Effect of initial density on the growth of Nannochloropsis oculata & Isochrysis galbana cultured in plat plate glass photobioreactor
ABSTRACT
Study on the effect of initial density on the growth of Nannochloropsis oculata and Isochrysis galbana cultured in flat plate glass reactor were carried out in National Breeding Center for Southern
Marine Aquaculture, Research Institure for Aquaculture No.2. Initial density effects the growth of
N. oculata on specific growth rate and time to reach maximal density. There was no difference in
growth between population with initial density of 20 and 30 million cells.ml-1, reach maximal density at 310 million cells.ml-1 after 15 days (exp. I.1) or at 305 million cells.ml-1 after 13 days (exp.
I.2). Whereas, population with initial density of 5 million cells.ml-1 needed 3 more days to reach
these maximal densities. Similarly, initial density effect the growth of I. galbana also on specific
growth rate and maximal density. Populations with initial density of 0,5, 1 and 2 million cells.ml-1
reach maximal density at 26, 28, 31 million cells.ml-1, respectively (exp. II.1) or 21, 27, 34 million
cells.ml-1 (exp. II.2). Maximal density of popuplation with 2 million cells.ml-1 are higher than those
the others. The average specific growth rate of both species are effected by initial density in a general trend is the higher initial density, the lower specific growth rate. For N. oculata, 0,22 or 0,26.
day-1; 0,17 or 0,21.day-1 and 0,15 or 0,18.day-1 at populations with initial densities in turn are 5; 20
and 30 million cells.ml-1; exp. I.1 or I.2. For I. galbana, 0,40 or 0,38.day-1; 0,33.day-1 and 0,28.day-1
at populations with initial densities in turn are 0,5; 1 and 2 million cell.ml-1; exp. II.1 or II.2. The obtained results show that initial density at 20 million cells.ml-1 and 2 million cells.ml-1 for N. oculata
and I. galbana, respectively, are the best for starting the culture in flat plate glass photobioractor.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Effect of initial density on the growth of Nannochloropsis oculata & Isochrysis galbana cultured in plat plate glass photobioreactor
trên đối tượng cá nheo dao động từ 0,05 – 0,17%. Thông thường phosphorus thường lắng tụ trên nền đáy ao có nguồn gốc hơn 85% từ nguồn thức ăn Gross và ctv (1998) trong điều kiện ao khép kín hay ít thay nước. Hàm lượng tổng phosphorus của bùn đáy ao thấp hơn xấp xỉ 10 lần so với bùn RAS cùng thức ăn và đối tượng nuôi (P<0,05). Sự khác nhau giữa hai hệ thống về quản lý chất lượng nước và tỷ lệ thay nước. Ao nuôi thay nước hơn 7000m3/ ngày, trong khi đó RAS không diễn ra thay nước. Sự thay nước diễn ra hàng ngày kết hợp với cá vận động làm xáo trộn nền đáy ao khiến phosphorus được rửa trôi và theo nước xả ra sông dẫn đến sự tích lũy đáy ao thấp. Tổng Các-bon hữu cơ: Số lượng của các-bon hữu cơ (TOC) trong nguyên liệu làm phân hữu cơ được đánh giá một trong các chỉ tiêu lựa chọn quan trọng để làm phân. Bùn ao nuôi cá tra được phân tích TOC khá thấp trung bình 5,49% không thích ứng cho việc làm phân hữu cơ nếu không thêm rơm vào để tăng tỷ lệ các-bon. Nguồn các-bon tham gia vào quá trình ủ yếm khí là nguồn năng lượng cung cấp cho hoạt động vi sinh trong điều kiện yếm khí hoàn toàn và không hoàn toàn tạo sinh khối. Khi so sánh với bùn thải của hệ thống RAS (38,43%) thì TOC của bùn đáy ao thấp hơn 7 lần (p<0,05). Sự khác biệt hàm lượng TOC của bùn thải giữa ao nuôi và RAS liên quan đến thời gian lưu và chế độ thay nước. Trong ao nuôi độ sâu 4m tầng đáy oxy hoàn tan thấp < 1 mg/L có thể xảy ra quá trình phản ni- trát sử dụng các-bon hữu cơ là nguồn năng lượng cho vi sinh hoạt động, tiêu tốn lượng các-bon đáng kể giải phóng N2 (Nguyễn Nhứt và ctv, 2009), một lý do khác ao nuôi luôn thay nước hàng ngày cùng với hoạt động của cá làm xáo trộn nền đáy ao theo nước ra ngoài. Trong thực tế, chúng tôi nhận xét thấy rằng cá tra thải phân lỏng lơ lững trong nước, hạn chế sự lắng động vật chất hữu cơ đáy ao. Trong khi đó, bùn thu từ hệ thống RAS thời gian lưu 24 giờ và bằng thiết bị lọc chuyên biệt nên khả năng phân giải hữu cơ ít hơn nhiều so với ao. Theo báo cáo của Phụng và ctv (2009) tổng các-bon hữu cơ trong bùn đáy ao trung bình 8,3% cao hơn kết quả nghiên cứu này (5,49%). Sự khác biệt này có thể do vị trí ao, chế độ thay nước, chế độ chăm sóc thành phần thức ăn và chu kỳ nuôi. Trương Quốc Phú và ctv (2012) khẳng định rằng vật chất hữu cơ khác biệt trong ao nuôi cá tra dao động theo chu kỳ nuôi do quá trình tích tụ. Khoáng vi lượng: Hàm lượng khoáng của nguyên liệu làm phân bón như Mg, Ca và K được xem là nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho thực vật phát triển. Nguồn Mg, Ca và K trong ao và trong hệ thống nuôi RAS chủ yếu từ nguồn nước, phù sa và thức ăn. Tại bảng 2, Ca, Mg và K trong bùn ao tương ứng là 0,76%, 0,39% và 0,12%. Trong khi đó lượng Ca, Mg và K trong bùn của hệ thống RAS tương ứng 9,3%, 0,35% và 0,03% trong vật chất khô. Sự khác biệt Ca của bùn ao và RAS khác biệt lớn (P <0,05) do nguồn thức ăn chiếm 4% CaCO3 (36g CaCO3/kg thức ăn độ ẩm 10%) không bị rửa trôi và tiêu hóa trong hệ thống RAS. Hàm lượng K bùn nguyên liệu ao lớn hơn bùn của RAS 4 lần có thể do tích tụ từ nguồn phù sa từ sông. So sánh với kết quả phân tích của Trương Quốc Phú và ctv (2012) thì bùn thải ao nuôi tương ứng về kết quả. Khi so sánh với bùn thải của cá hồi cho thấy thành phần Ca, Mg và K trong hệ thống nuôi RAS cho cá tra cao hơn kết quả phân tích (tương ứng 8,7%, 0,01%, 0,015%) của Roque (2003). 56 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 4.2. Đánh giá thành phần dinh dưỡng của phân hữu cơ từ nguồn nguyên liệu bùn ao và bùn trong hệ thống RAS nuôi cá tra Tại bảng 3, cho thấy rằng dinh dưỡng trong các hỗn hợp rơm + bùn trước và sau khi ủ yếm khí 60 ngày của hai nghiệm thức rơm + bùn ao và rơm + bùn RAS có sự khác biệt theo xu thế tăng ở các chỉ tiêu pH, phosphorus và axít humic và xu thế giảm ở các thành phần dinh dưỡng như nitrogen, tổng hữu cơ và khoáng cần thiết (Ca, Mg và K). Biến động pH, phosphorus và axít humic: Kết quả thể hiện ở bảng 3 cho thấy pH, phosphorus và axít humic gia tăng đáng kể sau khi ủ làm phân trong điều kiện yếm khí 60 ngày. Quá trình yếm khí đã thực hiện quá trình yếm khí hoàn toàn và yếm khí không hoàn toàn kết hợp với C/N trong khoảng tối ưu từ 20 -21 làm tích lũy phosphorus trong cơ thể vi sinh vật đáng kể. Quá trình phản ni-trát trong suốt quá trình ủ hấp thụ ion H+ và giải phóng OH- tăng kiềm tính của phân tạo nên pH phân tăng có ý nghĩa (Nguyễn Nhứt và ctv.,2011). Chỉ tiêu pH của phân bón của 2 loại nguyên liệu kết hợp với rơm sau khi ủ 60 ngày mang tính trung tính (pH > 7) sẽ lợi ích cho cây trồng phát triển. Nồng độ axít humic trong điều kiện có hữu cơ dưới sự phân hủy của vi khuẩn yếm khí tạo ra giúp cho cây trồng phát triển bộ rễ và phát triển nhanh được chứng minh bởi Atiyeh và ctv (2002). Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong phân hữu cơ đã được đề cập (Tiêu chuẩn ngành Việt Nam., 2007). Biến động nitrogen, tổng các-bon hữu cơ và khoáng chất: Nitrogen, tổng các-bon và các thành phần khoáng Ca, Mg và K giảm sau 60 ngày ủ yếm khí của cả hai nguồn phân từ ao và RAS điều này có thể là do quá trình yếm khí thực hiện quá trình yếm hoàn toàn và không hoàn toàn vi sinh vật chuyển đổi nitrogen trong bùn thành một phần khí nitrogen bay hơi thoát ra ngoài làm giảm hàm lượng nitrogen. Tổng các-bon hữu cơ được phân hủy làm nguồn năng lượng cho vi sinh vật phát triển trong quá trình ủ giải phóng khí các-bonic làm giảm hàm lượng hữu cơ đáng kể cho cả hai hoại bùn thải phân cá tra trong thí nghiệm này. Kết quả này được so sánh tương đồng với nghiên cứu của Phụng và ctv (2009). Khoáng chất thiết yếu Ca, Mg và K cũng giảm theo trong quá trình ủ, nguyên nhân này chưa được rõ, nhưng kết quả của thí nghiệm này tương tự như nghiên cứu của Phụng và ctv (2009). So sánh phân hữu cơ từ phân cá tra của hai hệ thống nuôi: Từ hình 2 cho thấy, thành phần phân bón hữu cơ (Nitrogen, phosphorus, Ca, Mg, K, a-xít humic) sử dụng nguyên liệu bùn trong ao thấp dinh dưỡng hơn so với hệ thống nuôi RAS sau 60 ngày ủ yếm khí có ý nghĩa thống kê (P<0,05) đồng nghĩa với chất lượng phân bón hữu cơ của bùn RAS tốt hơn có ý nghĩa. Điều này chứng tỏ nguồn nguyên liệu ban đầu quyết định chất lượng của phân hữu cơ. Lượng tổng các-bon hữu cơ và tỷ lệ C/N của bùn RAS sau khi phối trộn với rơm lúa cao hơn so với bùn ao. Xét thấy rằng để cân bằng tỷ lệ C/N trong hỗn hợp tạo phân bón hữu cơ trong thí nghiệm này, bùn RAS cần khối lượng rơm gấp hai lần so với bùn lấy từ ao. Từ nghiên cứu này cho thấy cả hai loại phân hữu cơ từ hai nguồn nguyên liệu bùn ao và RAS có thể làm phân bón cho lúa đạt 57TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 năng suất cao hơn và tiết kiệm nguồn phân bón vô cơ (Phụng và ctv, 2009). Tuy nhiên, để thương mại hóa đạt tiêu chuẩn của phân bón hữu cơ theo tiêu chuẩn của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (2007) thì phân bón hữu cơ trong thí nghiệm này cần phải bổ sung các thành phần dinh dưỡng và khoáng chất cần thiết cho cây trồng phát triển và đáp ứng theo nhu cầu thị trường mở rộng. Về nhu cầu nguyên vật liệu theo ước tính tổng diện tích nuôi cá tra 5000 ha nuôi cá tra ở ĐBSCL có thể cung cấp 270.550 tấn/năm vật chất khô làm phân bón hữu cơ (Nguyễn Nhứt và ctv., 2013) và cần khối lượng rơm khô ruộng lúa tương ứng 270.550 tấn/năm sản xuất được 541.100 tấn phân hữu cơ/năm. Nếu như sử dụng công nghệ tuần hoàn RAS cho cả diện tích ao nuôi cùng năng suất thì khối lượng bùn khô có khả năng thu 439.026 tấn/năm cần khối lượng rơm khô 878.052 tấn rơm khô sản xuất lượng phân bón hữu cơ cho trồng trọt khoảng 1.756.104 tấn/năm. V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 5.1. Kết luận Bùn thải từ ao nuôi cá tra có thành phần dinh dưỡng và hàm lượng hữu cơ thấp hơn bùn thải trong hệ thống nuôi RAS (p<0.05). Thành phần dinh dưỡng của phân hữu cơ làm bằng nguồn thải rắn từ hệ thống nuôi tuần hoàn cao hơn bùn của ao nuôi có ý nghĩa (p<0,05). Xét về chất lượng phân hữu cơ làm từ bùn thải của hai hệ thống nuôi cá tra không đáp ứng được tiêu chuẩn ngành của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ban hành năm 2007, nếu không thêm dinh dưỡng vào phân. Tuy nhiên, có thể kết hợp với các loại phân bón khác ứng dụng vào ngành trồng trọt. Phân hữu cơ từ hai nguồn bùn thải từ ao nuôi và hệ thống RAS có thể là giải pháp xử lý và tái tạo dinh dưỡng chất thải rắn cho nghề nuôi cá tra ĐBSCL. 5.2. Đề xuất Để phát triển nghề nuôi cá tra bền vững ở ĐBSCL cần phát triển công nghệ tái sử dụng nguồn thải rắn làm phân hữu cơ tại quy mô trang trại nuôi cá tra hay gia đình phục vụ cho ngành trồng trọt là bước phát triển mang tính chiến lược dễ thực hiện ở hiện nay và trong tương lai. Phân bón hữu cơ làm từ bùn của hệ thống nuôi cá tra thâm canh RAS có ý nghĩa thực tiễn ứng dụng trong tương lai giải quyết ô nhiễm môi trường và tái tạo giá trị sản phẩm thải góp phần giảm chi phí sản xuất cá thương phẩm đáng kể trong hệ thống RAS. Cần nghiên cứu tiếp theo thêm và cân bằng dinh dưỡng vào phân hữu cơ từ bùn thải cá tra để thương mại hóa, đạt tiêu chuẩn thương mại theo tiêu chuẩn của ngành. LỜI CẢM ƠN Cảm ơn Bộ Nông Nghiệp và PTNT đã tài trợ nghiên cứu này thuộc chương trình sinh học thủy sản đến năm 2020. Đề tài “Nghiên cứu xây dựng công nghệ nuôi cá tra (Pangasiusnodon hyophthalmus)thâm canh bằng hệ thống tuần hoàn bảo đảm an toàn sinh học và không gây ô nhiễm môi trường”, hợp đồng số 168/HĐ- KHCN-CNSH, ngày 15 tháng 3 năm 2011. 58 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Nhứt, Lê Ngọc Hạnh, Nguyễn Văn Hảo., 2013.Ước tính phát thải của ao nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) thâm canh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long, số 1/2013, trang: 20-29. Nguyễn Nhứt, M. Vedergem, E. Eding, J.Verreth., 2011. Thiết kế và vận hành hệ thống nuôi cá tuần hoàn “Không thay nước” kết hợp với thiết bị lọc bùn yếm khí. Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long, 1011, trang: 229 -241. Trương Quốc Phú và Trần Kim Tính., 2012. Thành phần hóa học bùn đáy ao nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) thâm canh. Tạp chí Khoa học ĐH Cần Thơ: 22a, trang : 290-299. Tiêu chuẩn phân bón Việt Nam., 1997. http:// t huv i enphap lua t . vn /phap - lua t / t im-van - b a n . a s p x ? k e y w o r d = p h % C 3 % A 2 n % 2 0 b%C3%B3n&type=39&match=True&area=0 Anh P.T., 2010. Mitigating water pollution in Vietnamese aquaculture production and processing industry the case of pangasius and shrimp, PhD Thesis, 35-40. Atiyeh. R.M, Lee.S, Edwards.C.A, Arancon N.Q, Metzger. J.D., 2002.The influence of humic acids derived from earthworm-processed organic wastes on plant growth. Bioresource Technology 84; 7–14 APHA, AWWA, WPCF., 2005. Standard methods for the Examination of Waterand Wastewater. 20th Edition. American Public Health Association, Washington, D.C. Bosma, C. T. T. H., José Potting., 2009. Environmental Impact Assessment of the pangasius sector in the Mekong Delta. Science report, 1-38. Brian A. Schumacher., 2002. Methods for the determination of total organic các-bon (TOC) in soils ans sediments. NCEA-C- 1282, EMASC-001. De Silva, Brett A. Ingram, Phuong T. Nguyen,Tam M. Bui, Geoff J. Gooley, Giovanni M. Turchini., 2010. Estimation of Nitrogen and Phosphorus in Effluent from the Striped Catfish Farming Sector in the Mekong Delta, Vietnam. AMBIO. 39, 504– 514. Gross.A, Boyd.C, Lovell and Eya., 1998. Phospho- rus Budgets for Channel Catfish Ponds Receiving Diets with Different Phosphorus Concentrations. Journal of the World Aquaculture society, Vol 29, No1. Lam T. Phan , T. M. B., Thuy T.T. Nguyen , Geoff J. Gooley , Brett A. Ingramd, Hao V. Nguyen ,Phuong T. Nguyen, Sena S. De Silva., 2009. Current status of farming practices of striped catfish, Pangasianodon hypophthalmus in the Mekong Delta, Vietnam. Aquaculture 296, 227– 236. Phung, C.V., Phuc, N.B., Hoang, T.K. and Bell, R.W., 2009. Recycling of fish pond waste for rice cultivation in the Cuu Long delta, Vietnam. In: Nair, J., Furedy, C., Hoysala, C. and Doelle, J. Technologies and Management for sustainable Biosystems. Nova Science Publishers, New York, 87-93. Seo, J., Boyd, C.E., 2001. Effects of bottom soil management practices on water quality improment in channel catfish Ictalurus punctatus. Aquacultural Engineering 25, 83-97. Swift, R.S., 1996.Organic matter characteriza- tion. In: Methods of Soil Analysis: Part 3,Chemi- cal Methods (eds D.L., Sparks,J.M., Bar- tels &J.M.Bigham). Soil Science Socie- ty of America, Madison,WI., 1018 1020. 59TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 REUSING NUTRIENTS OF STRIPED CATFISH (Pangasianodon hypophthalmus) SOLID WASTE TO COMPOSTING FERTILIZER FOR ARGRICULTURE Nguyen Nhut1, Nguyen Hong Quan1, Nguyen Van Huynh1, Le Ngoc Hanh1, Nguyen Van Hao1, Marc Verdegem2, Johan Verreth2 ABSTRACT The aim of this research used solid waste of pangasius from growout systems for composting fertilizer,which can treat solid waste for reducing pollution and reuses waste to create a value prod- uct. The solid waste from traditional pond and the recirculating aquaculture system were collected and combined with rice straw to incubate composting under anaerobic condition during 60 days. The result showed that nutrients of compost ferilizer as total nitrogen, total phosphorus, Ca, Mg, K and humic acid based on sludge in the RAS were significantly higher than those in traditional pond (p<0.05). The nutrients of compost from sludge source in traditional pond showed total nitrogen (0.74%), total phosphorus (0.34%), K (0.37%) and humic acid (0.36%), while those from sludge in the RAS were total nitrogen (1.13%), total phosphorus (2.42%), K (0.5%) and humic acid (0.44%). The both composts in this experiment presented lower nutrients concentration than commercial compost fertilizer following Vietnamese standard. To commercialise those compost fertilizers, they are necessary to add more nutrients into them. Keywords: triped catfish, sludge, compost, nutrient, rice straw Người phản biện: ThS. Lưu Đức Điền Ngày nhận bài: 12/9/2013 Ngày thông qua phản biện: 25/9/2013 Ngày duyệt đăng: 15/10/2013 1 Department of Experimental Biology, Research Institute for Aquaculture No2 E-mail: nhut300676@yahoo.com 2 Wageningen university, the Netherlands.
File đính kèm:
- effect_of_initial_density_on_the_growth_of_nannochloropsis_o.pdf