hau_den_san_xuat_lua_tr.pdf