Giáo trình Sửa chữa xe máy
1. Khái niệm, cấu tạo chung về xe máy.
1.1. Khái niệm chung về xe máy
Xe máy là phương tiện cơ giới có hai bánh, được trang bị động cơ truyền động tới
bánh sau giúp chiếc xe có thể di chuyển về phía trước. Người lái điều khiển chiếc xe
thông qua tay lái nối liền với bánh trước. Các bộ phận điều khiển trên tay lái giúp kiểm
soát tốc độ, bộ ly hợp (đối với xe có tay côn) và phanh trước, trong khi hai bàn đạp chân
cho phép thay đổi hộp số và phanh sau.
Về phân loại, có khá nhiều cách để phân loại xe máy. Có thể phân loại theo số bánh
xe, mặc dù khái niệm cơ bản xe máy là loại phương tiện hai bánh, nhưng một số biến thể
xe gắn máy có 3 bánh hoặc 4 bánh như hack (loại xe máy có ghế phụ ở bên cạnh) vẫn
được xếp vào dòng xe máy.
Ngoài ra có thể phân loại theo dung tích xilanh, xe dưới 50 phân khối, xe từ 50-175
phân khối và xe trên 175 phân khối (xe phân khối lớn).
Tuy nhiên, kiểu phân loại phổ biến nhất là dựa trên tính chất, cấu tạo và công dụng
của chiếc xe. Chúng ta có xe máy thông dụng thường thấy ở Việt Nam là kiểu xe
Underbone và Scooter. Trong đó, Underbone là dòng xe số, như Wave, Future, Sirius,
Exciter.7
Đặc điểm chính của loại xe này là động cơ đặt bên dưới khung xe, bình xăng ở
dưới yên. Với thiết kế này, trọng tâm xe lùi về sau hoặc ở giữa, phần đầu xe nhẹ nhàng.
Scooter, hay còn gọi là xe tay ga, do sử dụng hộp số vô cấp (cũng có một số dòng
xe Scooter sử dụng hộp số tay với số và côn được tích hợp ở tay lái bên trái). Đặc điểm
chính của Scooter là có động cơ đặt phía sau xe, phần đuôi xe khá lớn với cốp xe rộng,
không gian phía trước thoải mái, nó cũng có đường kính vành xe nhỏ hơn so với hầu hết
các dòng xe khác. Underbone và Scooter cũng sử dụng nhiều công nghệ khác nhau mà
chúng ta sẽ tìm hiểu trong các phần sau.
Ngoài ra còn có các xe phân khối lớn được chia thành các dòng xe chính như Naked,
Sport, Cruiser, Touring và xe địa hình Motocross.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Sửa chữa xe máy
eo tiêu chuẩn và canh chỉnh lại mức điện dịch + Kiểm tra lại điện áp ắc quy và sạc lại nếu cần. - Vỏ bình ắc quy bị biến dạng, bị phù. - Nguyên nhân: + Nhiệt độ chất điện dịch tăng cao do xạc quá mức + Nhiệt độ môi trường xung quanh ắc quy cao do bức xạ nhiệt từ động cơ - Khắc phục: + Ngừng nạp ắc quy (nếu đang nạp), chờ cho nhiệt độ chất điện dịch giảm xuống rồi nạp lại. + Luôn giữ nhiệt độ chất điện dịch <45oC - Cực ắc quy bị ăn mòn. - Nguyên nhân: + Kẹp dây điện với cực ắc quy siết quá chặt + Chất điện dịch tràn ra bên ngoài - Khắc phục: + Tháo kẹp, lau chùi cực ắc quy và siết lại kẹp dây điện + Điều chỉnh lại mức điện dịch bên trong bình ắc quy + Kiểm tra nút có được siết chặt hay không - Cực ắc quy bị chảy thủng - Nguyên nhân: Kẹp dây điện kết nối với ắc quy siết quá lỏng, tiếp xúc không tốt sinh ra tia lửa điện khi bình ắc quy phóng điện. 3.4. Thực hành bảo dưỡng bình ắc quy * Kiểm tra - Kiểm tra dung dịch bình ắc quy, khẳ năng tích điện. 220 - Kiểm tra vỏ bình, các cọc bình bẩn (ôxy hóa) gây ra tiếp xúc không tốt. * Bảo dưỡng: - Dung dịch cạn, ta dùng nước cất để cho thêm vào bình. - Bình hết nước, dùng nguồn điện một chiều, đúng điện thế để nạp vào bình. Lúc nạp nên mở các nắp đậy để bình thoát hơi dễ dàng, khi thấy nhiều bọt sủi lên ta biết bình đã đầy điện. Bảo dưỡng bình ắc quy thơi gian theo bảng sau 221 Bài 2. Sửa chữa hệ thống chiếu sáng 1. Sơ đồ và nguyên lý làm việc của mạch điện chiếu sáng. 1.1.Sơ đồ mạch điện Bé n¹p Y W Br G C/T fa/cèt C/T ®Ì n ®ªm Br/W § Ì n ®ång hå Bl/W Bl W § Ì n b¸o § Ì n s- ¬ng mï § Ì n fa cèt 12V 35/35W s- ¬ng mï § Ì n § Ì n s- ¬ng mï § Ì n hËu G Br/W Br M©m ®iÖn 12V 10/3W 12V 3W Hình 2.1. Sơ đồ mạch điện đèn đêm. * Các bộ phận chính của mạch đèn đêm - Đèn chiếu sáng: Gồm có đèn chiếu gần (Cốt) và đèn chiếu xa (Pha) đều dùng nguồn điện xoay chiều. - Xe Dream dùng 1 bóng đèn có 2 tim. Trên mỗi bóng đèn có ghi 12V- 35/35W nghĩa là dùng điện thế 12V, công suất mỗi tóc là 35W. - Đèn báo pha. Dùng điện xoay chiều, 1 bóng, có công suất nhỏ. Dùng để báo khi ta mở công tắc đèn trước ở vị trí pha. - Đèn (Soi sáng biển số) và đèn (Phanh). Trên đa số các xe hiện nay thường dùng: 1 bóng có 2 tóc. - Tóc đèn soi sáng biển số có công suất nhỏ dùng nguồn điện xoay chiều. Ví dụ: Ký hiệu bóng đèn 21V- 21/3 W. Điện thế 12V, công suất tóc đèn soi sáng biến số là 3W, tóc đèn báo phanh là 21W. - Đèn soi sáng công tơ mét. Gắn trong đồng hồ táp lô để hiển thị mặt đồng hồ lúc đi ban tối. Dùng điện xoay chiều, công suất nhỏ từ 1,5-3W. 222 - Đèn sương mù (đèn dắt). Dùng dòng điện 1 chiều hoặc xoay chiều tùy loại xe, có thể là 1 bóng hoặc 2 bóng. - Công tắc đèn chính: Có 2 vị trí: Tắt đèn (OFF). Mở đèn (ON). Khi ta bật công tắc này ở vị trí ON đèn cốt (pha) và đèn soi sáng biển số sẽ sáng. - Công tắc đèn cốt pha có các vị trí sau: Chiếu gần (Cốt) L, Chiếu xa (pha) H. Ví dụ: Xe Dream + Để vị trí (.): Đèn tắt. + Để vị trí P : Đèn sương mù, đèn báo táp lô, đèn hậusáng. + Để vị trí HL: Đèn pha hoặc cốt, đèn táp lô, đèn hậu sáng. Hình 2.2. Công tác đèn trên đêm. 1.2. Nguyên lý. - Ban đêm khi ta mở công tắc đèn chính sang vị trí P. Điện từ đầu dây: Vàng(Y) từ mâm điện lên rẽ một phần qua cục nạp để giới hạn dòng điện, khi tăng số vòng quay trục khuỷu, một phần theo dây màu: Vàng(Y) lên công tắc đèn chính bên phải. Tại đây qua dây: Nâu(Br) dẫn xuống gáo đèn. Ở đây qua các đầu nối cũng dây: Nâu(Br) dẫn về đèn hậu phía sau, hai đèn sương mù hai bên tay lái, hai đèn soi sáng công tơ mét, các bóng đèn này đều dùng dây mát chung màu xanh(G). - Khi mở công tắc đèn chính qua vị trí HL thì điện từ dây: Vàng(Y) cũng qua dây: Nâu (Br) như ở vị trí P đồng thời qua dây Nâu/trắng (Br/W) dẫn đến công tắc cốt pha bên tay trái. Nếu công tắc ở vị trí Pha điện qua dây màu: Xanh biển (Bu) dẫn đến tim pha ở bóng trước đồng thời qua dây: Xanh biển (Bu) dẫn đến đến đèn báo pha. Nếu ở vị trí Cốt thì điện qua dây màu: Trắng(W) dẫn đến tim cốt ở bóng đèn trước. Các bóng này đều dùng dây mát chung màu Xanh cây(G). 223 - Như vậy khi ở vị trí P: Đèn sương mù, đèn soi sáng công tơ, đèn hậu sáng. Ở vị trí HL các đèn ở vị trí P vẫn sáng như cũ và thêm đèn chiếu sáng pha hoặc cốt. Nếu pha thì có thêm đèn báo pha. * Mạch ổn áp và nạp bình Hình 2.3. Mạch ổn áp và nạp bình 2. Hiện tượng hư hỏng của mạch điện chiếu sáng. 2.1. Hiện tượng hư hỏng của nguồn điện chiếu sáng * Các cuộn dây đèn máy phát Hư hỏng xảy ra là cuộn dây bị nối tắt, chạm mát, đứt. Phương pháp kiểm tra sửa chữa giống như cuộn nổ ở hệ thống đánh lửa 2.2. Hiện tượng hư hỏng của bộ ổn áp và nạp bình * Kiểm tra bộ nắn điện 3 chân - Dùng đồng hồ vạn năng ở thang đo điện trở để thử các bước sau đây: 2 đầu dây của đồng hồ kẹp vào 2 đầu, chân màu: Trắng (W) và màu Đỏ (Re), sau đó đổi đầu dây lại. Kết quả 2 lần thử: Một lần điện trở thật lớn, 1 lần điện trở thật nhỏ. Chứng tỏ bộ nắn điện 1 chiều còn tốt. Nếu kết quả ngược lại hay không như trên là hỏng. - Kiểm tra trên xe: Cho máy nổ, tháo đầu dây đỏ (Re) từ bộ nắn điện ra quẹt vào mát thấy tóe lửa tức là bộ nắn điện còn tốt. * Bộ nắn điện 4 chân, dùng Ohm kế để thử các bước sau: 224 Hai đầu dây của đồng hồ kẹp vào 2 chân màu Trắng (W) và màu Đỏ (Re) sau đó đổi đầu dây lại. Hai lần thử, một lần điện trở thật lớn, một lần điện trở thật nhỏ chứng tỏ bộ nắn điện 1 chiều còn tốt, kết quả không như trên là hỏng. 3. Sửa chữa mạch điện chiếu sáng. 3.1. Chuẩn bị 3.2. Các bước tháo lắp 3.5. Đấu mạch chiếu sáng TT Bước công việc Yêu cầu kỹ thuật 1 Chuẩn bị Đủ các thiết bị dụng cụ 2 Xác định nguồn chiếu sáng và vị trí công tác, nguyên lý hoạt động của chúng Chú ý nguồn chiếu sáng có thể là xoay chiều hoặc một chiều. 3 Dùng đồ hồ vạn năng kiểm tra công tác bằng cách: Đo một đầu của đồng hồ đo vào chân nguồn đến, đầu còn lai đo vào các đầu ra bống đèn sau đó bật công tác. Chú ý đầu que đo nối với nguồn phải cố định, khi bật cômg tác phải thông mạch 4 Đấu mạch điện theo sơ đồ Đo các vị trí phải thông mạch * Điều chỉnh đèn chiếu sáng phía trước (Cốt, Pha) - Dựng xe cách tường từ 9 - 10 mét, đo chiều cao từ tâm đèn xuống đất , gạch lên tường vạch phấn bằng chiều cao ấy rồi cho động cơ nổ, mở công tắc đèn. Nếu ở vị trí Pha thì tâm chùm tia chùng với vạch phấn trên tường. Nếu để ở vị trí Cốt thì tâm chùm tia xuống 1/5 khoảng cách dưới chân tường. - Muốn điều chỉnh thì chỉnh ốc phía dưới vành đèn: Vặn vào, hạ tia sáng xuống. Nới ra đưa tia sáng lên 225 Bài 3. Sửa chữa mạch điện hệ thống tín hiệu 1. Sửa chứa mạch điện đèn báo rẽ 1.1.Sơ đồ mạch điện Hình 3.1. Mạch điện đè xi nhan 1.2. Nguyên lý làm việc - Khi chưa bật công tắc xinh nhan, điện từ dây màu Đen (+) ắc quy sau ổ khóa đến hộp nháy, từ hộp nháy ra dây: Xám (Gr) dẫn đến công tắc rẽ và ngắt mạch tại đây. - Khi rẽ phải, đẩy công tắc về phía bên phải (R) điện từ dây: Xám (Gr) qua đầu dây: Xanh biển nhạt (LB) xuống gáo đèn qua đầu nối theo dây: Xanh biển (LB) dẫn đến đèn xinh nhan phía trước, phía sau và đèn báo rẽ trên mặt đồng hồ. Các bóng đèn này đều dùng dây mát (G) chung. - Khi rẽ trái, đẩy công tắc qua vị trí tay trái R. Điện từ dây: Xám (Gr) qua dây Cam (O) dẫn đến đèn xinh nhan bên trái trước + sau và đèn báo rẽ trên mặt đồng hồ. Các bóng đèn này dùng dây mát: Xanh (G) chung. 1.3. Các bộ phận chính. a. Rơ le nháy. Hình 3.2. Rơ le nháy § Õn c«ng t¾cTõ ¾c quy ®Õn K R Bk GrA B 226 * Nguyên lý làm việc Khi ta mở công tắc rẽ, điện từ ắc quy đến cực A rồi chia làm 2 ngả, 1 qua má vít K đến cực B, 1 qua điện trở R đến cực B. Nhưng điện trở R lớn hơn nên hầu như qua má vít K đến cực B đến bóng đèn làm đèn sáng tỏ. Cực B làm bằng 2 loại kim loại có hệ số giãn nở nhiệt khác nhau (lưỡng kim nhiệt) nên khi điện đi qua sẽ nóng lên làm má vít K mở ra. Lúc này điện từ A qua điện trở R qua B đến bóng đèn, điện yếu đèn sáng mờ, khi mávít K mở điện không qua cực B, nguội má vít K lại đóng lại làm đèn sáng tỏ, cứ nhờ thế mà làm bóng đèn nhấp nháy. Trên hộp nháy có ghi ký hiệu 12V- 10W x 2- 85 c/m, có nghĩa là hộp nháy dùng điện thế 12V, dùng 1 lúc 2 bóng, công suất m b. Công tắc đèn xinh nhan: Thường được gắn trên tay lái bên trái, có công dụng dẫn điện từ ắc quy đến 2 bóng đèn bên phải hay bên trái khi ta mở công tắc. Nó có 3 vị trí: ( . ) : ở giữa dòng điện đến bị ngắt ở công tắc. (R) : Vị trí rẽ phải. (L) : Vị trí rẽ trái. c. Đèn xinh nhan. Dùng điện 1 chiều, 4 bóng công suất mỗi bóng từ 8 - 10W. Có 2 đèn báo rẽ trái 2 đèn báo rẽ phải. Khi muốn rẽ ta mở công tắc đúng hướng, 2 đèn 1 bên sẽ sáng và nhấp nháy tạo nên sự chú ý khi rẽ. * Đèn báo xinh nhan. Dùng điện 1 chiều, có 2 bóng đặt trong táp lô có mũi tên chỉ 2 bên, bóng có công suất thấp từ 1,5 - 3W. Đui đèn cách mát, 2 dây ở đui đèn bắt song song với 2 dây của đèn rẽ trái, rẽ phải. Đèn sẽ nhấp nháy khi ta mở công tắc rẽ. 1.3. Hiện tượng nguyên nhân hư hỏng - Đèn báo rẽ không sáng Nguyên nhân – Bị cháy dây tóc chủ yếu do điện áp máy phát quá cao , làm việc lâu ngày – Đèn không cháy dây tóc mà không sáng, có thể là do công tắc hỏng dây nối đứt, tuột - Rơ le nháy hỏng – Do chập mạch cọc của máy phát hoặc của bộ điều chỉnh điện áp ác quy hết điện , hỏng - Một đèn báo rẽ không sáng: Do dây tóc đèn bên trái ( hoặc bên phải ) bị cháy; Do bị đứt dây ở một bên nối với đèn - Ánh sáng đèn cả 4 bóng: Do tiếp xúc đui và cổ công tắc đèn bị lỏng thiếu mát; Do chập mạch cả trong mạch nhất là chỗ nối dây - Khi bật tất cả đèn cũng sáng: Do công tắc bị chập dây, đứt cầu chì; rơ le bị hỏng - Khi bật đèn sáng khong nháy: Do hỏng rơ le; Thay bóng không đúng công suất 227 1.3. Sửa chữa mạch điện chiếu sáng. 1.3.1. Chuẩn bị 1.3.2. Kiểm tra sửa chữa - Kiểm tra ắc quy, cầu chì: (xem mạch khởi động) - Kiểm tra các loại công tắc: Dùng đồng hồ vạn năng để kiểm tra tiếp xúc giữa các mối nối, giắc cắm, các nút còi, nút đề .v...v. - Kiểm tra rơ le nháy: Dùng bình ắc quy và bóng đèn có điện thế và công suất thích hợp với hộp nháy. Cọc (+) ắc quy nối với một cực hộp nháy, cực hộp nháy còn lại đấu nối tiếp với bóng đèn, dây còn lại của bóng đèn nối với (-) ắc quy. Kết luận: + Nếu bóng đèn sáng và nhấp nháy là hộp còn tốt. + Nếu không sáng đèn là đứt dây trong hộp nháy. + Nếu nháy quá nhanh là công suất đèn bị lớn hay chỉnh lưỡng kim và má vít chưa đúng. + Nếu sáng mà không nháy có thể công suất bóng quá thấp hay lưỡng kim, má vít bị dính mà không mở ra. Tạm thời có thể chùi sạch má vít hay thay hộp nháy khác. 2. Sửa chứa mạch điện còi đèn phanh 2.1.Sơ đồ mạch điện 12V 5Ah + - CÇu ch× ~ Bk/W G/Y C/T phanh ch©n § Ì n phanh 12V/3W Khãa ®iÖn Nót cßi Cßi C/T phanh tay Bk R G G/Y LG G Bk Hình 3.4. Mạch còi, đèn phanh. 228 2.2. Nguyên lý làm việc Mạch còi: Dây Đen (Bk) điện (+) ắc quy từ ổ khóa đến chờ tại nút còi. Khi bấm nút còi điện từ dây; Đen (Bk) nối qua dây; Xanh cây lợt (Bl) xuống đến còi rồi ra mát làm còi kêu. Mạch đèn phanh: Công tắc phanh trước trên tay điều khiển có hai dây đưa ra là đen (BK) và Xanh/Vàng (G/Y). Công tắc phanh sau dưới cốp bên phải cũng ra hai màu dây tương tự. Bóp phanh trước hay đạp phanh sau sẽ nối điện từ dây: Đen (Bk) qua dây: Xanh/Vàng(G/Y) dẫn đến bóng sau tim Stop làm bóng đèn sáng lên. Buông tay hay nhả phanh chân đèn tắt. 1.3. Hiện tượng hư hỏng của mạch điện . 1.4. Sửa chữa mạch điện 1.4.1. Chuẩn bị 1.4.2. Kiểm tra sửa chữa 3. Sửa chứa mạch điện báo xăng, báo số 1.1.Sơ đồ mạch điện a. Mạch đồng hồ báo nhiên liệu Đồng hồ báo nhiên liệu (Tham khảo thêm Tr34 ). Đồng hồ có 3 dây: Dây đen (Bk) nối với dây (+) ổ khóa, 2 dây còn lại là Vàng sọc Trắng(Y/W) và Xanh biển/Trắng (BU/W) nối với 2 dây của cảm biến ở thùng xăng lên. Dây còn lại từ thùng xăng ra có màu Xanh (G) nối với mát. Hình 3.5. Mạch điện báo xăng. Phao xăng: Đây là một bộ phận của xe máy gồm hai phần là kim xăng xe máy ở đồng hồ báo xăng và phần phao nổi trong bình xăng . Bộ phận cảm biến A Q Khóa điện Đồng hồ hiển thị R G B K G Y/W Bl/W 229 Đây là một biến trở có chức năng giúp thay đổi giá trị ứng theo mức xăng nhiều/ít trong bình xăng. Phao xăng lại có kết cấu gồm 3 bộ phận nhỏ hơn là: dây nguồn, dây mát và dây tín hiệu. Hình 3.6. Phao xăng xe máy Điện trở: Là một linh kiện điện tử trong mạch điện và là một phần không thể thiếu trong xe máy hay bất kỳ các loại xe to/nhỏ nào. Điện trở có chức năng để khống chế dòng điện tải qua cho phù hợp để điều khiển hoạt động của kim xăng xe máy và điện trở ở xe máy hầu hết là điện trở có công suất thấp (từ 5V – 13V). b. Mạch đèn số không và hết số. - Đèn báo số 0 có 2 dây: Dây (+) màu Đen (Bk) thường trực điện (+) của ắc quy. Dây mát màu: Xanh cây nhạt/ Đỏ (LG/R) được dẫn xuống công tắc số O ở đuôi trục lắp càng cua. Khi xe ở số 0 nối mát đèn sáng. Lúc có số cách mát đèn tắt. - Đèn báo số 4 (TOPGEAR) cũng dùng điện 1 chiều,1 bóng, 1 tim. Dây mát màu: Hồng (P) nối với trụ đồng công tắc số 4. Khi ta chạy số 4,.Miếng đồng ở đuôi heo số chạm vào trụ đồng này dẫn điện ra mát, đèn sáng. 1.3. Hiện tượng hư hỏng của mạch điện . - Kim xăng không hoạt động. Xăng đầy bình hoặc vơi kim đều không báo Nguyên nhân do: Thanh sắt tiếp điểm phía trong bình xăng mòn đi nên khi đổ xăng đầy bình thì con trượt sẽ không tiếp xúc tới được nữa, kim đồng hồ xe trở về mức E hoặc khi bình xăng vơi bớt con trượt lại đi vào khoảng có tiếp xúc, đồng hồ báo đúng và hết xăng thì trở về E. - Kim xăng báo không đúng do: Phao xăng điều chỉnh không đùng, phao xăng thủng. Sửa kim xăng xe máy Kiểm tháo trụ xăng để kiểm tra mức độ hư hỏng của tiếp điểm. Nếu không sửa chữa được thay mới. Nắn lại cần phao hoặc dịch điểm chặn phía trên xuống một chút là được. 1.4. Sửa chữa mạch điện 1.4.1. Chuẩn bị 230 1.4.2. Kiểm tra sửa chữa * Chỉnh phao xăng Thay đổi biến trở bằng cách dịch chuyển "cần gạt của phao xăng", giữ lâu một chút để xem thử đồng hồ báo xăng có báo xăng chính xác không (vì đồng hồ báo xăng dịch chuyển kim báo hơi chậm, nên ta cần giữ nguyên giá trị biến trở lâu một chút) Việc điều chỉnh phao xăng tiến hành trước khi muốn chỉnh kim xăng xe máy. * Đo điện trở Dùng đồng hồ đo điện trở ở xe máy hầu hết là điện trở có công suất thấp (từ 5V – 13V). Hình 3.7. Đo điện trơ báo xăng Dùng dây thử đẩy dây xanh vào dây mass cho đến khi nào thấy kim đồng hồ chỉ về E. Chạm vào dây nguồn màu vàng thì kim sẽ chỉ về F. Hình 3.8. Vị trí điều chỉnh kim xăng - Chỉnh lại kim xăng tùy theo ý muốn của mình. Lưu ý: Nên chỉnh kim xăng xuống quá chữ E một chút để khi đến chữ E bạn đi đổ xăng, kéo dài thời gian đến cây xăng gần nhất (tránh trường hợp phải đẩy bộ). 231 232 Sơ đồ mạch điện xe hon đa 233
File đính kèm:
- giao_trinh_sua_chua_xe_may.pdf