Động cơ lựa chọn và sử dụng từ ngữ tiếng Anh chêm xen trong giao tiếp trên mạng của sinh viên Đại học Đà Nẵng từ góc nhìn ngôn ngữ học xã hội
Sinh viên sử dụng từ ngữ tiếng Anh chêm xen trong giao tiếp trên mạng hiện nay là kết
quả của sự giao lƣu, tiếp biến văn hóa – ngôn ngữ trong thời đại toàn cầu hóa. Có thể thấy
việc sử dụng từ ngữ tiếng Anh chêm xen trong giao tiếp trên mạng của sinh viên hiện nay
là một phần cuộc sống và trạng thái tƣ duy của sinh viên. Sự xuất hiện hiện tƣợng này đã
phản ánh đời sống tinh thần, thể hiện tình cảm muôn màu của sinh viên, phát huy tính
sáng tạo của sinh viên đối với ngôn ngữ. Đây là một quá trình liên tục, từ chuyển mã, trộn
mã đến vay mƣợn. Đặc trƣng nổi bật nhất trong sự lựa chọn ngôn ngữ của sinh viên vẫn
là hiện tƣợng trộn mã. Bài báo Động cơ lựa chọn và sử dụng từ ngữ tiếng Anh chêm xen
trong giao tiếp trên mạng của sinh viên Đại học Đà Nẵng từ góc nhìn ngôn ngữ học xã
hội góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý thuyết cũng nhƣ thực tiễn về phƣơng ngữ
xã hội, biến thể của ngôn ngữ giới trẻ trong cảnh huống ngôn ngữ trên mạng hiện đại, góp
phần vào việc giữ gìn đƣợc sự trong sáng của tiếng Việt và giáo dục ngôn ngữ trong quá
trình hội nhập toàn diện với thế giới.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Động cơ lựa chọn và sử dụng từ ngữ tiếng Anh chêm xen trong giao tiếp trên mạng của sinh viên Đại học Đà Nẵng từ góc nhìn ngôn ngữ học xã hội
ếng Anh, chúng tôi nêu câu hỏi: Anh/ chị cho biết động cơ sử dụng từ ngữ tiếng Anh chêm xen trong giao tiếp trên mạng? Kết quả thể hiện trong bảng 4.1. Bảng 4.1. Động cơ sử dụng từ ngữ tiếng Anh trong giao tiếp trên mạng TT Động cơ Tỉ lệ (%) 1 Đề cập đến một chủ đề nhất định. 15,5 2 Do thói quen của ngƣời nói. 19 3 Để luyện tiếng Anh. 19,5 4 Lặp lại thông điệp nhằm nhấn mạnh. 9,5 5 Giảm nhẹ ý thô tục. 5,0 6 Lấp đầy khoảng trống từ vựng. 10,5 7 Thể hiện tâm trạng ngƣời giao tiếp. 5,5 8 Thấy có vẻ sành điệu, phù hợp với sinh viên. 15,5 Nhƣ vậy, kết quả quan sát từ góc nhìn chủ quan của ngƣời nói thông qua một cuộc khảo sát trƣờng hợp bằng phiếu câu hỏi cho thấy sự lựa chọn từ ngữ tiếng Anh của sinh viên – chủ thể giao tiếp là vô cùng đa dạng. Sinh viên những chủ thể giao tiếp trong các hội thoại có sự lựa chọn và chuyển mã có những động cơ thể hiện khá thoải mái, tự nhiên, không cần che giấu. Chúng ta thấy động cơ lựa chọn sử dụng từ ngữ tiếng Anh trong giao tiếp trên mạng đối với sinh viên Đại học Đà Nẵng là để luyện tiếng Anh chiếm tỉ lệ cao nhất 19,5%. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 203 Khi hai hay nhiều hơn hai ngôn ngữ cùng tồn tại trong cộng đồng giao tiếp, các thành viên trong cộng đồng đó có quyền đƣa ra sự lựa chọn ngôn ngữ cho cá nhân mình. Hơn thế nữa, khi các ngôn ngữ tiếp xúc với nhau, chúng sẽ bổ sung, lấp đầy những khoảng trống từ vựng còn tồn tại ở một trong hai ngôn ngữ. Xét từ khía cạnh ngôn ngữ – văn hóa thì sự lựa chọn rồi chuyển mã có phần tiêu cực ở chỗ hiện tƣợng này là một phần nguyên nhân khiến trên mạng bị mất đi sự trong sáng vốn có của nó. Sự thay thế, loại bỏ những từ trên mạng đã có sẵn bằng các mã tiếng Anh có nghĩa tƣơng đƣơng ngày càng đƣợc sinh viên ƣa dùng bởi tính cập nhật, sự ngắn gọn và tiện ích mà chúng mang lại. Vấn đề cần quan tâm ở đây, theo chúng tôi đó là ý thức của sinh viên làm sao cân bằng đƣợc mức độ và giới hạn của chuyển mã để khi giao tiếp họ vừa gìn giữ, bảo tồn đƣợc tiếng mẹ đẻ lại vừa tiếp thu những cái mới, cái hay của ngôn ngữ toàn cầu nhƣ tiếng Anh. 4.2. Về mức độ sử dụng Để tìm hiểu mức độ sử dụng từ ngữ tiếng Anh chêm xen trong giao tiếp trên mạng, chúng tôi nêu câu hỏi: Anh/ chị vui lòng đánh giá mức độ sinh viên sử dụng từ ngữ tiếng Anh chêm xen trong giao tiếp trên mạng? Kết quả thể hiện ở bảng 4.2. Bảng 4.2. Mức độ sử dụng từ ngữ tiếng Anh chêm xen trong giao tiép trên mạng Mức độ sử dụng Đánh giá Tổng số sinh viên Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Ít khi Chƣa khi nào Số lƣợng Tỉ lệ % Số lƣợng Tỉ lệ % Số lƣợng Tỉ lệ % Số lƣợng Tỉ lệ % Số lƣợng Tỉ lệ % Chêm xen từ ngữ tiếng Anh 205 32,8 340 54,4 76 12,2 4 0,6 625 100 Qua bảng trên, chúng ta thấy, chiếm số lƣợng sinh viên đông nhất vẫn là thỉnh thoảng sử dụng (54,4 %); số sinh viên thường xuyên sử dụng chiếm tỉ lệ thấp hơn (32,8 %); tiếp đến là những sinh viên cho rằng ít khi sử dụng chiếm tỉ lệ thấp (12,2); và cuối cùng là những sinh viên khẳng định chưa khi nào sử dụng chiếm tỉ lệ thấp nhất (0,6%). Hiện tƣợng sử dụng từ ngữ tiếng Anh chêm xen vào giao tiếp trên mạng là hiện tƣợng phổ biến, hầu nhƣ sinh viên đều ít nhất một vài lần sử dụng. Tuy nhiên, việc sử dụng chêm xen này diễn ra không thƣờng xuyên, chỉ dừng lại ở mức độ thỉnh thoảng. Hiện tƣợng này xuất hiện lan tràn trên các trang điện tử, các diễn đàn,... thậm chí trên cả một số phƣơng tiện giáo dục - truyền thông nhƣ báo chí, đặc biệt là những tờ báo hƣớng tới đối tƣợng chủ yếu là giới trẻ với mức độ sử dụng khác nhau. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 204 4.3. Phạm vi sử dụng Về phạm vi sử dụng từ ngữ tiếng Anh chêm xen trong giao tiếp trên mạng, chúng tôi nêu câu hỏi: Anh/ chị thường sử dụng từ ngữ tiếng Anh chêm xen trong giao tiếp trên mạng ở đâu? Kết quả thể hiện trong bảng 4.3. Bảng 4.3. Phạm vi sử dụng từ ngữ tiếng Anh chêm xen trong giao tiếp trên mạng Nội dung Phạm vi sử dụng Nhà trƣờng Gia đình Các nơi khác Mọi nơi Không nơi nào Số lƣợng Tỉ lệ % Số lƣợng Tỉ lệ % Số lƣợng Tỉ lệ % Số lƣợng Tỉ lệ % Số lƣợng Tỉ lệ % Chêm xen từ ngữ tiếng Anh 125 20 95 15 349 56,1 4 0.6 52 8,3 Khi trả lời câu hỏi về phạm vi sử dụng từ ngữ tiếng Anh chêm xen vào giao tiếp trên mạng, chỉ có 4 sinh viên, tỷ lệ 0,6% khẳng định mình sử dụng từ ngữ tiếng Anh vào giao tiếp trên mạng ở mọi nơi, 15% sinh viên khảo sát sử dụng từ ngữ tiếng Anh chêm xen vào giao tiếp trên mạngở gia đình, 20% ở nhà trường, 56,1% các nơi khác. Kết quả trên cho thấy, sinh viên có ý thức sử dụng chêm xen này ở đâu cho phù hợp. Trong đó, hầu hết sinh viên đều sử dụng ở những nơi môi trƣờng tạo sự thân mật, suồng sã. Một số ít sinh viên sử dụng ở gia đình, nhà trƣờng - nơi có nhiều bạn bè cùng trang lứa, cùng quan điểm, họ dễ dàng chia sẻ, hiểu nhau hơn. Nhƣ vậy, không chỉ khác nhau về mức độ sử dụng, việc sinh viên sử dụng từ ngữ tiếng Anh chêm xen tronggiao tiếp trên mạng cũng có sự khác nhau về phạm vi sử dụng. 4.4. Đối tƣợng giao tiếp Khi lấy ý kiến về đối tƣợng cùng giao tiếp của sinh viên khi sử dụng từ ngữ tiếng Anh vào chêm xen trong giao tiếp trên mạng, chúng tôi nêu câu hỏi: Anh/ chị thường sử dụng từ ngữ tiếng Anh chêm xen trong giao tiếp trên mạng với ai? Kết quả thể hiện trong bảng 4.4. Bảng 4.4. Đối tƣợng giao tiếp Đối tượng Số lƣợng Tỉ lệ % Ngƣời ít tuổi hơn 125 20 Bạn bè 535 85,6 Anh/ chị 234 37,4 Ngƣời lớn tuổi hơn: cha, mẹ, ông, bà... 5 0,8 Với 85,6% ý kiến sinh viên sử dụng từ ngữ tiếng Anh chêm xen vào giao tiếp trên mạng với bạn bè cùng trang lứa và 37,4% sinh viên sử dụng từ ngữ tiếng Anh chêm xen trong giao tiếp trên mạng với anh/chị, 20% với đối tƣợng giao tiếp là ngƣời ít tuổi hơn, còn đối với ngƣời lớn tuổi chỉ có 0,8%. Điều này phản ánh phần nào đó thái độ của sinh viên trong sử dụng ngôn ngữ: thân mật, suồng sã với bạn bè, tôn trọng với ngƣời đối thoại lớn tuổi nhƣ ông, bà, cha, mẹ và có Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 205 ý thức trong việc biết chọn lựa đối tƣợng giao tiếp. 4.5. Mức độ hứng thú Khi đƣợc chúng tôi nêu câu hỏi: Trong giao tiếp trên mạng anh/ chị có thích sử dụng từ ngữ tiếng Anh chêm xen vào không? Kết quả thể hiện trong bảng 4.5. Bảng 4.5. Mức độ hứng thú sử dụng từ ngữ tiếng Anh chêm xen vào giao tiếp trên mạng Mức độ hứng thú Đánh giá Rất thích Thích Không thích Chêm xen từ ngữ tiếng Anh vào giao tiếp trên mạng Số lƣợng Tỉ lệ % Số lƣợng Tỉ lệ % Số lƣợng Tỉ lệ % 115 18,4 340 54,4 170 27,2 Kết quả trên cho thấy mức độ hứng thú về việc sử dụng từ ngữ tiếng Anh chêm xen vào giao tiếp trên mạng cũng có sự khác nhau: có 54,4% ý kiến sinh viên trả lời thích dùng từ ngữ tiếng Anh chêm xen vào giao tiếp trên mạng, 18,4% sinh viên cho rằng rất thích và có 27,2% sinh viên khẳng định mình không thích sử dụng từ ngữ tiếng Anh chêm xen trong giao tiếp trên mạng. Nhƣ vậy, không phải tất cả sinh viên đều hứng thú với việc sử dụng từ ngữ tiếng Anh chêm xen trong giao tiếp trên mạng. 5. Một số khuyến nghị Ngôn ngữ là một hiện tƣợng xã hội. Cùng với sự biến đổi của thời gian, đời sống xã hội, ngôn ngữ tất yếu cũng có sự thay đổi. Là lứa tuổi thích cái mới, cái lạ, thích học hỏi và tiếp thu những thứ đó và tạo ra cái của riêng mình, dần dần nó xuất hiện trong lời nói, câu chữ. Sinh viên ngày nay đang sống trong một xã hội hiện đại với nhịp sống hối hả, năng động nên ngôn ngữ của sinh viên giống nhƣ mốt thời trang. Và một khi ngoại ngữ đã trở thành tiêu chí để đánh giá năng lực và trình độ của con ngƣời trong thời đại toàn cầu hoá, việc vay mƣợn, trộn mã hay chuyển mã trở thành quá trình tự nhiên, việc sinh viên có những ―sáng tạo‖ riêng khi sử dụng từ ngữ tiếng Anh để việc giao tiếp sinh động hơn, để thể hiện cá tính cũng là điều dễ hiểu. Những nét đẹp truyền thống đƣợc hun đúc, tích tụ hàng ngàn năm của tiếng Việt có thể bị phá vỡ, thay vào đó là một sự pha tạp, lai căng chắp vá. Trên cơ sở những phân tích tổng hợp trên đây, chúng tôi đề xuất một số khuyến nghị về sử dụng ngôn ngữ sinh viên. 5.1. Làm rõ sự khác biệt biệt giữa ngôn ngữ mạng với ngôn ngữ truyền thống tiếng Việt: Hiện tƣợng chêm xen từ ngữ tiếng Anh trong giao tiếp trên mạng là hiện tƣợng ngôn ngữ ―đặc biệt‖, tồn tại một cách thực sự trong cuộc sống của chúng ta. Ngôn ngữ có những từ ngữ tiếng Anh chêm xen có tính phong phú, đa dạng, nhƣng cũng không kém phần dị biệt, đồng thời có tính khẩu ngữ rõ rệt, đƣợc sử dụng một cách rộng rãi trong sinh viên và cộng đồng mạng, từ đó trở thành ngôn ngữ chính thức. Khi ngôn ngữ mạng không ngừng phát triển, thì cũng là lúc nó đem đến cho ngôn ngữ học truyền thống nhiều thách thức, đòi hỏi chúng ta phải chú trọng đến sự khác biệt đó khi giảng dạy kiến thức liên quan cho sinh viên. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 206 5.2. Hƣớng dẫn sinh viên sử dụng hợp lý khi giao tiếp: Ngôn ngữ mạng có chêm xen từ ngữ tiếng Anh là ngôn ngữ cá nhân nhƣng lại nằm trên mạng xã hội nên có sức lan tỏa rất lớn. Nếu dùng nhiều sẽ thành quen, có thể dẫn đến việc sinh viên sử dụng chệch hƣớng biến nó thành ngôn ngữ trong nhà trƣờng, trong các văn bản.Rất cần phải làm cho sinh viên hiểu đƣợc cách sử dụng chính xác ngôn ngữ trong trƣờng hợp phục vụ nhu cầu giao tiếp thực tế, góp phần thúc đẩy công tác giảng dạy tiếng Việt nói chung, quy phạm hóa ngôn ngữ mạng nói riêng. 5.3. Tăng cƣờng ý thức quy phạm ngôn ngữ cho sinh viên: Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng nhất trong xã hội, luôn có tính quy phạm nhất định, ngôn ngữ mà thiếu đi tính quy phạm rõ ràng thì khó mà phát huy đƣợc công năng truyền đạt thông tin, giao lƣu tƣ tƣởng, văn hóa (Hà Nguyễn Hằng Nga, Đỗ Tiến Quân, 2018). Đồng thời, phải luôn nắm chắc nguyên tắc xuất phát từ góc độ văn minh mạng để hƣớng dẫn và quy phạm ngôn ngữ mạng, văn hoá giao tiếp chuẩn cho sinh viên. Vì vậy, cần phải tăng cƣờng giáo dục đạo đức văn hoá ngôn ngữ cho sinh viên khi tham dự các cuộc giao tiếp nhƣ vậy với ngƣời Việt Nam, góp phần làm trong sạch môi trƣờng văn hóa, văn minh giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng Việt hiện đại. 5.4. Có thái độ cởi mở tiếp thu những điểm tích cực đối với hiện tƣợng ngôn ngữ này: Chúng ta đã hiểu rõ, ngôn ngữ luôn luôn vận động và biến đổi ở một chừng mực nhất định, có lƣợng từ vựng, lớp ngữ pháp thay đổi theo thời gian, ngôn ngữ giao tiếp trên mạng có chêm xen từ ngữ tiếng Anh cũng không nằm ngoài quy luật đó, việc xuất hiện một số từ ngữ, một số cách diễn đạt mới trên mạng trên mạng tiếng Việt hiện đại cũng chỉ là sự phản ánh hiện trạng, nhu cầu, tâm lý của cƣ dân mạng, của sinh viên, là một trong những biểu hiện của ngôn ngữ, của văn hóa xã hội ở một thời điểm nhất định. Do đó, phải có thái độ đúng đắn, tiếp thu những điểm tích cực, hạn chế những tiêu cực của hiện tƣợng ngôn ngữ này. 6. Kết luận Ngày nay, cùng với quá trình toàn cầu hoá và mạng Internet đã trở thành phƣơng tiện truyền thông vô cùng quan trọng trên thế giới. Từ đó rất nhiều các yếu tố tiếng Anh xâm nhập vào các ngôn ngữ. Tiếp xúc và vay mƣợn ngôn ngữ là hiện tƣợng bình thƣờng, phổ biến của hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới. Quá trình giao thoa, va đập của ngôn ngữ bao hàm cả sự dung nạp, thải loại những gì không phù hợp. Hiện tƣợng chêm xen từ ngữ tiếng Anh ngày càng bộc lộ rõ sức thẩm thấu và ảnh hƣởng rất lớn của mình, từ trên mạng và cả ngoài đời sống xã hội và xâm nhập vào ngôn ngữ hàng ngày của những ngƣời trẻ tuổi. Trong quá trình ấy, với tiếng Việt, điều cần nhất là nâng cao khả năng tự điều chỉnh dựa trên nền tảng có tính chuẩn mực đƣợc vun đắp qua bao đời nay. Đứng trƣớc thực trạng thay đổi khá nhanh chóng gần đây của ngôn ngữ,rất nhiều ngƣời lo lắng và lên tiếng cảnh báo về hiện tƣợng sử dụng ngôn ngữ tuỳ tiện, cẩu thả làm ―vẩn đục‖ tiếng Việt, thậm chí nhiều ngƣời còn cho rằng ―tiếng Việt đang bị làm hỏng‖, ―sự xuống cấp trầm trọng của tiếng Việt‖. Nhằm bảo đảm giữ gìn và phát huy sự trong sáng của tiếng Việt, chúng ta phải có thái độ kiên quyết và phải giúp giới trẻ hiểu thật sự đầy đủ và sâu sắc về tiếng Việt.Từ đó chúng tôi đã đề xuất một số khuyến nghị, đó là: 1/ Làm rõ sự khác biệt biệt giữa ngôn ngữ mạng với ngôn ngữ truyền thống tiếng Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 207 Việt; 2/Hƣớng dẫn sinh viên sử dụng hợp lý khi giao tiếp; 3/ Tăng cƣờng ý thức quy phạm ngôn ngữ cho sinh viên; 4/ Có thái độ cởi mở tiếp thu những điểm tích cực đối với hiện tƣợng ngôn ngữ này, nhằm góp phần phục vụ công tác chuẩn hoá và giáo dục, sử dụng ngôn ngữ hiện nay. Tài liệu tham khảo Hà Nguyễn Hằng Nga, Đỗ Tiến Quân (2018). Bàn về một số đặc điểm của ngôn ngữ mạng trong tiếng Hán hiện đại. Khoa học ngoại ngữ quân sự, 15, 39 - 46. Nguyễn Văn Khang (2014). Chính sách ngôn ngữ và lập pháp ngôn ngữ ở Việt Nam. Hà Nội: NXB Khoa học Xã hội. Nguyễn Văn Khang (2012). Ngôn ngữ học xã hội. Hà Nội: NXB Giáo dục. Trần Ngọc Thêm (1999). Cơ sở văn hóa Việt Nam. Hà Nội: NXB Giáo dục. Bùi Khánh Thế (2011). Ngôn ngữ học tiếp xúc và vấn đề tiếp xúc ngôn ngữ ở Việt Nam. Tp. Hồ Chí Minh: NXB Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh. Vƣơng Toàn (2015). Tiếng Việt trong tiếp xúc ngôn ngữ từ giữa thế kỷ XX. Hà Nội: NXB Dân Trí. Đỗ Thuỳ Trang (2018). Ngôn ngữ giới trẻ qua phƣơng tiện truyền thông. Tóm tắt luận án tiến sĩ ngôn ngữ học. Trƣờng Đại học Khoa học, Đại học Huế. MOTIVATIONS IN CHOOSING AND USING CODE-MIXING OF ENGLISH WORDS IN VIETNAMESE ON THE INTERNET BY STUDENTS AT DA NANG UNIVERSITY: A SOCIOLINGUISTICS PERSPECTIVE Abstract The fact that students use code-mixing of English words in present Vietnamese online communication is the result of cultural-linguistic exchange and contact in the era of globalization. It can be seen that the students‘ use of code-mixing of English words and phrases in Vietnamese communication on the internet is part of student‘s life and thought. The appearance of this phenomenon reflected their spiritual life, showed their colorful feelings, and promoted their creativity in the use of language. This is an ongoing process, from code-switching, code-mixing to borrowing. The most prominent feature in their language choice is still the code-mixing. The paper clarifies some theoretical and practical issues related to sociolects, students‘ sociolects in the contemporary linguistic context and contributes to the preservation of the purity of Vietnamese and language education in the process of all-sided integration with the world. Keywords communication, code-mixing, English words and phrases, language contact, students
File đính kèm:
- dong_co_lua_chon_va_su_dung_tu_ngu_tieng_anh_chem_xen_trong.pdf