Giáo trình Kiến trúc máy tính và hợp ngữ

1.1 Giới thiệu 111 Lịch sử phát triển 1,1,1,1 Máy tính có khi

Từ xa xưa con người đã luôn phải tính toán. Để nhớ sổ gia súc trong đình, người ta đã đến chúng và dùng sợi dây có tác của các nút Để tính toán người Trung Hoa đã sử dụng bàn tỉnh. Nhà khoa học thiên tài người Pháp Blaise Pascal năm 19 tuổi (năm 1642) vì thương cha (cha của ông vốn là một nhân viên thu thuế) đã xây dựng một máy đầu tiên thực hiện công việc tính toán Đây là thiết bị hoàn toàn bằng cơ khi sử dụng các bánh răng Máy tính của Blaise Pascal chỉ thực hiện được phép toán cộng bằng cách ấn vào phẩm các con số và đùng một tay quay. Năm 1671 nhà toán học người Đức Baron Gottfried Wilhem van Leibniz tây dựng một máy cơ thể và hoàn thiện vào năm 1694. Chiếc máy này không những thực hiện phép tính cộng và của thực hiện được phép tính nhân bằng cách công và lần lược chuyển số. Năm 1820 Chales Xavier Thomas đã phát triển chiếc máy tính có thành công về mặt thương mại đầu tiên thực hiện được bản pháp tính công trừ nhân chia

Charles Babbage, giáo sư toán học trường Cartridge của Anh được nhiều ng lời gọi là cha đẻ của C arlem nhờ hai phát biển Vĩ đại của ông về 2 kiểu thấy tính cơ khác nhau. Ông đã thiết kế và xây dựng thấy sai phần (difference engine). Nó giải được phương trình đa thức bằng phương pháp sai phần. Năm 1834, Babhage thiết kế và xây đựng máy phân tích (aralytical engine). Máy phân tích cố các thành phần cơ bản của máy tính hiện đại: Thỉnh phần nhập (đầu đọc thẻ đục lỗ), bộ điều khiển dùng để điều khiển hay lập trình cho bộ xử lý. Bộ xử lý (hay tinh chất - calculator), Bộ lưu trữ (bộ nhớ), Thành phần xuất tin và đục lỗ). Độ tính toán có thể nhận các toán hạng tử bộ lưu trữ, thực hiện phép toán cộng, trừ, nhân hay chia chủng và trả kết quả về bộ lưu trữ. Tuy nhiên chiếc máy thủy của ông không thể hoản thành vi kỹ thuật chế tạo thời đó không cho phép. Phát triển tiếp theo của thấy phân tích là máy đa năng Máy đọc lệnh từ các thẻ đục lỗ và thực thi chung. Bằng cách đục lỗ một chương trình khác trên thẻ nhập, máy phân tích có khả năng thực hiện các tính toán khắc. Lập trình viên máy tỉnh đầu tiên là Ada Lovelace đã tạo ra

phần mềm cho máy phân tích.

Vào những năm 1990, Karirad Zuxe xây dựng một chuỗi các máy tính toán tự động bằng cách sử dụng các role từ. Sau đó, John AtanasoT và George Stabita đã thiết kế các máy tính (calculator). Máy của Atarasoff sử dụng số nhị phần và có các tụ điện làm cho bộ nhớ được làm tươi theo chu kỷ. Tuy nhiên, máy này bị thất bại do công nghệ phần cứng không tương xứng với ý tưởng thiết kế.

Năm 1944, Aiken hoàn tất máy tính Mark 1, có tất cả 72 từ, tuổi từ 23 số thập phần và có thời gian một chu kỳ là 6 giây. Việc nhập và xuất thực hiện bằng các bằng giấy đục lỗ.

 

Giáo trình Kiến trúc máy tính và hợp ngữ trang 1

Trang 1

Giáo trình Kiến trúc máy tính và hợp ngữ trang 2

Trang 2

Giáo trình Kiến trúc máy tính và hợp ngữ trang 3

Trang 3

Giáo trình Kiến trúc máy tính và hợp ngữ trang 4

Trang 4

Giáo trình Kiến trúc máy tính và hợp ngữ trang 5

Trang 5

Giáo trình Kiến trúc máy tính và hợp ngữ trang 6

Trang 6

Giáo trình Kiến trúc máy tính và hợp ngữ trang 7

Trang 7

Giáo trình Kiến trúc máy tính và hợp ngữ trang 8

Trang 8

Giáo trình Kiến trúc máy tính và hợp ngữ trang 9

Trang 9

Giáo trình Kiến trúc máy tính và hợp ngữ trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 165 trang xuanhieu 5180
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kiến trúc máy tính và hợp ngữ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_kien_truc_may_tinh_va_hop_ngu.pdf