Giáo trình Sửa chữa bộ nguồn - Bài 1+2

Mục tiêu:

- Phân tích được sơ đồ mạch phần nguồn AC

- Khắc phục các sự cố hư hỏng phần nguồn AC

- Tính cẩn thận, đảm bảo an toàn tuyệt đối trong công việc.

Nội dung chính :

1. Tổng quát

Mục tiêu:

- Biết được tổng quan về mạch nguồn ATX

Dưới đây là Sơ đồ mạch nguồn ATX của một tác giả người Czech. Công

suất thực của mạch nguồn này là 200W tuy nhiên Mạch này sử dụng IC điều

xung họ TL494 (tương đương KA7500).- Lấy điện xoay chiều 220V từ điện lưới qua cầu chì F1 (250V/5A) qua

mạch lọc (C1, R1, T1, C4, T5) để đến Cầu diod D21, D22, D23, D24.

Công tắc chọn chế độ 115V thì mạch lọc phía sau sẽ là mạch nâng đôi

điện áp (Khi đó cắm vào điện 220V sẽ nổ ngay). Theo lqv77 tôi, tốt nhất nên

cắt bỏ công tắc này để bảo vệ người dùng.

- Varistors Z1 và Z2 có chức năng bảo vệ quá áp trên đầu vào. Nhiều

trường hợp bật công tắc 115V rồi cắm vào 220V thì cầu chì F1 và 1 trong 2

con Z1 và Z2 sẽ chết ngay tức khắc. Cái này chỉ tồn tại ở các bộ nguồn máy

bộ hoặc nguồn công suất thực còn các nguồn noname xuất xứ Trung Quốc,

Đài Loan thì gần như không có.

- Ở cuối mạch này, khi ta cắm điện thì phải có nguồn 300VDC tại 2 đầu

ra của cầu diod.

Khi bạn cắm điện AC 220V cho bộ nguồn, mạch chỉnh lưu sẽ cung cấp

điện áp 300V DC cho mạch công suất của nguồn chính, đồng thời nguồn

Stanby hoạt động sẽ cung cấp 12V cho IC dao động của nguồn chính, tuy

nhiên nguồn chính chưa hoạt động và đang ở trạng thái chờ, nguồn chính chỉ

hoạt động khi có lệnh P.ON

Giáo trình Sửa chữa bộ nguồn - Bài 1+2 trang 1

Trang 1

Giáo trình Sửa chữa bộ nguồn - Bài 1+2 trang 2

Trang 2

Giáo trình Sửa chữa bộ nguồn - Bài 1+2 trang 3

Trang 3

Giáo trình Sửa chữa bộ nguồn - Bài 1+2 trang 4

Trang 4

Giáo trình Sửa chữa bộ nguồn - Bài 1+2 trang 5

Trang 5

Giáo trình Sửa chữa bộ nguồn - Bài 1+2 trang 6

Trang 6

Giáo trình Sửa chữa bộ nguồn - Bài 1+2 trang 7

Trang 7

Giáo trình Sửa chữa bộ nguồn - Bài 1+2 trang 8

Trang 8

Giáo trình Sửa chữa bộ nguồn - Bài 1+2 trang 9

Trang 9

Giáo trình Sửa chữa bộ nguồn - Bài 1+2 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 20 trang xuanhieu 6360
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Sửa chữa bộ nguồn - Bài 1+2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Sửa chữa bộ nguồn - Bài 1+2

Giáo trình Sửa chữa bộ nguồn - Bài 1+2
ủa một tác giả người Czech. Công 
suất thực của mạch nguồn này là 200W tuy nhiên Mạch này sử dụng IC điều 
xung họ TL494 (tương đương KA7500). 
 - Lấy điện xoay chiều 220V từ điện lưới qua cầu chì F1 (250V/5A) qua 
 mạch lọc (C1, R1, T1, C4, T5) để đến Cầu diod D21, D22, D23, D24. 
 Công tắc chọn chế độ 115V thì mạch lọc phía sau sẽ là mạch nâng đôi 
 điện áp (Khi đó cắm vào điện 220V sẽ nổ ngay). Theo lqv77 tôi, tốt nhất nên 
 cắt bỏ công tắc này để bảo vệ người dùng. 
 - Varistors Z1 và Z2 có chức năng bảo vệ quá áp trên đầu vào. Nhiều 
 trường hợp bật công tắc 115V rồi cắm vào 220V thì cầu chì F1 và 1 trong 2 
 con Z1 và Z2 sẽ chết ngay tức khắc. Cái này chỉ tồn tại ở các bộ nguồn máy 
 bộ hoặc nguồn công suất thực còn các nguồn noname xuất xứ Trung Quốc, 
 Đài Loan thì gần như không có. 
 - Ở cuối mạch này, khi ta cắm điện thì phải có nguồn 300VDC tại 2 đầu 
 ra của cầu diod. 
 Khi bạn cắm điện AC 220V cho bộ nguồn, mạch chỉnh lưu sẽ cung cấp 
điện áp 300V DC cho mạch công suất của nguồn chính, đồng thời nguồn 
Stanby hoạt động sẽ cung cấp 12V cho IC dao động của nguồn chính, tuy 
nhiên nguồn chính chưa hoạt động và đang ở trạng thái chờ, nguồn chính chỉ 
hoạt động khi có lệnh P.ON 
 2. Công tắc POWER 
Mục tiêu: 
 - Hiểu được nguyên tắc hoạt động của công tắc nguồn Power 
 Khi ta nhấn nút Power On trên thùng máy (Hoặc kich power on bằng 
 cách chập dây xanh lá và dây đen) Transistor Q10 sẽ ngưng dẫn, kế đó Q1 
 cũng ngừng dẫn. Tụ C15 sẽ nạp thông qua R15. Chân số 4 của IC TL494 sẽ 
 giảm xuống mức thấp thông qua R17. Theo qui định, chân 4 mức thấp IC 
 TL494 sẽ chạy và ngược lại chân 4 ở mức cao IC TL494 sẽ không chạy. Đây 
 là chổ cốt lõi để thực hiện mạch “công tắc” và mạch “bảo vệ”. 
 - Khi chân P.ON được đấu mass, lệnh mở nguồn chính được bật, lệnh 
P.ON đi qua mạch bảo vệ rồi đưa vào điều khiển IC dao động hoạt động. 
 - IC dao động hoạt động và tạo ra hai xung điện ngược pha, cho khuếch 
đại qua hai đèn bán dẫn rồi đưa qua biến áp đảo pha sang điều khiển các đèn 
công suất. 
 - Hai đèn công suất hoạt động ngắt mở theo nguyên tắc đẩy kéo, tạo ra 
điện áp xung tại điểm giữa, sau đó người ta sử dụng điện áp này đưa qua biến 
áp chính, đầu kia của biến áp được thoát qua tụ gốm về điểm giữa của tụ hoá 
lọc nguồn chính. 
 3. Mạch khử từ 
Mục tiêu: 
 - Hiểu được nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của mạch khử từ 
 LF1 : Cuộn cảm, ngăn chặn xung nhiễu tần số lớn không cho lọt vào nguồn. 
 RV/C3/C3 : Mạch lọc kiểu RC tạo đường thoát cho xung cao tần. 
 Dùng để khử các tín hiệu từ trường ngoài ảnh hưởng đến vi mạch. Lọc 
 nhiễu nguồn đầu vào 
 4. Hệ thống cầu chì bảo vệ 
Mục tiêu: 
 - Hiểu được nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của cầu chì bảo vệ 
 F1 : Cầu chì bảo vệ quá dòng, khi có hiện tượng chạm chập trong bộ 
 nguồn làm cho dòng qua F1 tăng, dây chì của nó sẽ chảy, ngắt nguồn cấp để 
 bảo vệ các linh kiện không bị hư hỏng thêm. 
 TH1 : Cầu chì bảo vệ quá áp, có cấu tạo là 1 cặp tiếp giáp bán dẫn, điện 
 áp tối đa trên nó khoảng 230V-270V (tùy loại nguồn). Khi điện áp vào cao 
 quá hoặc sét đánh dẫn đến điện áp đặt trên TH1 tăng cao, tiếp giáp này sẽ đứt 
 để ngắt điện áp cấp cho bộ nguồn. 
Bảo vệ thiết bị khi nguồn đầu vào tăng hoặc có hiện tượng chập tải 
 Thực hành 
Dò mạch nguồn AC 
 Dùng đồng hồ vạn năng để ở thang đo OHM, dò mạch AC, đo thông 
mạch 
 Dùng đồng hồ vạn năng để ở thang đo điện áp xoay chiều 250V, kiểm 
tra điện áp nguồn xoay chiều 
 Kiểm tra cầu chì 
 Dùng đồng hồ vạn năng để ở thang đo OHM 
 Đặt que đo vào 2 đầu cầu chì, nếu kim lên thi cầu chì còn tốt, Nếu kim 
không lên thì cầu chì bị đứt. 
Khắc phục các sự cố hư hỏng như đứt mạch, đứt cầu chì, hỏng mạch lọc 
nhiễu, lọc tín hiệu 
 BÀI 2 
 SỬA CHỮA NGUỒN DC 
 MÃ BÀI : MĐ24-02 
Mục tiêu: 
 - Phân tích được sơ đồ mạch nguồn DC 
 - Khắc phục các sự cố hư hỏng phần nguồn DC 
 - Tính cẩn thận, đảm bảo an toàn tuyệt đối trong công việc. 
 Nội dung chính : 
 1. Mạch chỉnh lưu 
Mục tiêu: 
 - Hiểu được nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động mạch chỉnh lưu 
D1-D4 : Mạch nắn cầu, biến đổi điện áp xoay chiều của nguồn cung cấp thành 
điện áp một chiều. 
SW1 : Công tắc thay đổi điện áp vào. 220 – ngắt, 110V – đóng 
Dòng xoay chiều đi qua cầu chì, các xung nhiễu bị loại bớt bởi CX1/LF1 tới 
RV. Mạch lọc bao gồm RV/C3/C4 sẽ tiếp tục loại bỏ những can nhiễu công 
nghiệp còn sót lại. Nói cách khác thì dòng xoay chiều đến cầu nắn đã sạch 
hơn. 
Vì dòng xoay chiều là liên tục thay đổi nên điện áp vào cầu nắn sẽ thay đổi. 
Ví dụ bán kỳ 1 A(+)/B(-), bán kỳ 2 A(-)/B(+)  
Nếu điện áp vào là 220V (SW1 ngắt). 
 Khi A(+)/B(-) thì diode D2/D4 được phân cực thuận, dòng điện đi từ 
điểm A qua D2, nạp cho cặp tụ C5/C6, qua tải xuống mass, qua D4 trở về 
điểm B, kín mạch. 
 Khi A(-)/B(+) thì thì diode D1/D3 được phân cực thuận, dòng điện đi từ 
điểm B qua D3, nạp cho cặp tụ C5/C6, qua tải xuống mass, qua D1 trở về 
điểm A, kín mạch. 
 Như vậy, với cả 2 bán kỳ của dòng xoay chiều đều tạo ra dòng điện qua 
tải có chiều từ trên xuống. Điện áp đặt lên cặp tụ sẽ có chiều dương (+) ở 
điểm C, âm (-) ở điểm D (mass). Giá trị điện áp trên C5/C6 là : 
 - (220V-2×0.7) x sqrt2= 309,14V (nếu dùng diode silic, sụt áp trên mỗi 
diode ~0.7V) 
 - (220V-2×0.3) x sqrt2= 310,27V (nếu dùng diode gecmani, sụt áp trên 
mỗi diode ~0.3V) 
Nếu điện áp vào là 110V (SW1 đóng) 
 Khi A(+)/B(-) thì D2 được phân cực thuận, dòng điện đi từ điểm A qua 
D2, nạp cho C5, về B kín mạch. Giá trị điện áp trên C5 là : 110V-x0.7)x 
sqrt2= 154,57V (do chỉ sụt áp trên 1 diode) 
 Khi A(-)/B(+) thì D1 được phân cực thuận, dòng điện đi từ điểm B nạp 
cho C6, qua D1 về A kín mạch. Giá trị điện áp trên C6 là : (110V-x0.7)x 
sqrt2= 154,57V (do chỉ sụt áp trên 1 diode). 
 Tổng điện áp trên C5/C6 sẽ là : 154,57 x 2 = 309,14V 
 Đây chính là nguồn 1 chiều sơ cấp cung cấp cho toàn mạch nguồn, các 
bạn thợ quen gọi điện áp trên điểm A là điện áp 300V, dĩ nhiên gọi vậy là 
chưa chính xác về mặt giá trị. 
 2. Các mạch lọc nguồn 
Mục tiêu: 
 - Hiểu được nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của mạch lọc nguồn 
 CX1, CX2 : Tụ lọc đầu vào, làm chập mạch các xung nhiễu công nghiệp tần 
 số lớn. 
C5/C6 : Tụ lọc nguồn, san bằng điện áp sau mạch nắn. 
R1/R2 : Điện trở cân bằng điện áp trên 2 tụ. 
Các hư hỏng trong mạch : 
Hiện tượng 1 : Đứt cầu chì 
 - Do quá áp, sét đánh. Thay đúng chủng loại. 
Hiện tượng 2 : Đứt cầu chì, thay vào lại đứt. 
 - Do chập 1, 2, 3 hoặc cả 4 diode nắn cầu. Khi đó đo điện trở 
thuận/ngược của chúng đều ~0Ω. Thay. 
 - Do chập 1 trong các tụ lọc. Đo sẽ thấy trở kháng của chúng bằng 0Ω, 
thay. Tuy nhiên, nguyên nhân này cực kỳ ít xảy ra (xác suất 1%). 
Lưu ý : 1 số nguồn còn có ống phóng lôi (hình dạng như tụ gốm) bảo vệ quá 
áp mắc song song sau cầu chì F1, khi sét đánh hoặc điện áp cao thì nó sẽ chập 
làm tăng dòng và gây đứt cầu chì F1. Nếu nguồn sử dụng kiểu bảo vệ này thì 
ta phải đo kiểm tra, trở kháng bằng 0 thì thay. 
Hiện tượng 3 : Điện áp điểm A thấp, từ 220V-250V. 
 - Do 1 hoặc cả 2 tụ lọc bị khô. Thay. 
 Khi tụ khô thường sẽ kèm theo hiện tượng máy không khởi động hoặc 
khởi động nhưng reser, treo do nguồn vào lúc đó được lọc ko kỹ, còn xoay 
chiều dẫn đến nguồn ra bị gợn. 
 Thực hành 
Sửa chửa các bệnh : 
 - Đứt cầu chì 
 - Đứt cầu chì, thay vào lại đứt 
 - Điện áp điểm A thấp, từ 220V-250V. 
Câu hỏi 1 – Cho biết nguyên nhân khi bộ nguồn trên bị mất điện áp ra 
(ra bằng 0V) 
Trả lời: 
Bộ nguồn trên cho điện áp ra bằng 0V là do nguồn bị mất dao động, có thể do 
hỏng các linh kiện sau đây: 
- Đứt điện trở mồi 
- Bong chân R82 hoặc C15 (làm mất điện áp hồi tiếp) 
- Mất điện áp 300V DC đầu vào 
Câu hỏi 2 – Cho biết nguyên nhân khi bộ nguồn trên có điện áp ra rất 
thấp (ví dụ đường 12V nay chỉ còn khoảng 6V) 
Trả lời 
Ta hãy phân tích như sau ta sẽ thấy được nguyên nhân hư hỏng của nó: 
 - Khi điện áp ra trên tụ C30 có đủ 12V thì điện áp hồi tiếp trên C12 có -
6V 
 - Vậy khi điện áp ra trên tụ C30 chỉ còn 6V đồng nghĩa với điện áp trên 
tụ C12 chỉ còn – 3V (vì điện áp trên các cuộn dây của biến áp luôn luôn tỷ lệ 
thuận với nhau) 
 - Vì nguồn vẫn đang hoạt động (nghĩa là chân B đèn công suất phải có 
điện áp khoảng 0,6V) => từ đó ta suy ra sụt áp trên hai đi ốt Zener ZD27 và đi 
ốt D5 chỉ còn khoảng 3,6V, hai đi ốt này khi bình thường chúng luôn luôn 
gim ở mức 6,6V và bây giờ theo suy luận chúng chỉ còn gim ở mức 3,6V => 
như vậy đi ốt Zener ZD27 đã bị dò. 
Câu hỏi 3 – Cho biết nguyên nhân khi bộ nguồn trên có điện áp ra rất 
cao (ví dụ đường 12V nay ra đến 20V) 
Trả lời 
 Phân tích như câu hỏi 2 thì ta thấy rằng, điện áp đầu ra có tỷ lệ thuận 
với sụt áp trên đi ốt Zener hay nói cách khác, nếu điện áp đầu ra gảm là đi ốt 
Zener bị dò, nếu điện áp ra tăng là đi ốt Zener bị đứt, như vậy 
trường hợp này là do đi ốt Zener ZD27 bị đứt hoặc D5 bị đứt. 
Câu hỏi 4 – Nếu nguồn trên bị đứt điện trở mồi (đứt R81) thì sinh ra 
bệnh gì 
Trả lời 
 - Khi đứt điện trở mồi thì nguồn sẽ bị mất dao động và tất nhiên điện áp 
đầu ra sẽ bị mất 
 BÀI 3 
 SỬA CHỮA MẠCH TẠO XUNG - ỔN ÁP 
 MÃ BÀI : MĐ24-03 
Mục tiêu: 
 - Phân tích được sơ đồ mạch tạo xung - ổn áp 
 - Khắc phục các sự cố hư hỏng mạch tạo xung - ổn áp 
 - Tính cẩn thận, tỉ mỉ, đảm bảo an toàn tuyệt đối trong công việc. 
 Nội dung chính : 
 1. Mạch dao động 
Mục tiêu: 
 - Hiểu được nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của mạch dao động 
 - IC dao động hoạt động và tạo ra hai xung điện ngược pha, cho khuếch 
 đại qua hai đèn bán dẫn rồi đưa qua biến áp đảo pha sang điều khiển các đèn 
 công suất 
IC tạo dao động họ 494 (tương đương với IC họ 7500) 
Ví dụ TL494, UTC51494 
IC TL 494 có 16 chân, chân số 1 có dấu chấm, đếm ngược chiều kim đồng hồ 
Sơ đồ khối bên trong IC - TL 494 
Chân 1 và chân 2 - Nhận điện áp hồi tiếp về để tự động điều khiển điện áp ra. 
Chân 3 đầu ra của mạch so sánh, có thể lấy ra tín hiệu báo sự cố P.G từ chân này 
Chân 4 - Chân lệnh điều khiển cho IC hoạt động hay không, khi chân 4 bằng 0V 
 thì IC hoạt động, khi chân 4 >0 V thì IC bị khoá. 
Chân 5 và 6 - là hai chân của mạch tạo dao động 
Chân 7 - nối mass 
Chân 8 - Chân dao động ra 
Chân 9 - Nối mass 
Chân 10 - Nối mass 
Chân 11 - Chân dao động ra 
Chân 12 - Nguồn Vcc 12V 
Chân 13 - Được nối với áp chuẩn 5V 
Chân 14 - Từ IC đi ra điện áp chuẩn 5V 
Chân 15 và 16 nhận điện áp hồi tiếp 
IC tạo dao động họ 7500 (tương đương với IC họ 494 ) 
Hình dáng của hai loại IC tạo dao động họ 7500 
Sơ đồ khối của IC dao động họ 7500 hoàn toàn tương tự với IC dao động họ 494 
Hai IC này AZ7500 (họ 7500) và TL 494 (họ 494) ta có thể thay thế được cho nhau 
Chân 1 và chân 2 - Nhận điện áp hồi tiếp về để tự động điều khiển điện áp ra. 
Chân 3 đầu ra của mạch so sánh, có thể lấy ra tín hiệu báo sự cố P.G từ chân 
này Chân 4 - Chân lệnh điều khiển cho IC hoạt động hay không, khi chân 4 
bằng 0V thì IC hoạt động, khi chân 4 >0 V thì IC bị khoá. 
Chân 5 và 6 - là hai chân của mạch tạo dao động 
Chân 7 - nối mass 
Chân 8 - Chân dao động ra 
Chân 9 - Nối mass 
Chân 10 - Nối mass 
Chân 11 - Chân dao động ra 
Chân 12 - Nguồn Vcc 12V 
Chân 13 - Được nối với áp chuẩn 5V 
Chân 14 - Từ IC đi ra điện áp chuẩn 5V 
Chân 15 và 16 nhận điện áp hồi tiếp 
 Khi chập chân số 4 của IC dao động (494) xuống mass, IC sẽ hoạt động 
và cho ra hai xung điện tại các chân 8 và 11, sau đó được hai đèn đảo pha 
khuếch đại rồi chuyền qua biến áp đảo pha sang điều khiển các đèn công suất, 
các đèn công suất hoạt động ngắt mở luân phiên để tạo ra điện áp xung ở điểm 
giữa 
 2. Nguồn cung cấp cho mạch dao động 
 Mục tiêu: 
 - Hiểu được nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của nguồn cung cấp cho 
 mạch dao động 
 Nguồn cấp trước 
 + Nhiệm vụ của nguồn cấp trước là cung cấp điện áp 5V STB cho IC 
 quản lí nguồn trên MainBoard và cung cấp 12V cho IC dao động của nguồn 
 chính. 
 + Sơ đồ mạch như sau: 
 R1 là điện trở mồi để tạo dao động 
 R2 và C3 là điện trở và tụ hồi tiếp để duy trì động 
 D5, C4 và Dz là mạch hồi tiếp để ổn định điện áp ra 
 Q1 là Transistor công suất 
Hoạt động của mạch 
 Nguồn điện áp DC 300v cấp qua điện trở R1 đi vào cực B của của 
transistor Q1 
D5, C4 và Dz làm mạch hồi tiếp để ổn định điện áp trên cực B của transistor 
tức là ổn định điện áp ra. 
 Khi có dao động điện áp từ C3 và R2 duy trì dao động cho cực B của 
Transistỏ làm cho cuộn sơ cấp của máy biến áp dao động biến thiên từ thong 
qua cuộn thứ cấp của máy biến áp tạo ra điện áp trên cuộn thứ cấp, điện áp 
này cung cấp điện áp 12V cho IC dao động. 
 Nguồn chính 
 + Nhiệm vụ: Nguồn chính có nhiệm vụ cung cấp các mức điện áp cho 
Mainboard và các ổ đĩa hoạt động 
 + Sơ đồ mạch của nguồn chính như sau: 
 - Q1 và Q2 là 2 transistor công suất, 2 transistor này được mắc đẩy kéo, 
trong 1 thời điểm chỉ có 1 transistor dẫn còn con còn lại ngưng dẫn do sự điều 
khiển của xung dao động. 
 - OSC là IC dao động, nguồn Vcc cho IC này là 12V do nguồn cấp trước 
cung cấp, IC này hoạt động khi có lệnh P.ON = 0V, khi IC này hoạt động sẽ 
tạo ra dao động ở dạng xung ở 2 chân 1,2 và được KĐ qua 2 transistor Q3,Q4 
sau đó ghép qua biến áp đảo pha sang điều khiển 2 transistor công suất hoạt 
động. 
 - Biến áp chính : Cuộn sơ cấp được đấu từ điểm giữa 2 transistor công 
suất và điểm giữa 2 tụ lọc nguồn chính. 
 Điện áp thứ cấp được chỉnh lưu thành các mức điện áp: +12V, +5V, 
+3,3V, -12V, -5V cung cấp cho Mainboard và các ổ Dĩa hoạt động. 
 - Chân PG là điện áp bảo vệ Mainboard, khi nguồn bình thường thì điện 
áp PG > 3V, khi nguồn ra sai => điện áp PG có thể bị mất, => Mainboard sẽ 
căn cứ 
 vào điện áp PG để điều khiển cho phép Mainboard hoạt động hay không, 
khi điện áp PG <3V thì Mainboard sẽ không hoạt động mặc dù các điện áp 
khác vẫn có đủ 
 3. Mạch ổn áp 
Mục tiêu: 
 - Hiểu được nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của mạch ổn áp 
Các điện áp cấp trực tiếp đến linh kiện (không qua ổn áp) : 
 Trên Mainboard có một số linh kiện sử dụng trực tiếp nguồn điện từ 
nguồn ATX tới mà không qua mạch ổn áp, đó là các linh kiện: 
 - IC Clock gen (tạo xung Clock) sử dụng trực tiếp nguồn 3,3V. 
 - Chipset nam sử dụng trực tiếp các điện áp 3,3V , 5V và 5V STB. 
 - IC-SIO sử dụng trực tiếp nguồn 3,3V và 5V STB. 
 (Các linh kiện sử dụng trực tiếp nguồn điện từ nguồn ATX hay bị sự cố 
khi ta sử dụng nguồn ATX kém chất lượng ) 
 - Các linh kiện như CPU, RAM, Card Video và Chipset bắc chúng 
thường chạy ở các mức điện áp thấp vì vậy chúng thường có các mạch ổn áp 
riêng để hạ áp từ các nguồn 3,3V , 5V hoặc 12V xuống các mức điện áp thấp 
từ 1,3V đến 2,5V. 
 Vì vậy chúng ta cần sử dụng các mạch ổn áp 
 Mạch VRM (Vol Regu Module - Modun ổn áp) : 
 - VRM là mạch ổn áp nguồn cho CPU, mạch này có chức năng biến đổi 
điện áp 12V xuống khoảng 1,5V và tăng dòng điện từ khoảng 2A lên đến 10A 
để cung cấp cho CPU. 
 - Trên các Mainboard Pen3 thì mạch VRM biến đổi điện áp từ 5V xuống 
khoảng 1,7V cấp cho CPU. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_sua_chua_bo_nguon_bai_12.pdf