Hành vi thiển cận của nhà quản lý khi công bố thông tin kế toán
TÓM TẮT:
Nghiên cứu này đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến hành vi thiển cận (HVTC) của
nhà quản lý khi công bố thông tin kế toán. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá và phân tích
hồi quy đa biến được sử dụng trên 185 quan sát thực tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 nhân
tố tác động chủ yếu là áp lực thị trường vốn, tần suất công bố thông tin, mâu thuẫn lợi ích giữa nhà
quản lý và cổ đông hiện hữu.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Hành vi thiển cận của nhà quản lý khi công bố thông tin kế toán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hành vi thiển cận của nhà quản lý khi công bố thông tin kế toán
Hành vi thiển cận, áp lực thị trường vốn, tần suất công bố thông tin, cổ đông hiện hữu. 351 3. Mo hình và hươn há n hie n cứu 3.1. Mô hình nghiên cứu Bài viết xác định có 5 nhân tố ảnh hưởng đến HVTC của nhà quản lý khi công bố thông tin kế toán, bao gồm: Áp lực thị trường vốn, tần suất công bố thông tin, xung đột giữa lợi nhuận ngắn hạn (LNNH) và dòng tiền dài hạn (DTDH), chi phí R&D, mâu thuẫn lợi ích giữa nhà quản lý và cổ đông hiện hữu (NQL&CĐ). Dựa vào các nghiên cứu liên quan trước đây, bài viết xây dựng 29 tham số (biến quan sát) làm thang đo để đo lường. Phương trình có dạng như sau: HVTC = 0 + 1CPRD + 2MTLI + 3TSCB + 4TTV + 5XDLNDT + Trong đó: HVTC là hành vi thiển cận của nhà quản lý khi công bố thông tin kế toán; b0 là hệ số của mô hình; b1 b5 là hệ số hồi qui cho biết mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến HVTC của nhà quản lý khi công bố thông tin kế toán; CPRD là chi phí R&D; MTLI là mâu thuẫn lợi ích giữa NQL&CĐ; TSCB là tần suất công bố thông tin; TTV là áp lực thị trường vốn; XDLNDT là xung đột giữa LNNH và DTDH. 3.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp nghiên cứu định lượng. Thang đo Likert 5 được sử dụng để đo lường giá trị các biến số. Kết quả thu thập từ mẫu được đưa vào phần mềm SPSS 23.0 để kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA, phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính đa biến. Để sử dụng được công cụ phân tích EFA thì kích thước mẫu phải lớn. Theo Hair và cộng sự (1998) cho rằng kích thước mẫu tối thiểu gấp 5 lần tổng biến quan sát (n > 5m, với m là số biến quan sát trong mô hình). Trong nghiên cứu này, tổng biến quan sát là 29, vậy n > 5*29 = 145. Số liệu được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Sau khi chọn mẫu, 300 phiếu khảo sát được gửi qua email từ tháng 1/2019 đến tháng 2/2019. Sau khi loại đi các phiếu trả lời không đầy đủ thông tin, kết quả có 185 quan sát hợp lệ được đưa vào phần mềm SPSS 23.0 để phân tích. 4. Kết quả n hie n cứu và thảo uận 4.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Một thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên từ 0.7 đến 0.8, nếu Cronbach’s Alpha > 0.6 là thang đo có thể chấp nhận được về độ tin cậy (Nguyễn Đình Thọ, 2012). kế toán - kiểm toán Số 6 - Tháng 4/2019 Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất Chi phí R&D (5 biến: X1 - X5) Áp lực thị trường vốn (4 biến: X17 - X20) Xung đột giữa LNNH và DTDH (4 biến: X21 - X24) Hành vi thiển cận của nhà quản lý khi công bố thông tin kế toán (5 biến: X25 - X29) Mâu thuẫn lợi ích giữa NQL&CĐ (5 biến: X6 - X10) Tần suất công bố thông tin (6 biến: X11 - X16) STT Thang đo Hệ số tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha Ghi chú 1 CPRD 0.553 0.833 Loại biến X5 2 MTLI 0.350 0.774 3 TSCB 0.350 0.693 4 TTV 0.506 0.694 Loại biến X17 5 XDLNDT 0.475 0.818 Loại biến X21 6 HVTC 0.309 0.783 Bảng 1. K ểm tra hệ số cronba h’s Alpha ủa thang đo Nguồn: Kết quả phân tích SPSS từ số liệu khảo sát, 2019 352 Các thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng > 0.3 đều đạt yêu cầu. Mô hình có 6 thang đo đảm bảo độ tin cậy với 26 biến đặc trưng. 4.2. Phân tích các nhân tố và hiệu chỉnh mô hình Phân tích nhân tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế khi 0.5 < trị số KMO < 1. Mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett < 0.05, các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. Trị số phương sai tích lũy nhất thiết phải > 50% thì đạt yêu cầu về mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố. Chỉ số KMO = 0.773 và giá trị Sig = 0.000, cho thấy phân tích nhân tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế và các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. Nghiên cứu đã rút trích được 5 nhân tố với phương sai tích lũy đạt được là 76.715% với các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.5. Như vậy, các nhân tố được rút trích giải thích được 76.715% biến thiên của các biến quan sát, điều này cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp. (Bảng 3). Kết quả nhóm nhân tố như sau: - Nhóm 1: X6, X7, X8, X23 và X24 - Xung đột giữa LNNH và DTDH. - Nhóm 2: X9, X10, X11, X12 và X13 - Mâu thuẫn lợi ích giữa NQL&CĐ. - Nhóm 3: X1, X2, X3 và X4 - Chi phí R&D. - Nhóm 4: X14, X15 và X16 - Tần suất công bố thông tin. - Nhóm 5: X18, X19, X20 và X22 - Áp lực thị trường vốn. Vì vậy, nhóm tác giả hiệu chỉnh lại mô hình nghiên cứu như Hình 2. 4.3. Mô hình hồi qui tuyến tính Các biến độc lập là 5 nhân tố được đo lường bằng số trung bình của các biến quan sát trong mỗi nhân tố, biến phụ thuộc là số trung bình của các biến quan sát về HVTC của nhà quản lý khi công bố thông tin kế toán. (Bảng 4). Hệ số R2 hiệu chỉnh = 0.690, tức là 69% sự thay đổi của biến phụ thuộc HVTC được giải thích bởi các biến độc lập TTV, MTLI, XDLNDT, TSCB, CPRD. Còn lại 31% là do tác động của các yếu tố khác ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Chỉ số Durbin-Watson (DW) = 1.656, nằm trong khoảng 1 < DW < 3 và rất gần 2, do đó, mô hình không có hiện tượng tự tương quan. (Bảng 5). Với giá trị F = 83.075 và Sig. = 0.000 < 0.01, có thể kết luận các biến TTV, MTLI, XDLNDT, TSCB, CPRD có tương quan tuyến tính với biến HVTC. (Bảng 6). tạp chí công thương Số 6 - Tháng 4/2019 Chỉ số Kaiser-Meyer-Olkin 0.773 Kiểm định Bartlett Giá trị Chi bình phương xấp xỉ 3,809.268 Giá trị Sig. 0.000 Trị số phương sai tích lũy 76.715 Bảng 2. K ểm định KMO, Bartlett va trị số phương sa tí h lũ Nguồn: Kết quả phân tích SPSS từ số liệu khảo sát, 2019 Nguồn: Kết quả phân tích SPSS từ số liệu khảo sát, 2019 Bảng 3. Ma trận xoa nhân tố Nhân tố 1 2 3 4 5 X1 0.862 X2 0.775 X3 0.908 X4 0.706 X6 0.988 X7 0.972 X8 0.974 X9 0.900 X10 0.930 X11 0.685 X12 0.743 X13 0.894 X14 0.959 X15 0.881 X16 0.879 X18 0.728 X19 0.757 X20 0.801 X22 0.796 X23 0.965 X24 0.955 353 kế toán - kiểm toán Số 6 - Tháng 4/2019 Nguồn: Kết quả phân tích SPSS từ số liệu khảo sát, 2019 Nguồn: Kết quả phân tích SPSS từ số liệu khảo sát, 2019 Nguồn: Kết quả phân tích SPSS từ số liệu khảo sát, 2019 Chi phí R&D (4 biến: X1 - X4) Áp lực thị trường vốn (4 biến: X18, X19, X20, X22) Xung đột giữa LNNH và DTDH (5 biến: X6, X7, X8, X23, X24) Hành vi thiển cận của nhà quản lý khi công bố thông tin kế toán (5 biến, X25 - X29) Mâu thuẫn lợi ích giữa NQL & CĐ (5 biến: X9 - X13) Tần suất công bố thông tin (3 biến: X14 - X16) Hình 2: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh Bảng 4. To m tắt mô hìnhb Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng Giá trị Durbin-Watson 1 0.836a 0.699 0.690 0.3412 1.656 a. Biến dự đoán: (Hằng số), TTV, MTLI, XDLNDT, TSCB, CPRD b. Biến phụ thuộc: HVTC Bảng 5. Phân tí h ANOVAa Mô hình Tổng các bình phương Df Trung bình các bình phương Giá trị F Giá trị Sig. 1 Hồi qui 48.359 5 9.672 83.075 0.000b Phần dư 20.839 179 0.116 Tổng 69.198 184 a. Biến phụ thuộc: HVTC b. Biến dự đoán: (Hằng số), TTV, MTLI, XDLNDT, TSCB, CPRD Mô hình Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số đã chuẩn hóa T Giá trị Sig. Thống kê đa cộng tuyến B Sai số chuẩn Beta Độ chấp nhận VIF 1 (Hằng số) -0.228 0.261 -0.872 0.384 XDLNDT 0.045 0.026 0.073 1.765 0.079 0.976 1.025 MTLI -0.081 0.039 -0.087 -2.105 0.037 0.988 1.012 CPRD -0.007 0.029 -0.010 -0.250 0.803 0.965 1.036 TSCB 0.367 0.055 0.279 6.678 0.000 0.962 1.039 TTV 0.702 0.039 0.744 17.794 0.000 0.963 1.038 a. Biến phụ thuộc: HVTC Bảng 6. Hệ số hồ qu a 354 Các biến MTLI, TSCB và TTV có Sig. < 0.05 nên các biến này đều tương quan có ý nghĩa với HVTC (độ tin cậy 95%). Các biến này đều có hệ số VIF < 2, nên không có hiện tượng đa cộng tuyến. Riêng 3 biến còn lại có Sig. > 0.05 nên chúng không có ý nghĩa về mặt thống kê trong mô hình nghiên cứu. Hai biến TTV và TSCB có hệ số b > 0 nên chúng đều tác động cùng chiều với HVTC, biến MTLI có hệ số b < 0 nên có tác động ngược chiều. Ta có, phương trình hồi qui: HVTC = 0.073*XDLNDT – 0.087*MTLI – 0.010*CPRD + 0.279*TSCB + 0.744*TTV Trong đó 3 nhân tố TTV, TSCB và MTLI là có ý nghĩa thống kê với mức độ ảnh hưởng lần lượt là 74.4%, 27.9% và 8.7%, riêng 2 nhân tố còn lại XDLNDT và CPRD không có ý nghĩa thống kê. Kết quả kiểm định phương sai số dư thể hiện ở Bảng 7. Theo tương quan hạng Spearman, các biến TTV, TSCB và MTLI đều có Sig. > 0.05, như vậy, mô hình nghiên cứu có phương sai số dư không thay đổi. Tóm lại, thông qua các hệ số như R2 hiệu chỉnh = 0.690, Sig.F = 0.000, không có phương sai số dư thay đổi, không có hiện tượng tự tương quan và đa cộng tuyến, có thể kết luận mô hình nghiên cứu là phù hợp để giải thích mức độ tác động của các nhân tố đến HVTC của nhà quản lý khi công bố thông tin kế toán trong bối cảnh kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay. 4.4. Thảo luận Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố áp lực thị trường vốn và tần suất công bố thông tin đều có tác động cùng chiều với HVTC theo thứ tự ảnh hưởng giảm dần. Kết quả này phù hợp một phần với nghiên cứu của Stein (1989), Bar-Gill và Bebchuk (2003). Khi có sự hiện diện của xung đột giữa thu nhập ngắn hạn và dòng tiền dài hạn, HVTC sẽ gia tăng khi áp lực thị trường vốn gia tăng, đặc biệt đối với trường hợp có phát hành cổ phiếu trong tương lai gần. Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Bhojraj và Libby (2015), khi cổ phiếu đang chờ phát hành được đưa vào trong quý IV của năm, hành vi thiển cận của nhà quản lý sẽ tăng. Trong nghiên cứu, tần suất công bố thông tin được thay đổi tăng dần theo năm, nửa năm và quý. Theo đó, tăng tần suất công bố thông tin sẽ làm tăng HVTC của nhà quản lý. Kết quả này là phù hợp với nghiên cứu của Butler và cộng sự (2003). Từ đó, nghiên cứu góp phần khẳng định thêm giả thuyết việc tăng tần suất công bố thông tin không làm giảm bớt HVTC. Đây là một lưu ý dành cho các nhà hoạch định chính sách. Tuy nhiên, kết quả này có sự khác biệt so với Bhojraj và Libby (2015) khi không xem xét ảnh hưởng của sự thay đổi tần suất công bố thông tin đối với thu nhập ngắn hạn và dòng tiền dài hạn. Theo kết quả nghiên cứu, nhân tố mâu thuẫn lợi ích giữa nhà quản lý và cổ đông hiện hữu có tác động ngược chiều đến HVTC với mức ý nghĩa 3.7% và mức độ tác động chỉ là 8.7%. Như vậy, nếu một nhóm người vừa là nhà quản lý, vừa là cổ đông hiện hữu có tỷ lệ cổ phần lớn trong công ty thì HVTC sẽ rất cao. Điều này sẽ làm ảnh hưởng lớn đến lợi ích của các cổ đông khác và công ty. 5. Kết uận Kết quả nghiên cứu xác định được 3 nhân tố tác động đến HVTC của nhà quản lý khi công bố thông tin kế toán: (1) Áp lực thị trường vốn, (2) tần suất công bố thông tin, (3) mâu thuẫn lợi ích giữa nhà quản lý và cổ đông hiện hữu; trong đó nhân tố “áp lực thị trường vốn” có tác động mạnh nhất. Nghiên cứu đã không xem xét HVTC khi có tác động của “sự thay đổi tần suất công bố thông tin đối với thu nhập ngắn hạn và dòng tiền dài hạn”. Các nghiên cứu tiếp theo có thể xây dựng biến này như là một biến gián tiếp để xem xét HVTC n tạp chí công thương Số 6 - Tháng 4/2019 ABSRES TTV TSCB MTLI Spearman's rho ABSRES Hệ số tương quan 1.000 0.088 0.004 -0.097 Giá trị Sig. (2 đuôi) - 0.232 0.936 0.191 N 185 185 185 185 Bảng 7. Ma trận tương quan (to m tắt) Nguồn: Kết quả phân tích SPSS từ số liệu khảo sát, 2019 355 kế toán - kiểm toán Số 6 - Tháng 4/2019 THE MANAgErIAl MYOpIA Of MANAgErS wHEN dISClOSUrINg ACCOUNTINg INfOrMATION lMaster. NGUyEN THi THANH THUy lMaster. NGUyEN THi DiEM TRiNH lMaster. cO HONG LiEN Faculty of Economics – Law, Tra Vinh University lMaster. NGUyEN MiNH NHA Tien Giang University AbSTrACT: This study identifies the influence of factors on the managerial myopia of managers when disclosuring accounting information. Exploratory Factor Analysis and multivariate regression analysis were used to analyze 185 observations. The study’s results indicate that there are three major factors, namely capital market pressure, disclosure frequency and conflict of interest between managers and existing shareholders. Key o s: Managerial myopia, capital market pressure, disclosure frequency, existing shareholders. TÀI lIỆU THAM KHẢO: 1. Baber, W. R., P. M. Fairfield, and J. A. Haggard, (1991). The effect of concern about reported income on discretionary spending decisions: The case of research and development. The Accounting Review, 66(4): 818 - 829. 2. Bar-Gill, O., and L. A. Bebchuk, (2003). Misreporting corporate performance. Working paper, Harvard Law School. 3. Bhojraj, S., & Libby, R., (2015). Retraction: Capital Market Pressure, Disclosure Frequency Induced Earnings/Cash Flow Conflict, and Managerial Myopia. The Accounting Review, 90(4): 1715 - 1715. 4. Butler, M., A. G. Kraft, and I. S. Weiss, (2003). The effect of reporting frequency on the timeliness of earnings: The cases of voluntary and mandatory interim reports. Working paper, University of Rochester, London Business School, and Columbia University. 5. Stein, J. C., (1989). Efficient capital markets, inefficient firms: A model of myopic corporate behavior. The Quarterly Journal of Economics, 104(4): 655 - 669. N ày nhận ài: 9/3/2019 N ày hản iện đánh iá và sửa chữa: 19/3/2019 N ày chấ nhận đăn ài: 29/3/2019 Thông tin tác giả: 1. ThS. NgUYỄN THỊ THANH THỦY 3. ThS. NgUYỄN THỊ dIỄM TrINH 3. ThS. COâ HỒNg lIEâN Khoa Kinh tế - luật, T ườn Đại học T à Vinh 4. ThS. NgUYỄN MINH NHÃ T ườn Đại học Tiền gian
File đính kèm:
- hanh_vi_thien_can_cua_nha_quan_ly_khi_cong_bo_thong_tin_ke_t.pdf