Giáo trình Kỹ năng tìm việc
Thông thường, một người trưởng thành được hiểu là người đó sở hữu một công
việc cụ thể, để có thể độc lập tồn tại, mà không phụ thuộc vào người khác. Điều này,
đôi khi không phải vì có việc thì chúng ta mới có đủ khả năng để trang trải cho các chi
phí trong cuộc sống hàng ngày, mà có một công việc khiến con người trở nên có giá trị
và phát triển. Tìm việc – có những lúc căng thẳng, mệt mỏi đối với một số người, vì hầu
hết đều mong đợi có được một công việc tốt, phù hợp.
Tìm việc là một trong những kỹ năng thuộc về nhiệm vụ Quản lý nghề nghiệp
của mỗi người. Nội dung bài giảng này chủ yếu dành cho đối tượng sinh viên - có thể
bạn đang thiếu kinh nghiệm trong vấn đề này. Tuy nhiên, thậm chí đối với những người
đã tích lũy nhiều thời gian, kinh nghiệm làm việc, cũng cần biết đến kỹ năng này, ở mức
độ cao hơn, gọi là Quản lý nghề nghiệp. Khi đó, họ phải hình dung được công việc mình
mong đợi là gì. Nói cách khác, bạn phải có kế hoạch tìm việc.
Theo Rebecca Tee, tác giả cuốn sách Cẩm nang Quản lý nghề nghiệp, bạn phải
phác họa được nghề nghiệp của mình qua các lĩnh vực chính sau đây:
Bảng 1.1: Phác họa nghề nghiệp
Những lĩnh vực chính Những yếu tố cần xem xét
Tự phân tích, đánh giá bản thân
Nghiên cứu bản thân bằng cách đánh giá
những kinh nghiệm trong quá khứ
Sự trung thực trong tự đánh giá về nghề
nghiệp, bạn sẽ biết được điểm mạnh và
yếu của mình.
Việc phân tích sẽ giúp bạn quyết định
lĩnh vực phù hợp nhất với bản thân.
Đánh giá thị trường
Tìm hiểu nhu cầu thị trường lao động
Nghiên cứu thị trường lao động kỹ
lưỡng sẽ giúp bạn nắm bắt được cơ hội
thích hợp trong lĩnh vực của mình.
Thành thật xem xét những đóng góp của
bạn cho môi trường công việc.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kỹ năng tìm việc
ế đã chứng minh rằng networking là cách hiệu quả nhất để có được một công việc mới hoặc một vị trí mới. Hãy dành thời gian để xây dựng và bồi đắp những mối quan hệ của mình trong suốt sự nghiệp. Điều này sẽ mang đế cho bạn nhiều cơ hội khi cần thay đổi công việc. 4. LINH HOẠT TRƯỚC SỰ THAY ĐỔI Khả năng dễ thích ứng sẽ giúp bạn không bị đánh gục trước thay đổi. Theo Miller: “Bạn sẽ phải tiếp nhận những kỹ năng mới mà bạn cần. Bạn cần phải cảm thấy thoải mái trước sự thay đổi và sẵn sàng chủ động phát triển những kỹ năng mới.” Sự linh hoạt sẽ giúp bạn có những cơ hội để phát triển, theo Bonnie Hagemann, CEO của Executive Development Associates, một công ty tư vấn phát triển nhân lực. Bà 137 cho biết: “Những cơ hội phát triển tốt nhất có thể nằm ở một vị trí khác hoặc một dự án khác. Đôi khi, việc học một kỹ năng mới là một bước lùi để tiến lên lần nữa. Hãy nhìn nhận sự nghiệp như một hình mắt lưới chứ không phải hình bậc thang.” 5. KHÓ NẢN LÒNG Theo Charlotte Westerhaus-Renfrow, Phó Giáo sư về Quản lý và Luật kinh doanh tại Indiana University Kelley School of Business, trong đời sống cá nhân, khó nản lòng thường gắn với việc vượt qua những vấn đề và trở ngại. Tuy nhiên, trong công việc, sự khó nản lòng lại có thể giúp bạn chuyển những trở ngại thành giải pháp và cơ hội. Bà cho biết: “Những nhân viên có khả năng này là vô giá vì họ là những người thúc đẩy văn hóa đổi mới trong doanh nghiệp. Nếu không có những người này, các công ty sẽ khó lòng thay đổi, vì vậy sẽ khó lòng thành công.” Một trong những cách tốt nhất để tăng cường khả năng khó nản lòng là tránh để những thứ tiêu cực lấn át những sự tích cực trong mọi trường hợp. Bà Westerhaus- Renfrow cũng cho biết: “Hãy bao quanh bạn bằng những người có tính khó nản lòng và tìm đến họ để nhờ giúp đỡ, hướng dẫn. Những người có tính khó nản lòng thường sẽ không ngại truyền cảm hứng và giúp cho người khác xây dựng đức tính này.” Tính khó nản lòng là đặc điểm tính cách quan trọng nhất cho tất cả mọi người, trong mọi ngành nghề, bà Lasater nói. Cũng theo bà, “Những điều bất lợi, trục trặc trong công việc và vấn đề cá nhân sẽ lấn át và dễ làm bạn phân tâm, nhưng những người không gục ngã trước khó khăn chính là những người làm được điều kỳ diệu. Không có đường tắt trong việc này, nếu bạn thực sự muốn điều gì, bạn phải cố gắng để vươn đến nó.” 138 Bài tham khảo số 6: 8 BƯỚC ĐỂ TÌM CƠ HỘI THỰC TẬP Huyền Chip Có khá nhiều bạn hỏi mình là muốn đi thực tập nhưng không biết bắt đầu từ đâu. Mình xin chia sẻ kinh nghiệm cá nhân của mình. Hôm nay mình hơi vội nên viết bài hơi cụt ngủn mọi người thông cảm nha. Hôm nào rảnh rỗi mình sẽ viết bài chi tiết hơn. 1. Xây dựng thương hiệu cá nhân Việc đầu tiên là phải viết một resume tốt. Rất nhiều nhà tuyển dụng sau khi nhận được hồ sơ của bạn sẽ google tên bạn nên hãy cố gắng chỉn chu hồ sơ online của bạn trên LinkedIn, Facebook, website cá nhân. Đừng quên có một địa chỉ email lịch sự. Mình mà nhận được email từ hotboykiemto chắc cho nghỉ luôn. 2. Xác định loại công việc bạn quan tâm Thực tập không chỉ cho bạn kinh nghiệm cọ sát mà còn giúp bạn định hình công việc đó có phải là công việc mình mong muốn hay không. Mình hay lựa chọn công việc thực tập dựa trên những kỹ năng mình muốn học thời gian đó. Ví dụ, hồi cấp ba mình muốn tìm hiểu về công việc viết lách nên tìm các báo, trang tin, công ty sách. Lớn lên một chút mình muốn tìm hiểu về ngành quảng cáo nên tìm những công ty làm marketing, quảng cáo, nghiên cứu thị trường. Năm đầu đại học mình muốn biết môi trường nghiên cứu học thuật thế nào nên tìm giáo sư xin làm nghiên cứu cùng. Sau đó thì mình muốn tìm hiểu về môi trường khởi nghiệp nên tìm các startup để làm cùng. 3. Lên danh sách những công ty bạn muốn làm việc cùng Sau khi xác định được loại công việc mình quan tâm, mình lên danh sách những công ty có thể cho mình cơ hội làm loại công việc đó. Mình thường lên danh sách khoảng 100 - 200 công ty, ghi chú điểm gì mình thích ở công ty, điểm gì mình không thích. Tìm kiếm bước đầu tiên là qua Google. Mình cũng xem các cuộc thi khởi nghiệp, các giải thưởng doanh nghiệp, danh sách các báo chí lập như top 10 công ty này nọ lọ chai. Mình vào trang web của các quỹ đầu tư để xem họ đầu tư vào những công ty nào. Mình tìm hiểu về những người mình khâm phục để xem họ 139 đã/đang làm việc ở đâu. Dĩ nhiên, bạn nên nói chuyện với càng nhiều người càng tốt về dự định của bạn, biết đâu họ có gợi ý gì đó. 4. Tìm hiểu về các vị trí đang tuyển của công ty đó Bước này mang tính chất tham khảo là chính. Các công ty thường có trang Careers liệt kê danh sách những vị trí họ đang tuyển, yêu cầu cho những vị trí đó, cũng như quy trình tuyển dụng của công ty. Nếu công ty đang tuyển đúng vị trí bạn mong muốn thì tốt quá. Mình sẽ tìm hiểu yêu cầu của họ để xem mình còn thiếu những gì để mà học hỏi. Nhưng kể cả nếu họ không tuyển thì mình không thấy chạnh lòng -- phần lớn các công ty nếu gặp được đúng người thì sẽ tìm được công việc phù hợp cho họ làm à. 5. Nói chuyện với những người đã và đang làm ở công ty đó Sau khi lên danh sách những công ty đó rồi, mình tìm kiếm những người đã/đang làm việc ở đó để xin kinh nghiệm cũng như lời khuyên. Họ có thể là người bạn đã quen biết hoặc không biết à. Bạn có thể nhờ bạn bè giới thiệu, tìm qua Google hay qua LinkedIn. Thỉnh thoảng mình nhận được email kiểu: "Tao là [ai đó], quan tâm đến vị trí [nào đó] ở công ty xyz. Qua [ai đó/điều gì đó], tao biết mày đã từng làm ở xyz. Liệu mày có thể có chút thời gian chia sẻ với tao kinh nghiệm của mày về công ty được không." Nếu email lịch sự và mình có thời gian thì mình giúp à. Bạn có thể hỏi về môi trường làm việc, phong cách lãnh đạo của công ty, quy trình tuyển dụng, những vị trí cũng như mặt tốt/xấu của công ty. Cái này là hên xui nha nhưng biết đâu người đó có thể giới thiệu cho bạn nộp đơn. 6. Xả resume Bước 4 và bước 5 hy vọng có thể giúp bạn rút ngắn những công ty bạn muốn nộp đơn vào cũng như hiểu hơn về những công ty này. Với danh sách đó, mình sẽ tìm thông tin liên lạc của người chịu trách nhiệm tuyển dụng của công ty đó và gửi thư chào hàng bản thân + tại sao bạn muốn làm cho công ty + resume. Công ty nào nhỏ không có bộ phận HR thì đôi khi mình liên hệ trực tiếp sếp công ty đó. Bạn đừng có kiểu copy/paste hàng loạt nha. Mỗi lần nộp đơn, bạn nên thay đổi thư + resume cho phù hợp với công ty đó. 140 7. Follow-up Nếu công ty đó liên hệ lại với bạn thì tốt quá. Nhưng có rất nhiều lý do để bạn không nhận được câu trả lời: công ty có thể nhận được rất nhiều đơn, hoặc là đang không cần tuyển, hoặc là không quan tâm đến hồ sơ của bạn, hoặc là thư của bạn bị thành thư rác. Nếu sau 2 tuần bạn không được hồi âm, hãy follow up. Nếu follow up vẫn không được hồi âm, hãy nộp đơn lại từ đầu nhưng gửi vào email của người khác trong công ty. 8. Phỏng vấn Sau khi bạn nhận được hồi âm từ công ty, rất có thể họ sẽ yêu cầu bạn phỏng vấn. Bạn nên hỏi người phỏng vấn dress code của họ là gì để có thể mặc quần áo cho hợp lý. Bạn nên hỏi người đi trước và đọc trên mạng kinh nghiệm chuẩn bị phỏng vấn như thế nào. Cái này viết ra thì dài dòng, nhưng kinh nghiệm của bản thân mình là hãy thật thà -- nếu bạn đang run mà nói dối về khả năng của mình thì người ta dễ nhận ra lắm. Tạm thế đã mọi người nhá. Tâm thế của mình khi đi tìm cơ hội thực tập là mình biết mình còn trẻ, thiếu kinh nghiệm, nên để bù đắp cho những cái đó thì mình phải dành nhiều công sức. Mình biết nhiều bạn nộp đơn cho vài công ty không nhận được hồi âm đã nản lòng bỏ cuộc. Ngay cả bọn bạn mình học trường xịn ra mà nhiều đứa nộp cả trăm công ty mới nhận được hồi đáp của 2, 3 công ty. Nhưng tụi nó cứ tiếp tục rèn luyện kỹ năng, xây dựng resume, và nộp đơn cho đến khi được nhận thì thôi. Và sau khi được một công ty nhận rồi thì cả trăm lời từ chối kia đâu có quan trọng nữa đâu. Chúc mọi người may mắn! 141 Bài tham khảo số 7: Bí quyết thực tập tại các công ty nước ngoài Huyền Chip Mình có dịp gặp bạn Trịnh Hoàng Triều, một bạn vừa tốt nghiệp đại học hiện đang là resident tại Google Brain, bộ não nghiên cứu trí tuệ nhân tạo của Google. Google Brain Residency là chương trình mơ ước của rất nhiều người muốn làm nghiên cứu về trí tuệ nhân tạo và có đầu vào vô cùng khắt khe. Năm ngoái, hơn 3000 người nộp đơn mà chỉ có 30 người được nhận. Mình biết nhiều bạn bè mình học những trường đại học tên tuổi như Stanford, Harvard, MIT nộp đơn mà vẫn bị từ chối. Khi gặp Triều, mình vừa ngạc nhiên và rất vui. Triều học đại học ở Việt Nam, chưa từng đi du học. Bạn là nhân chứng sống cho thấy các bạn sinh viên Việt Nam hoàn toàn có thể cạnh tranh với sinh viên quốc tế để làm việc tại các công ty lớn, ở thung lũng Silicon hay ở bất cứ đâu. Mình có hỏi Triều bí quyết của bạn ấy, và được bạn chia sẻ như sau. 1. Chủ động học hỏi về những cái bạn đam mê Triều thích trí tuệ nhân tạo nên bạn đã học các khoá học trên mạng về trí tuệ nhân tạo. Bạn đọc các cuốn sách từ cơ bản đến nâng cao như Deep Learning của Ian Goodfellow, Machine learning: a Probabilistic Perspective của Kevin Murphy. Bạn cũng chịu khó theo dõi những người trong ngành để biết họ đang nói về cái gì, và đọc nhiều công trình nghiên cứu. Có nhiều khoá học về trí tuệ nhân tạo rất tốt và miễn phí (hoặc giá rẻ) trên mạng như ở dưới đây. Tên trong ngoặc là tên trang web nơi bạn có thể học về khoá đó. (Coursera) Neural Networks for Machine Learning, dạy bởi Geoffrey Hinton -- người phát minh backpropagation và được coi là cha đẻ của deep learning (học sâu). (Coursera) Machine Learning, dạy bởi Andrew Ng, người sáng lập Google Brain, cựu chief scientist của Baidu, và giáo sư tại Stanford. (Udacity) Intro to Machine Learning, dạy bởi Sebastian Thrun, người sáng lập Google X (phòng nghiên cứu và phát triển những dự án robot), lãnh đạo bộ phận nghiên cứu xe không người lái của Google, sáng lập Udacity, và cũng là giáo sư tại Stanford. 2. Bắt tay vào làm 142 Với kiến thức học được, Triều bắt tay vào làm nghiên cứu và thực hành. Bạn trước hết thử lặp lại những kết quả nghiên cứu trong những bài báo bạn đọc. Bạn cũng phát triển một thư viện cho việc nhận diện vật thể thời gian thực (real time object detection and classification). Bạn đăng những chương trình bạn viết lên GitHub và một trong những chương trình đó (darkflow) được nhiều người sử dụng. Triều nói, GitHub của bạn giúp bạn ghi điểm với các công ty lớn bởi nó thể hiện rằng bạn dám đam mê, dám làm. 3. Xin lời khuyên từ những người đi trước Trước khi nộp đơn vào Google, Triều gửi email làm quen và xin tư vấn từ một người Việt Nam lúc đó đang làm việc tại Google. Ấn tượng bởi sự đam mê cũng như hồ sơ của Triều, người anh đó đã viết thư giới thiệu cho Triều. 4. Đi từng bước nhỏ Rất khó để nộp đơn vào một chương trình khắt khe của một công ty lớn lại được nhận luôn. Trước khi nộp đơn vào Google, Triều đã thử sức của mình ở các công ty nhỏ hơn, cả ở Việt Nam cũng như nước ngoài. Bạn xin được học bổng nghiên cứu của Japan Student Services Organization để sang Nhật thực tập. Bạn cũng đã từng làm nghiên cứu ở một trường đại học ở Canada. 5. Viết bằng tiếng Anh Dĩ nhiên, để làm việc ở các công ty nước ngoài, bạn phải có khả năng giao tiếp bằng một ngôn ngữ quốc tế. Trên blog của Triều, mình đã thấy những bài phân tích bạn viết bằng tiếng Anh từ những năm 2013. Những bài viết này thứ nhất là giúp Triều nắm sâu hơn về chủ đề bạn viết (nhiều lúc mình cứ tưởng mình hiểu về một cái rồi, nhưng phải đến khi viết về nó mình mới nhận ra rằng mình còn chưa hiểu nhiều cái). Thứ hai, nó giúp nhà tuyển dụng tương lai biết về những điều Triều quan tâm. Nếu những điều bạn viết cũng lại đúng là những điều công ty đó quan tâm thì chắc chắn là bạn đã ghi điểm với công ty đó. Điều thứ 6 Triều không nói nhưng mình xin mạo muội thêm vào. 6. Tham gia các chương trình giới trẻ để phát triển bản thân 143 mà còn để xem con người của họ có phù hợp với văn hoá công ty hay không. Thường các công ty sẽ muốn nhân viên mình chủ động, có khả năng giao tiếp tốt, hoà đồng, có kỷ luật, tinh thần làm việc theo nhóm cao. Những kỹ năng này không phải cứ ngồi nhà đọc sách mà có được. Nó sẽ yêu cầu bạn tham gia làm việc, giao lưu cũng những người đến từ những nền văn hoá khác nhau, với những nền tảng khác nhau. Các hoạt động giới trẻ trong nước cũng như đa quốc gia là cơ hội tuyệt vời để bạn phát triển những kỹ năng đó. Mình nói chuyện với một số bạn trẻ Việt Nam về đi thực tập hay làm việc ở nước ngoài thì họ thường băn khoăn về khoảng cách địa lý. Xa xôi vậy nộp đơn sao? Việc nộp đơn giờ đều được thực hiện qua mạng. Phỏng vấn có thể thực hiện qua Google Hangouts, Skype, điện thoại. Phần lớn các công ty đều hỗ trợ chi phí dịch chuyển (bao gồm cả chi phí đi lại lẫn chi phí mua/chuyển đồ - gọi chung là relocation reimbursement). Bạn bè mình ở Đức, Anh, Ấn Độ nộp đơn sang Mỹ rất nhiều, cũng như bạn bè mình ở Mỹ thì lại thích sang châu Âu, Nam Mỹ làm việc. Tại sao các bạn trẻ Việt Nam không thể nộp đơn sang Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Singapore, v.v.v.? Mình thấy các bạn Việt Nam rất ham học, học kiến thức mới cũng nhanh nữa. Nếu chịu khó tìm kiếm cơ hội, chủ động nộp đơn thì mình nghĩ chẳng có lý do gì để sinh viên Việt Nam không cạnh tranh được với bạn bè năm châu cả. Một băn khoăn khác nữa là "visa ở đâu ra"? Các công ty lớn rất trọng nhân tài. Một khi họ đã có thích bạn thì họ sẽ cố gắng tạo mọi điều kiện để bạn làm việc với họ. Các công ty lớn đều có thể tài trợ được visa (nhưng xin được hay không thì do bạn phỏng vấn ở đại sứ quán nhé). Vậy nên bạn nào còn ấp ủ ước mơ ra nước ngoài thực tập thì làm tới luôn nha! 144 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Alpha Books (Biên soạn), Bản CV hoàn hảo, NXB Lao động – Xã hội, 2010 [2] Alpha Books (Biên soạn), Chọn nghề theo tính cách, NXB Thanh Niên (2013) [3] Alpha Books (Biên soạn), Vượt qua thử thách trong phỏng vấn tuyển dụng, NXB Lao động – Xã hội, 2015 [4] Huỳnh Phú Thịnh, Kỹ năng tìm việc làm (Tài liệu phục vụ chuyên đề rèn luyện kỹ năng sống cho sinh viên thiệt thòi trường ĐH An Giang – dự án P.H.E, 01/2007 [5] Lynn Williams, Cuốn sách số 1 về tìm việc, NXB Lao động – Xã hội; ThaiHabooks 2015 [6] Shoya Zichy & Ann Bidou, Nghề nào cho bạn nghề nào cho tôi, NXB Lao động – Xã hội, 2013 [7] Robert Heller, Nghệ thuật tuyển dụng Nhân sự, NXB Văn hóa – Thông tin (2004) [8] Rebecca Tee, Phát triển nghề nghiệp, NXB Tổng hợp Tp/HCM (2005) [9] Ros Jay, (2015), Thật đơn giản – Phỏng vấn tuyển dụng, NXB Lao động [10] Co-operative Education Program and Career, What’s the difference between a CV and a resumé, University of Victoria, 2011 Website: [1] https://www.accacareers.com/career_centre/uk/big-4-aptitude-tests-2/ [2] [3] 145
File đính kèm:
- giao_trinh_ky_nang_tim_viec.pdf